Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty điện toán và truyền số liệu VDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.4 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011 84
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011

84
1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD năm 2011 84
1.1.1 Môi trường kinh tế, xã hội: 84
1.1.2 Môi trường pháp lý: 84
1.1.3 Cơ chế định hướng kinh doanh mới của Tập đoàn: 85
1.2 Định hướng 2011 của VDC 85
1.2.1 Định hướng: 85
1.2.2 Giải pháp: 86
2. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2011

87
3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

87
10 SỰ KIỆN TRONG NĂM 2010

90
MỘT SỐ DANH HIỆU VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2010

91
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011 84
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011


84
1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD năm 2011 84
1.1.1 Môi trường kinh tế, xã hội: 84
1.1.2 Môi trường pháp lý: 84
1.1.3 Cơ chế định hướng kinh doanh mới của Tập đoàn: 85
1.2 Định hướng 2011 của VDC 85
1.2.1 Định hướng: 85
1.2.2 Giải pháp: 86
2. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2011

87
3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

87
10 SỰ KIỆN TRONG NĂM 2010

90
MỘT SỐ DANH HIỆU VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2010

91
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ và sâu
rộng, cụ thể là Đại hội Đảng VI là cái mốc đánh dấu sự đổi mới nền kinh tế Việt Nam.
Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, nền kinh
tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay
gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xác định cho
mình một kế hoạch kinh doanh đúng đắn, nếu không có kế hoạch kinh doanh hoặc có

kế hoạch kinh doanh không hiệu quả thì chắc chắn sẽ nhận được sự thất bại trong hoạt
động kinh doanh.
Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ để doanh nghiệp xác định chiến lược phát
triển riêng cho mình và mang đặc trưng riêng. Gần đây công tác kế hoạch và lập kế
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
hoạch có sự đổi mới là một thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy vậy, sau một thời
gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch hoá doanh nghiệp vẫn
còn nhiều vấn đề cần đề cập tới và tiếp tục hoàn thiện trên phương diện nhận thức của
người làm kế hoạch về phương pháp và nội dung làm kế hoạch.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty điện toán và truyền số liệu
VDC tôi đã tìm hiểu về công tác kế hoạch của công ty, nhận thấy có những khác biệt
so với kiến thức học trong nhà trường và một số vấn đề cần khắc phục. Tôi đã nghiên
cứu để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác lập
kế hoạch kinh doanh tại công ty điện toán và truyền số liệu VDC”.
2. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Do tính chất của đề tài nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề của tôi chỉ
giới hạn trong công ty VDC.
Đối tượng nghiên cứu là: công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty điện toán
và truyền số liệu VDC.
3. Phương pháp và cơ sở lý luận nghiên cứu
Áp dụng những kiến thức được học trong môn học Kế hoạch kinh doanh và các
môn học liên quan khác, đồng thời tìm hiểu thực tế công tác lập kế hoạch kinh doanh
của đơn vị thực tập tôi đã so sánh, đối chiếu để tìm ra phương án cải thiện công tác
lập kế hoạch kinh doanh ở công ty.
4. Kết cấu nội dung chuyên để
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 3 chương:
Chương I. Sự cần thiết hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại Công ty
VDC
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Chương II. Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty
VDC
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh
doanh tại công ty VDC.
Trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, tôi xin chân thành cảm ơn cô
giáo Ths. Bùi Thị Thanh Huyền đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện đề tài này cùng
các thầy cô trong khoa Kế hoạch và phát triển đã cung cấp cho tôi những kiến thức
quý báu để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên, các phòng ban trong toàn công ty điện toán và
truyền số liệu VDC đã tận tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Vì thời gian cũng như nhận thức còn hạn chế nên luận không thể tránh khỏi sự sai
sót mong sự góp ý của các thầy cô trong khoa Kế hoạch và phát triển, công ty điện
toán và truyền số liệu VDC cùng các bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY VDC
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế hoạch kinh doanh
1.1.1 Kế hoạch kinh doanh và chức năng của kế hoạch kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường
1.1.1.1 Khái niệm về kế hoạch kinh doanh
 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh, theo luật định, là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các
hoạt động của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy hoạt động kinh doanh không chỉ bao gồm các hoạt động thương mại (theo
cách truyền thống) mà còn có nội dung rất rộng, bao gồm: đầu tư, sản xuất, chế biến,
các hoạt động thương mại gắn liền với sản xuất và chế biến, các hoạt động thương
mại thuần tuý và các hoạt động thương mại cung cấp dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
 Tổng quan về kế hoạch
Hiểu một cách tổng quát, kế hoạch hoá là một phương thức quản lý theo mục tiêu,
nó “là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội
và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế - kỹ
thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất theo những mục tiêu thống
nhất”
(1)
Kế hoạch hoá được thực hiện ở nhiều quy mô và phạm vi khác nhau như: kế hoạch
hoá kinh tế quốc dân, kế hoạch hoá theo vùng, theo địa phương, ngành, lĩnh vực, kế
hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (KHKD) được xác định là
một phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm các hành vi can
thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
(1). Từ điển Bách khoa Việt Nam 2 – NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội 2002, tr.469.
 Kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp thể hiện được kĩ năng dự báo các xu hướng phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được, tổ
chức triển khai các hành động để đạt được mục tiêu đề ra, nó bao gồm các bước là:
Soạn lập kế hoạch kinh doanh: đây là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong
công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp, nó là quá trình xác định mục tiêu, chỉ tiêu
kế hoạch và đề xuất chính sách, giải pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập kế
hoạch là một bản kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành và nó chính là cơ sở
cho việc thực hiện các công tác sau của kế hoạch.
Bản kế hoạch của doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, mục tiêu, và các chỉ
tiêu nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu phát
triển doanh nghiệp đặt ra trong thời kỳ kế hoạch nhất định.
Kế hoạch doanh nghiệp chính là thể hiện ý đồ phát triển của các nhà lãnh đạo và
quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp thực

