Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH FUCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.88 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Phòng thanh tra đại học kinh tế quốc dân
Khoa thương mại và kinh doanh quốc tế
Tên em là : Vương Thị Bích Ngọc
Sinh viên lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế - tại chức K39
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do em tự
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường- Phó trưởng khoa
Thương mại và kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty
TNHH FUCO
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp
và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kì một chuyên đề nào.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường.
Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực tập
Vương Thị Bích Ngọc
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Hường – Phó trưởng khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. Em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự giúp đỡ tận tình của cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thương mại & Kinh
tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến thức
quý báu.


Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị tại Công ty TNHH FUCO đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Vương Thị Bích Ngọc
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
MỤC LỤC
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY TNHH FUCO 31
GIAI ĐOẠN 2007-2009 31
ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
TNHH FUCO ĐẾN NĂM 2015 65
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY TNHH FUCO 31
GIAI ĐOẠN 2007-2009 31
ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
TNHH FUCO ĐẾN NĂM 2015 65
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
USD : Đôla Mỹ
VNĐ : Việt Nam đồng

Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, việc kinh doanh xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia trên thế giới là hoạt động kinh doanh không thể thiếu. Nó chiếm một
vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Không
một quốc gia nào có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà nền kinh tế vẫn có
thể phát triển được.
Tại Việt Nam hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động đóng
vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế
thế giới, đem lại lợi ích cho nền kinh tế trong nước và mặt khác làm tăng thu
nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi với nước ngoài,
phát huy những tiềm năng, những lợi thế vốn có của đất nước, tạo thêm tích
luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước.
Từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế thị trường việc kinh doanh xuất nhập
khẩu đã phát triển nhanh chóng .Tuy nhiên, do mới hòa nhập vào nền kinh tế
thế giới nên các công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu còn gặp nhiều khó
khăn , hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa vẫn còn hạn chế . Vì vậy ,
trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH FUCO em đã cố gắng tìm hiểu và
thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa của Công ty TNHH FUCO”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của Công Ty giai
đoạn từ 2007 – 2009. Rút ra những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của
Công ty và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty.
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc

6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
2.2 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Doanh nghiệp .
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH FUCO giai đoạn 2007 – 2009.Rút ra nhữngưu điểm , những tồn tại
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp và
nguyên nhân của các tồn tại đó.
- Đề xuất phương hướng và một số biện pháp phù hợp để làm tăng hiệu
quả nhập khẩu hàng hóa của Công ty đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đề tài lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
Công ty TNHH FUCO làm đối tượng nghiên cứu.
3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian : Hiệu quả kinh doanh của Công ty có nhiều hoạt động ,
tuy nhiên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Công ty.
- Về thời gian : Đề tài sử dụng hệ thống số liệu của Công ty từ năm 2007
– 2009 để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Phương hướng và giải pháp đề xuất đến năm 2015.
4 . KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ .
Ngoài phần mở đầu và kết luận , toàn bộ nội dung chính của chuyên đề
được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại
Công ty TNHH FUCO giai đoạn 2007- 2009

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH FUCO .
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
Trong Chương 1, em xin tập trung trình bày những vấn đề sau:
- Một là: Khái quát về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp
Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp, và phân tích về từng quan niệm đó.
- Hai là: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
gồm các ý sau:
+ Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2007-2009.
+ Nội dung hoạt động của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa .
+ Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp.
- Ba là: Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp.
Sau đây là những trình bày cụ thể của em:
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP.
Như chúng ta đã biết, kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu chung giống nhau là kinh

doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
và phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là yếu tố sống
còn đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Vấn đề
đặt ra là thế nào là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ?. Bản chất của hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu là gì?
Trong quá khứ cũng như hiệntại, còn có nhiều quan niệm khác nhau về
thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, người ta có thể chia các quan niệm
này thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là kết quả thu
được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa
Nhóm thứ hai cho rằng : Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm
này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, nhưng lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí
bổ sung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một đại lượng
so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó . Quan
điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu, vì nó gắn được kết quả với các chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự
phản ánh trình độ sử dụng các chi phí (các nguồn lực). Tuy nhiên, kết quả và
chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được
tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phải thể hiện
được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí
tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu

tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất của doanh nghiệp
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức
và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế
- xã hội với chi phí thấp nhất . Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn
chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế có cần được xem xét toàn
diện cả về định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định
tính, mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là những nỗ lực của doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiêp
kinh doanh nhập khẩu đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các
mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế, chính trị và xã
hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu biểu hiện tương quan
so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí
bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Cả hai
mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có quan hệ
chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn các thời kỳ kinh doanh tiếp
theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước
mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.
Tóm lại, về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói
riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đáp ứng các nhu cầu của xã
hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Về mặt định

lượng, đó là một đại lượng biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh
nghiệp đạt được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt dược kết quả đó.
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để tiện
cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh người ta thường phân loại
hiệu quả theo các tiêu thức khách nhau. Sau đây là một số các phân loại hiệu
quả kinh donah trong doanh nghiệp
1.2.1.1 . Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có : Hiệu quả tuyệt đối và hiệu
quả tương đối
Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí .
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiêu quả của từng phương án
kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp . Nó được tính toán
bằng công thức: ∑ kết quả - ∑ chi phí = ∑P (1)
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tính toán bằng công thức
H1 = KQ/CF (2)
H2 = CF/KQ (3)
Công thức (2) cho biết lượng hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được từ
một phương án kinh doanh, từng thời kỳ dinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị
kết quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí.
1.2.1.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
- Căn cứ và phạm vi tính toán hiệu quả có Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và hiệu quả kinh doanh bộ phận:

- Hiệu quả kinh doanh tông rhợp là hiệu quản kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp , cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yêu tố sản xuất.
1.2.1.3 Các hiệu quả khác
- Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước mắt và hiệu
quả lâu dài
- Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quản gián tiếp
- Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả có: Hiệu quả tịa chính và
hiệu quả chính trị - xã hội.
+ Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế
tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả kinh donah của doanh nghiệp
về mặt chính trị - xã hội – môi trường.
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa theo các tiêu
thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh. Nó là
cơ sở để xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá của Doanh nghiệp từ năm 2007- 2009.
- Mục tiêu : Phân tích được tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của Doanh nghiệp.
- Hướng phân tích: Làm rõ cơ chế tác động của từng nhân tố . Xem xét
những nhân tố có sự thay đổi lớn, tác động tới hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Doanh nghiệp theo hướng làm tăng hay làm giảm hiệu quả kinh

doanh nhập khẩu của Doanh nghiệp.
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
- Cách tiếp cận : Tại cùng một thời điểm có nhiều nhân tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Để thể hiện
chuyên đề sẽ chia làm 2 loại nhân tố là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và
các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Vì mọi nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu hay
chi phí nhập khẩu hàng hóa, chi phí tiêu thụ hàng hóa đều ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
1.2.2.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp giai đoạn 2007-
2009 ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Doanh Nghiệp
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp là những nhân tố thuộc về môi
trường kinh doanh của Doanh nghiệp như: Luật pháp, kinh tế,văn hóa, xã
hội ,cạnh tranh, khoa học kỹ thuật. Đây là nhóm yếu tố khách quan, là những
yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải tuân theo quy luật và làm cho mình phù
hợp với nó.
1.2.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp giai đoạn 2007 – 2009 ảnh
hưởng làm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
- Chế độ, chính sách của Nhà nước về nhập khẩu hàng hoá giai đoạn
2007-2009
Xác định hàng hóa đó nằm trong danh mục hàng hóa hạn chế nhập hay
được khuyến khích nhập khẩu, khả năng xin hạn ngạch hay giấy phép nhập
khẩu đối với hàng hóa hạn chế nhập, các chính sách thuế, các ưu đãi phi thuế
quan hay các chính sách hạn chế, ưu đãi khác của Nhà nước. Khi đã tìm hiểu
kỹ về các chính sách nhập khẩu của nhà nước thì Doanh nghiệp mới có thể
giảm những chi phí hành chính trong việc nhập khẩu hàng hóa điều này cũng
giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.