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
thi. Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành thông qua những câu
hỏi:
(1) Trạng thái của doanh nghiệp hiện tại, kết quả và những hoạt động kinh
doanh? – Doanh nghiệp đang ở đâu?
(2) Doanh nghiêp muốn phát triển như thế nào (hướng phát triển của doanh
nghiệp) – Doanh nghiệp muốn đi đến đâu?
(3) Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu đặt ra? – Và làm thế nào để đi đến đó?
Tổ chức thực hiện Kế hoạch kinh doanh, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch:
là những bước tiếp sau của công tác lập kế hoạch kinh doanh nhằm đưa kế hoạch vào
thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Đây là quá trình tổ chức, phối hợp hoạt động của
các bộ phận, các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp, triển khai các hoạt động khác
nhau theo các mục tiêu kế hoạch đặt ra. Quá trình triển khai kế hoạch không chỉ đơn
giản là xem xét những hoạt động cần thiết của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện ở khả
năng dự kiến, phát hiện những điều bất ngờ có thẻ xuất hiện trong quá trình hoạt động
và khả năng ứng phó với những điều bất ngờ đó.
Quá trình kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh kế hoạch giúp doanh nghiệp không chỉ xác
định được tất cả những rủi ro trong hoạt động của mình mà còn có khả năng quản lý
rủi ro với sự hỗ trợ của việc tiên đoán có hiệu quả và xử lý những rủi ro đó trong quá
trình thực hiện mục tiêu đề ra.
Công tác đánh giá kế hoạch sẽ là cơ sở giúp cho doanh nghiệp xây dựng những
phương án kế hoạch tiếp sau một cách chính xác và sát thực hơn.
1.1.1.2. Chức năng
Với tư cách là một công cụ ra quyết định, kế hoạch doanh nghiệp luôn giữ một vai
trò quan trọng trong hệ thống quản lý ở tầm vi mô, vai trò đó được thể hiện trong các
chức năng tiềm ẩn sau đây:
 Chức năng ra quyết định: Kế hoạch cho phép ta xây dựng quy trình ra quyết