Giai đoạn 2007 – 2009, nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO với cam kết khi ra nhập tổ chức này là phải giảm thuế ở một số loại mặt
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
hàng cụ thể là : Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2%
vào thời điểm ra nhập và mức cắt cuối cùng là 21,0%. Đối với lĩnh vực công
nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1% và mức cắt
giảm cuối cùng là 12,6 %. Một khi thuế nhập khẩu giảm xuống thì giá thành
nhập khẩu hàng hóa cũng giảm theo, việc này tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm nhập khẩu và làm tăng hiệu quả kinh doanh hàng hóa của công ty.
- Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu năm 2007-
2009.
Môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu ảnh hưởng rất lớn đến việc
nhập khẩu hàng hóa các luật ảnh hưởng đến chính sách thuế xuất khẩu, mở
cửa thị trường, thủ tục hải quan nhanh chóng đã phần nào giúp cho hàng hóa
của họ xuất khẩu ra nước ngoài được dễ dàng hơn, điều này đã tạo thuận lợi
cho việc nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp và là một nhân tố giúp
tăng hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
- Biến động của thị trường trong nước về hàng hóa nhập khẩu .
Trong giai đoạn 2007 – 2009 thị trường hàng nhập khẩu trong nước có
nhiều biến động, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO với những
cam kết về việc cắt giảm thuế nhập khẩu của một số mặt hàng đã làm cho thị
trường hàng nhập khẩu của nước ta ngày một sôi động hơn, với việc giảm
thuế hàng hóa nước ngoài vào thị trường Việt Nam giá thành giảm với mẫu
mã đẹp, chất lượng tốt điều này một phần giúp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa
nhập khẩu và góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu của
các d oanh nghiệp
- Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ

thuật giai đoạn 2007 -2009
Hệ thống ngân hàng – Tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trong giai đoạn 2007-2009 của nước ta ngày một phát triển, nhiều ngân
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
hàng mới ra đời, nghiệp vụ của các ngân hàng về xuất nhập khẩu ngày một
cải thiện tạo thuận lợi cho việc lưu thông tiền tệ, nhiều con đường mới được
cải tạo và mở rộng, cầu Vĩnh Tuy, Thanh Trì, Cầu Cần thơ, Cầu bãi Cháy ….
Được khánh thành và đi vào hoạt động giúp cho việc vận chuyển hàng hóa
được nhanh chóng và thuận lợi hơn.Kho bãi lưu hàng nên đã làm giảm thời
gian vận chuyển hàng hóa, lưu kho bãi làm tăng hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
- Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
+ Trong giai đoạn 2007- 2009, nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, nhà nước mở của thị trường và giảm thuế nhập khẩu ở nhiều
nhóm mặt hàng.
Theo thời báo kinh tế Việt Nam ra ngày 6/12/2006 có bài : “ Cắt giảm
thuế nhập khẩu có ảnh hưởng đến thu ngân sách ”Việt Nam cam kết ràng
buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10.600 dòng thuế. Thuế
suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức bình quân
hiện hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Thời
gian thực hiện sau 5-7 năm;
- Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế khoảng 3.800
dòng thuế (chiếm 35,5% dòng của Biểu); ràng buộc ở mức thuế hiện hành
khoảng 3.700 dòng (34,5% số dòng); ràng buộc ở mức thuế trần, cao hơn mức
hiện hành với khoảng 3.170 dòng thuế (30 số dòng), chủ yếu là với nhóm
hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải; Một số mặt
hàng có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm ngay khi gia nhập;

- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và mức cắt giảm cuối cùng là 21,0%. So sánh với mức thuế
MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
giảm đi là 10%;
- Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm
gia nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng là 12,6%. So sánh với mức
thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt
giảm đi là 23,9%.”
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu đã giúp giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu .
Việc nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới đã tác động rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp. Cùng với việc gia
nhập tổ chức này Việt Nam cũng phải chấp nhận một số những điều kiện bắt
buộc khi gia nhập như cắt giảm thuế, mở cửa thị trường … đã làm cho cánh
cửa vào thị trường Việt Nam được mở rộng điều này tạo thuận lợi cho việc
nhập khẩu hàng hóa vào thị trường Việt Nam làm tăng hiệu quả nhập khẩu
hàng hóa.
1.2.2.1.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp giai đoạn 2007 – 2009 ảnh
hưởng làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
- Biến động của tỷ giá
Biến động tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD)
với Việt Nam đồng (VNĐ): Trong giai đoạn 2007 – 2009 tỷ giá giữa đồng
USD với Việt Nam đồng có nhiều biến động
Ví dụ : Tỷ giá ngân hàng ngoại thương Việt Nam đồng đô la Mỹ (USD)
Tỷ giá(USD)
Mua vào Bán ra

Chuyển khoản
17/08/2007 16.195 16.238 16.228
17/08/2008 16.550 16.640 16.570
17/08/2009 17.814 17.814 17.814
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy
Tỷ giá bán ra đồng (USD) đô la Mỹ của ngân hàng ngoại thương Việt
Nam năm 2009 là 17.814 = 1USD giá đôla cũng của ngân hàng ngoại thương
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
Việt Nam năm 2008 là 16.640 = 1USD nghĩa là sau một năm giá đô la tăng
thêm 1.174 đồng trên 1USD
Từ việc phải bỏ ra nhiều đồng chi phí để mua đô la và nhập hàng về thì
giá thành của hàng hóa nhập khẩu cũng bị đẩy lên cao, nên việc bán hàng ra
thị trường với giá thành sản phẩm bán ra cũng cao lên điều đó cũng sẽ làm
giảm lượng hàng hóa nhập khẩu tiêu thụ được nên cũng sẽ làm giảm hiệu quả
kinh doanh hàng nhập khẩu .
- Các đối thủ cạnh tranh trong nước
Các đối thủ cạnh trang trong nước là những đối thủ kinh doanh cùng
một ngành hàng với doanh nghiệp cạnh tranh về giá cả và chất lượng .
Giai đoạn 2007 -2009 rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu ra đời
làm cho việc cạnh tranh ở thị trường trong nước ngày một khốc liệt. Giai đoạn
trước có doanh nghiệp gần như là độc quyền nay lại có nhiều doanh nghiệp cùng
một ngành hàng vào cạnh tranh vì vậy việc kinh doanh ngày một khó khăn hơn
điều này sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.2.2 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp giai đoạn 2007
-2009 ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
Ngược lại với các nhân tố bên ngoài (khách quan) các nhân tố thuộc về

tiềm năng doanh nghiệp là những nhân tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể
thay đổi, điều chỉnh mức độ và chiều hướng tác động của chúng đối với hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2.2.1 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp giai đoạn năm 2007 –
2009 ảnh hưởng làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp
- Nguồn lực con người trong doanh nghiệp.
+ Số lượng : Trong giai đoạn 2007 -2009 nguồn nhân lực trong ngành
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
nhập khẩu được bổ sung từ các trường đại học chuyên ngành.Với nguồn nhân
lực con người dồn dào sẽ tạo thuận lợi cho việc tuyển chọn nhân tài cho
doanh nghiệp.
+ Trình độ : Với việc được đào tạo bài bản trong trường đại học chính
quy đội ngũ nhân viên trong các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu có trình độ chuyên môn ngày càng cao.
Giai đoạn 2007 – 2009 các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa luôn được bổ sung nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ từ các trường đại
học chuyên đào tạo về nghiệp vụ xuất nhập khẩu ,điều này giúp cho các
doanh nghiệp nâng cao nguồn nhân lực con người trong doanh nghiệp và đây
cũng là một yếu tố sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa.
- Cơ chế hoạt động nội bộ của doanh nghiệp
Sau một thời gian hơn 20 năm nước ta xóa bỏ bao cấp để chuyển sang
nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ,các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực nhập khẩu ban đầu còn bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm cơ
chế hoạt động nội bộ còn thiết chặt chẽ, phân chia các bộ phận chưa được rõ
ràng, nhưng sau hơn 20 năm ,đến giai đoạn 2007 -2009 thì cơ chế hoạt động