định và phối hợp các quyết định, vì nhiều lý do (quy mô, sự phức tạp của tổ chức, các
mâu thuẫn nội bộ hoặc sự không ổn định của môi trường), có thể khó được kiểm soát
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
và vai trò của kế hoạch ở đây là tạo nên một khuôn khổ hợp lý cho việc ra quyết định
nếu các quy trình ra quyết định được xây dựng tương đối độc lập, chức năng này là
một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp.
 Chức năng giao tiếp: Kế hoạch hoá tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các
thành viên của ban lãnh đạo, cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý
các vấn đề trong dài hạn, bộ phận kế hoạch cũng thu lượm được từ các bộ phận
nghiệp vụ các triển vọng trung hạn và chuyển tới các bộ phận khác.
Là một tài liệu chứa đựng các lựa chọn chiến lược cho tương lai của doanh nghiệp,
nhât slà khi nó bao gồm các kế hoạch chức năng (marketing, tài chính, sản xuất ), kế
hoạch có thể tạo nên một công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các
bộ phận chức năng và huy động các bộ phận này vào việc thực hiện các lựa chọn
chiến lược chung.
 Chức năng quyền lực: Ngoài hai chức năng trên, khi một bản kế hoạch được
xây dựng hoàn chỉnh phù hợp với những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp thì bản kế hoạch đó như là một bản tuyên bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp
tới các bộ phận và các nhân viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai, trong đó sẽ ghi rõ những mục tiêu mà doanh nghiệp cần
đạt được trong thời gian tới.

1.1.1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
a. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một nền kinh tế dựa trên cơ sở chủ yếu là
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sự thống trị của nhà nước
chuyên chính vô sản. Theo đó thì kế hoạch hóa là mệnh lệnh trực tiếp phát ra từ trung
ương tới các thành phần trong nền kinh tế là các doanh nghiệp nhà nước vì vậy mà

không có sự khác biệt rõ rệt giữa kế hoạch của nền kinh tế và kế hoạch doanh nghiệp.
Theo đó thì hình thức giao dịch chủ yếu là sự giao nhận từ trung ương tới các đơn vị
sản xuất. Các doanh nghiệp không được tự chủ trong việc sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào, sản xuất cho ai mà những câu hỏi đó đều do nhà nước quyết định và giao
xuống cho các doanh nghiệp từ nguyên liệu đầu vào với số lượng bao nhiêu, sản xuất
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
bao nhiêu và phân phối như thế nào. Vì vậy các chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp
cũng chính là các chỉ tiêu pháp lệnh toàn diện, các kế hoạch tiến độ, kế hoạch điều độ
sản xuất đều do cơ quan trung ương quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà vai trò lớn nhất của kế hoạch hóa trong thời kì này là
tạo ra tiết kiệm và tích lũy lớn, thực hiện các cân đối trong nền kinh tế nhờ đó tạo ra
tăng trưởng nhanh. Hướng các nguồn lực vào những mục tiêu ưu tiên.
Nhưng bên cạnh vai trò đó thì nó có những hạn chế sau.
- Hạn chế tính năng động, sáng tạo trong sản xuất, không gắn trách nhiệm sản
xuất với người lao động vì vậy mà hiệu quả sản xuất thấp.
- Do kế hoạch mang tính mệnh lệnh, triệt tiêu các quy luật kinh tế và cạnh tranh
trong thị trường nên nền kinh tế không có động lực phát triển, các doanh nghiệp
không có khả năng cạnh tranh.
- Do thiếu tính sáng tạo trong sản xuất nên nó hạn chế sự tiến bộ của khoa học
công nghệ. Việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất không
được tiến hành.
- Cũng do không áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên công nghệ sản
xuất trở lên lạc hậu dẫn đến năng suất thấp hiệu quả kinh tế không cao.
b. Vai trò của Kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế thị trường:
Nền kinh tế thị trường với những biến đổi không ngừng diễn ra một cách liên tục
mạnh mẽ, trong đó môi trường cạnh tranh rất gay gắt, với sự tiến bộ của khoa học
công nghệ làm cho công nghệ sản xuất trở lên nhanh chóng bị lạc hậu. Từ đó nó làm
cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lên khó khăn phức tạp, các doanh nghiệp luôn