nội bộ của các doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi, kinh nghiệm nhập khẩu
nhiều hơn thì việc phân công công việc cho từng bộ phận trong nghiệp vụ
nhập khẩu cũng rõ ràng hơn điều này một phần cũng giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
1.2.2.2.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp giai đoạn năm 2007 –
2009 ảnh hưởng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
- Quy mô doanh nghiệp
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp 2007 – 2009 ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
Nếu qui mô doanh nghiệp lớn thì thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp, quy mô lớn đồng nghĩa với việc mỗi lần nhập khẩu nhập số
lượng lớn, giảm chi phí nhập hàng và vận chuyển dẫn đến tăng hiệu quả nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Nếu quy mô doanh nghiệp nhỏ thì mỗi lần nhập khẩu hàng hóa ít và
nhiều lần dẫn đến chi phí cho mỗi lần nhập khẩu tăng điều đó làm giảm hiệu
quả nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó
khăn, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng lớn, nhiều doanh
nghiệp đã phải giảm bớt quy mô để có thể tồn tại được. Việc giảm bớt quy mô
của doanh nghiệp nghĩa là sẽ nhập bớt hàng hóa hơn , bán được ít hàng hơn
và lợi nhuận thu được do nhập khẩu hàng hóa cũng ít hơn điều này sẽ làm
giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, nhưng nó sẽ
giúp doanh nghiệp tồn tại được qua giai đoạn khó khăn này.
- Nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp:
Giai đoạn 2007 – 2009 nguồn lực tài chính của doanh nghiệp không

ổn định do nền kinh tế thế giới có nhiều biến động vì vậy cũng gây ra khó
khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trong việc huy động vốn
kinh doanh, không huy động được nhiều vốn kinh doanh thì đồng nghĩa với
việc nhập khẩu hàng hóa bị hạn chế, bán được ít hàng hơn, thì thu được ít
lãi hơn ,điều này đã làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp là những yếu tố mà
doanh nghiệp có thể thay đổi điều chỉnh sao cho phù hợp với các quy luật
khách quan khác và phù hợp với mục đích hoạt động của mỗi doanh nghiệp
1.2.3. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm rất nhiều khâu từ khâu
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
nghiên cứu thị trường đến khâu tiếp nhận và bảo quản hàng hoá, ở mỗi khâu
đều cần phải nghiên cứu thực hiện một cách đầy đủ kỹ lưỡng, đồng thời phải
đặt các khâu trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.2.3.1 Nghiên cứu thị trường hàng hóa đầu ra và đầu vào cho
doanh nghiệp.
Thị trường hàng hóa là tổng hợp các mối quan hệ về mua bán, trao đổi,
tiêu thụ hàng hóa bằng tiền. Trên thị trường hàng hóa có các yếu tố tham gia
là hàng, tiền, người bán, người mua, trong đó những người mua bán cạnh
tranh với nhau hình thành nên giá cả thị trường.
Nói đến thị trường hàng hóa là nói đến lĩnh vực trao đổi hàng hóa. Trước
hết là nói đến cung cầu hàng hóa. Cầu hàng hóa là khả năng tiêu thụ của thị
trường hoặc một cách cụ thể là khối lượng và cơ cấu của loại hàng hóa mà
người mua sẵn sàng mua hoặc sẽ mua ứng với một mức giá nhất định. Cung
hàng hóa là tổng khối lượng hàng hóa và cơ cấu của chúng đang có và sẽ có

trên thị trường ứng với mức giá nhất định. Mỗi một thị trường hàng hóa lại có
những quy luật vận động riêng, thể hiện qua sự biến đổi về cung, cầu và giá
cả của hàng hóa đó trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho
các nhà kinh doanh hiểu biết được các quy luật đó. Mặt khác, thông qua
nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp mới có được những thông tin cần thiết
để hỗ trợ cho việc phân tích và giải quyết các vấn đề về marketing, giúp cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và thành công trên thương
trường. Do đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, hoạt động nghiên
cứu thị trường cần được tiến hành trên cả hai thị trường : thị trường trong
nước và quốc tế.
1.2.3.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước ( Thị trường đầu ra của sản
phẩm )
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là phải xác
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
định được ba vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh : Bán cái gì ? Bán cho
ai ? Bán ở đâu và với số lượng bao nhiêu ? Để đạt được kết quả đó, hoạt động
nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước bao gồm các nội dung :
Thứ nhất: Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước về hàng hóa nhập khẩu
Thông qua các chương trình khảo sát thị trường và người tiêu dùng trong
nước để tìm ra nhu cầu tiêu dùng đối với các loại hàng hóa, cơ cấu, quy mô
cầu, yêu cầu đối với sản phẩm về chủng loại mẫu mã, quy cách chất lượng,
giá cả… Đồng thời tìm ra xu hướng biến động của cầu trong một khoảng thời
gian. Từ đó có thể rút được nhu cầu của thị trường trong nước để nhập khẩu
hàng hóa phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Thứ hai: Nghiên cứu chu kỳ sống của hàng hóa đó trên thị trường nước ngoài
Để xác định được sản phẩm đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ

sống đối với thị trường trong nước để có kế hoạch nhập khẩu hàng cho phù
hợp .Trong thực tế, có nhiều trường hợp một sản phẩm đang bán rất chạy ở thị
trường này nhưng lại không có khả năng tiêu thụ cao ở thị trường khác. Vì
vậy phải nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm đó trên thị trường trong nước
là đang ở giai đoạn nào để có ký hoạch nhập khẩu cho hợp lý để nâng cao
hiệu quả nhập khẩu
Thứ ba: Nghiên cứu giá cả hàng hóa đó trong nước.
Trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu, điều tra giá cả hiện hành của loại hàng hóa định nhập, đồng thời
xác định xu hướng biến động giá cả trong nước trong thời gian tới. Từ giá cả
trong nước, doanh nghiệp phải tiến hành dự đoán giá nhập khẩu, chi phí kinh
doanh nhập khẩu để có được một mức giá cạnh tranh so với hàng hóa trong
nước, tránh hiện tượng nhập hàng với mức giá quá cao, không có khả năng
cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại được bán trong nước. Có một mức giá
phù hợp với thị trường trong nước thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
và sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đó
Thứ tư: Nghiên cứu khách hàng:
Doanh nghiệp cần xác định rõ khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm
năng, tiến hành phân đoạn thị trường khách hàng chính xác. Kết quả nghiên
cứu khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ, quảng cáo,
tiếp thị phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các hoạt động
chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng giúp bán hàng nhanh nâng cao
hiệu quả nhập khẩu hàng hóa cuả doanh nghiệp.
1.2.3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài( Thị trường đầu vào)
Nghiên cứu thị trường nước ngoài phải xác định được: nguồn cung ứng
hàng hóa ? Giá cả xuất khẩu ? Các đối tác mà doanh nghiệp sẽ tiến hành đàm

phán để ký kết hợp đồng ?
Thứ nhất: Nghiên cứu mức cung của thị trường nước ngoài về hàng hóa
nhập khẩu
Xác định khối lượng cung ứng của hàng hóa trên thị trường thế giới, xu
hướng biến động trong sản xuất của loại hàng hóa mà doanh nghiệp định kinh
doanh, các nước nào có lợi thế trong sản xuất loại hàng hóa này, nhãn hiệu
hàng hóa có uy tín và được ưa chuộng trên thị trường. Việc nghiên cứu này
giúp chọn được nước mà doanh nghiệp sẽ nhập khẩu hàng hóa để có chất
lượng và giá cả phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong nước , nhập
đúng loại hàng hóa mà thị trường trong nước cần thì sẽ nâng cao được hiệu
quả nhập khẩu của hàng hóa đó
Thứ hai: Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường nước xuất khẩu .
Giá cả hàng hóa trên thị trường nước xuất khẩu phản ánh quan hệ cung
cầu hàng hóa trên thị trường. Giá cả được xác định là giá cả quốc tế, phải là
giá của những giao dịch thương mại thông thường không kèm theo một điều
kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Các
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và
kinh doanh nhập khẩu nói riêng cần phải cố định mức độ tác động của các
nhân tố khác tới giá, từ đó lựa chọn một mức giá nhập khẩu phù hợp nhất.
Tìm hiểu giá cả hàng hoá qua trung tâm giao dịch truyền thống, ở những
nước sản xuất chủ yếu hay ở những hãng sản xuất tập trung. Thông qua các
trung tâm giao dịch, doanh nghiệp từ đó xác định cho mình một mức giá tối ưu.
Khi xác định được mức giá phù hợp với sản phẩm mình nhập khẩu ,
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể cho việc chuyển
đổi ngoại tệ giảm bớt giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa.