phải đương đầu với những rủi ro của thị trường do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chiến lược và kế hoạch để xác định những định hướng và mục tiêu cho tương lai. Do
đó trong doanh nghiệp không thể thiếu được công tác kế hoạch hóa, nó có những vai
trò sau.
- Hướng sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu, tổ chức
triển khai các hoạt động để thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Do doanh
nghiệp hoạt động trong một thị trường rất linh hoạt, luôn biến đổi vì vậy mà doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
nghiệp cần có kế hoạch để có thể dự báo được những cơ hội hay thách thức mà thị
trường đem lại để từ đó xác định xem doanh nghiệp nên sản xuất cái gì, sản xuất bao
nhiêu, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và khi nào thì sản xuất. Mặc dù thị trường
luôn biến đổi, khó nắm bắt và dự báo. Những thay đổi bất ngờ của thị trường có thể
làm phá sản những kế hoạch được chuẩn bị công phu chu đáo nhưng điều đó không
có nghĩa là doanh nghiệp không xây dựng kế hoạch mà trái lại doanh nghiệp luôn phải
xây dựng kế hoạch cho mình vì nếu không xây dựng kế hoạch thì có nghĩa là doanh
nghiệp đang để cho mình bị thả nổi và bị thị trường chi phối điều đó sẽ làm cho doanh
nghiệp gặp nhiều rủi ro không tự chủ được trong các hoạt động mà luôn phải bị động
với những biến đổi của thị trường.
- Công tác kế hoạch hóa là việc ứng phó với những thay đổi của thị trường. Vì lập
kế hoạch chính là công việc dự báo thị trường trong tương lai mà thị trường trong
tương lai thường không chắc chắn, khó nắm bắt, tương lai càng xa thì kết quả dự đoán
càng kém tin cậy. Cho dù ta có thể nắm bắt được tương lai với sự tin cậy cao thì ta
vẫn không thể thiếu được công tác kế hoạch để tìm ra những cách tốt nhất để đạt được
mục tiêu, tiến hành phân công bố trí phối hợp giữa các bộ phận để cùng ứng phó với
những thách thức từ phía thị trường. Do thị trường luôn biến đổi cho nên trong quá
trình thực hiện kế hoạch không thể thiếu được khâu kiểm tra giám sát đánh giá để
phát hiện ra những phát sinh bất ngờ tìm ra nguyên nhân của những phát sinh đó và
có những phương án ứng phó.

- Kế hoạch hóa với khả năng tác nghiệp trong doanh nghiệp. Kế hoạch doanh
nghiệp đặt ra mục tiêu tối thiểu hóa chi phí và hoạt động có hiệu quả và phù hợp nhất.
Kế hoạch hóa sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những hoạt động nhỏ lẻ manh
mún, các bộ phận trong doanh nghiệp ngoài việc thực hiện chức năng của mình ra còn
phải quan tâm đến mục tiêu chung của doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu chung được
thực hiện theo đúng kế hoạch. Muốn vậy thì giữa các kế hoạch bộ phận phải có sự
tương tác với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện để từ đó đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được thực hiện suôn sẻ. Với sự phân công lao động trong sản xuất
ngày càng trở lên chi tiết thì nếu không có một cơ chế phối hợp giữa các bộ phận sẽ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
dẫn đến tình trạng không thống nhất trong sản xuất, làm chậm tiến độ sản xuất gây
lãng phí nguồn lực trong sản xuất.
1.1.2. Phân loại kế hoạch kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp được phân
chia thành những bộ phận khác nhau.
1.1.2.1. Theo góc độ thời gian
Đây là việc phân đoạn kế hoạch theo thời gian cần thiết để thực hiện chỉ tiêu đặt ra.
Theo góc độ này, kế hoạch doanh nghiệp bao gồm các loại:
Kế hoạch dài hạn bao trùm lên khoảng thời gian dài khoảng 10 năm. Trong bản kế
hoạch này thường nêu lên những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, những định
hướng của doanh nghiệp trong thời gian dài.
Quy trình soạn lâp kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi:
 Môi trường liên quan được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có mặt
 Dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ, bao gồm xu hướng dự tính của nhu
cầu, giá cả và hành vi cạnh tranh
 Chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính
 Sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng dể dự báo.
Kế hoạch trung hạn cụ thể hoá những định hướng của kế hoạch dài hạn ra các

khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hoặc 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn thường là các kế hoạch hàng năm và các kế hoạch tiến độ, hành
động có thời hạn dưới một năm như: kế hoạch quý, tháng Kế hoạch ngắn hạn bao
gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp cần thiết để đạt
được mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
Nhưng trong điều kiện ngày nay với những biến đổi nhanh chóng của thị trường và
khoa học công nghệ thì việc phân chia kế hoach theo thời gian chỉ còn mang tính
tương đối. Khi mà khoa học công nghệ thay đổi nhanh chóng, kĩ thuật sản xuất nhanh
chóng trở lên lạc hậu, chu kì sản xuất ngày càng ngắn, thì những kế hoạch từ ba đến
năm năm cũng có thể coi là dài. Các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phải có
sự liên kết chặt chẽ với nhau, không được loại bỏ lẫn nhau. Cần coi trọng vấn đề giải
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
quyết mối quan hệ giữa kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, giữa lợi ích cục bộ
trước mắt và lợi ích lâu dài vì nhiều khi quyết định trong ngắn hạn với lợi ích cục bộ
trước mắt nếu không được xem xét tới các lợi ích lâu dài trong kế hoạch dài hạn sẽ
dẫn tới làm thất bại mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Theo nội dung, theo tính chất hay theo cấp độ của kế hoạch:
Đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay câp độ của kế hoạch chúng ta có thể chia
hệ thống kế hoạch doanh nghiệp làm hai bộ phận: kế hoạch chiến lược và kế hoạch
chiến thuật (tác nghiệp).
 Kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược thường được áp dụng với những doanh nghiệp với quy mô sản
xuất lớn và nhiều lao động.
Kế hoạch chiến lược được áp dụng trong doanh nghiệp là định hướng lớn cho phép
doanh nghiệp thay đổi, cải thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những
phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đó. Soạn lập kế hoạch chiến lược không
phải từ những kỳ vọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới mà là xuất phát từ khả năng
thực tế của doanh nghiệp; và như vậy nó thể hiện những phương án ứng phó với

những điều kiện khách quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến lược được soạn thảo cho thời gian dài nhưng nó không đồng nghĩa
với kế hoạch dài hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải là nói đến góc độ thời
gian của chiến lược mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao gồm toàn
bộ mục tiêu tổng thể phát triển doạnh nghiệp.
 Kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp)
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương trình áp
dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động của doanh
nghiệp, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác
nghiệp được thể hiện cụ thể ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt
động kinh doanh như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch Marketing, kế hoạch tài chính,
nhân sự của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
1.1.3. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh và các bước soạn lập kế hoạch kinh
doanh
1.1.3.1. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch hoá trong doanh nghiệp, song nói một
cách chung nhất, quy trình bao gồm các bước tuần tự, nối tiếp nhau để xác định các
mục tiêu trong tương lai, dự kiến các nguồn lực, phương tiện cần thiết và cách thức
triển khai các hoạt động để đạt được mục tiêu. Một trong những quy trình được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp tại những nước có nền kinh tế thị trường phát
triển là quy trình có tên là PDCA (Plan, Do, Check, Act), theo đó thì quy trình soạn
lập kế hoạch được chia thành bốn bước.
Sơ đồ 1. Quy trình kế hoạch PDCA
Điều chỉnh (Act) Lập kế hoạch (Plan)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền

Kiểm tra (Check) Thực hiện (Do)
Nguồn: Giáo trình Kế hoạch kinh doanh – NXB Lao Động – Xã Hội, 2005, tr.33.
Nội dung quy trình PDCA
+ Bước 1: Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kế hoạch hoá
với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược, các chương trình
và các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các chính sách, biện
pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đặt
ra.
Trong bước này chúng ta phải tiến hành nghiên cứu điều tra thị trường, đánh giá
nhu cầu thị trường trong tương lai, phân tích điều kiện bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó xác
định các mục tiêu chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp, xác định các nhiệm vụ cần
đạt được và cũng từ đó xác định ngân sách cùng với những giải pháp, phương tiện cụ
thể để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong điều kiện thị trường hiện nay với nhiều
biến động phức tạp, diễn ra nhanh chóng chính vì vậy mà việc dự báo nhu cầu của thị
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
Thực hiện các điều
chỉnh cần thiết.
Đánh giá và phân
tích quá trình thực
hiện.
Xác định mục tiêu
và quy trình cần thiết
để thực hiện mục
tiêu.
Tổ chức thực hiện
quy trình đã dự định
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
trường trở nên rất khó khăn. Nó làm cho các mục tiêu đặt ra trở lên gặp nhiều rủi ro