Thứ ba: Nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu là số lượng bản tệ có thể thu về
được khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng ngoại tệ để nhập khẩu. Doanh nghiệp
tiến hành lựa chọn kế hoạch nhập khẩu hoặc giá nhập khẩu nào có khả năng
đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra.
Thứ tư: Nghiên cứu và lựa chọn đối tác để tiến hành ký kết hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa.
Cần phải xác định xem có bao nhiêu đối tác có thể cung ứng được
hàng hóa mà doanh nghiệp yêu cầu, giá cả như thế nào, các điều kiện
thanh toán ra sao, khối lượng cung ứng là bao nhiêu, có những điều kiện
ưu đãi cũng như ràng buộc như thế nào, có thể cung ứng vào lúc nào ?
Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà còn ảnh hưởng tới tính liên tục và ổn
định của quá trình kinh doanh.
Việc nghiên cứu và lựa chọn được một đối tác phù hợp để nhập khẩu với
giá cả và chất lượng phù hợp với yêu cầu của Doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí nhập khẩu , có mối hàng ổn định giúp nâng cao hiệu quả
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
nhập khẩu của Doanh nghiệp.
1.2.3.2 Xác định phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải
cố gắng tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
của từng thương vụ kinh doanh và của toàn doanh nghiệp.Vấn đề đặt ra là các
doanh nghiệp có thể thực hiện việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa bằng con đường nào? Căn cứ vào công thức tính toán hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thì con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh

doanh nhập khẩu hàng hóa là tìm mọi cách đế tăng doanh thu hoặc giảm chi
phí, hoặc là làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng chi
phí . Đây là ba con đường cơ bản để các doanh nghiệp nói chung có thể đặt
được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của mình.
Các biện pháp để thực hiện ba con đường này rất khác nhau, tùy thuộc vào
tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, tuy nhiên cũng có thể tổng kết thành
một số biện pháp cơ bản sẽ được trình bày sau mỗi con đường sau đây
Thứ nhất: Tăng doanh thu là một trong những con đường cơ bản để nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.Muốn tăng
doanh thu thì các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để tiêu thụ được nhiều
hàng hóa, hoặc là nhập khẩu các mặt hàng có chất lượng tốt hơn trước đây để
có thể bán được nhiều hàng, hoặc là bán hàng hóa với giá cao hơn trước đây,
hoặc là phải làm marketing thật tốt để nhiều khách hàng biết đến và chấp
nhận sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc nhập khẩu hàng hóa có mẫu mã đẹp
và đa dạng hấp dẫn người tiêu dùng hơn , hoặc là mở rộng đoạn thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai: Giảm chi phí là con đường quan trọng không kém con đường
tăng doanh thu. Giảm chi phí giúp cho doanh nghiệp có thể bán được hàng
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị
Hường
hóa với giá thấp hơn trước và thậm chí còn thấp hơn đối thủ cạnh tranh, nhờ
đó mà donah nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn trước giúp thu được
nhiều lợi nhuận hơn trước đây. Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng
và điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp cũng tăng theo.
Thứ ba: Tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng
chi phí. Kinh doanh trong điều kiện nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn khó
có thể giảm được tổng chi phí vì số lượng hàng hóa nhập khẩu tăng quá lớn

thì chi phí nhập khẩu không thể giảm đi được .Trong trường hợp này doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ
tăng của chi phí làm cho mối tương quan giữa doanh thu và chi phí theo chiều
hướng có lợi. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải sử dụng các chi phí
nhập khẩu một các tiết kiệm và hợp lý, tránh lãnh phí.
1.2.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
- Mục tiêu: Đo lường được mức độ hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập
khẩu của doanh nghiệp thấp hay cao, là tăng lên hay giảm đi.
- Hướng phân tích từng chỉ tiêu, chuyên đề sẽ trình bày 3 vấn đề sau:
+ Khái niệm: Các công thức dùng để tính toán những gì và có ý nghĩa
thế nào đối với việc đo lường hiệu quả kinh doanh.
+ Công thức : Nêu ra công thức để tính các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
kinh doanh.
+ Ý nghĩa: Giải thích ý nghĩa của từng chỉ số nêu ra ở công thức
- Cách tiếp cận: Tính toán mức độ đạt được của các chỉ tiêu trong từng
năm để đánh giá mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa doanh
nghiệp và qua các năm để đánh giá xu hướng đạt hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa không chỉ là mục tiêu kinh tế
Lớp : QTKD Quốc tế K39 Sinh viên: Vương T.Bích Ngọc
25

×