và bất trắc hơn chính vì vậy mà trong công tác soạn lập kế hoạch thì chúng ta không
thể chỉ có đặt ra một phương án hành động mà trái lại phải có nhiều phương án được
đưa ra, mỗi phương án sẽ tương ứng với từng điều kiện thị trường nhất định và các
thức huy động nguồn lực, tổ chức triển khai phù hợp sao cho đạt được mục tiêu cuối
cùng.
+ Bước 2: Các hoạt động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch. Kết quả hoạt động
của quá trình này được thể thiện bằng những chỉ tiêu thực tế của hoạt động doanh
nghiệp. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra
trong các kế hoạch. Nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu từ ý tưởng, lý thuyết trên giấy tờ
thành những hành động cụ thể của doanh nghiệp và những kết quả đạt được trong
thực tế.
Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố nguồn lực
cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các đòn bẩy quan trọng tác
động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ thể kể cả
về thời gian và tiến độ.
Trong khâu này còn thể hiện sự phối hợp hành động giữa các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp, do mỗi bộ phận trong doanh nghiệp đều có kế hoạch cho riêng
mình vì vậy nếu không được tổ chức, triển khai hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng các kế
hoạch của các bộ phận sẽ triệt tiêu, kìm hãm lẫn nhau khiến cho kế hoạch tổng thể của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Do đó cần phải tổ chức thực hiện hợp lý, có sự liên lạc
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để cứ khi nào có sự thay đổi kế hoạch của bộ
phận nào sẽ được thông báo tới các bộ phận khác để đảm bảo không cản trở kế hoạch
của bộ phận khác. Để từ đó thực hiện tốt kế hoạch chung của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
+ Bước 3: Tổ chức các công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch. Nhiệm vụ của
quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện những
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền

phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Trong bước này ta tiến hành nhiệm vụ kiểm
tra, theo dõi quá trình triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm phát hiện ra những
thay đổi bất ngờ đến từ thị trường hay bên trong doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân
của những phát sinh đó, xem nguyên nhân này đến từ đâu, đến từ phía các nhà lãnh
đạo, quản lý hay là những phát sinh đột xuất trong quá trình triển khai kế hoạch. Bước
này phải được tiến hành thường xuyên liên tục để đảm bảo các mục tiêu đề ra được
thực hiện, các hoạt động được đi theo đúng hướng vì trong nền kinh tế thị trường hiện
nay điều kiện thị trường luôn biến đổi từ đó nó làm cho các mục tiêu đề ra lúc trước
thì có thể phù hợp nhưng sau này nó có thể sẽ không còn phù hợp nữa. Trong bước
này còn phát hiện ra những trục trặc trong khâu tổ chức phối hợp thực hiện giữa các
bộ phận.
+ Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Từ những phân tích về hiện tượng không
phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp
thời. Các quyết định điều chỉnh có thể:
Một là, thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức. Theo đó, hệ thống các mục tiêu đặt
ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi. Trên cơ sở phân tích đánh giá các khâu,
các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản lý và bị quản lý, đối chiếu với mục tiêu,
một số bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ được điều chỉnh, nhằm thực hiện mục tiêu
kế hoạch đặt ra. Có thể nói điều chỉnh tổ chức là hình thức điều chỉnh tích cực nhất vì
nó không ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp và những nhu cầu sản phẩm dịch
vụ vẫn được đáp ứng đầy đủ trên thị trường.
Hai là, thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu ban đầu. Nó chỉ
áp dụng khi không thể thay đổi tổ chức quản lý hay chi phí để thay đổi quản lý quá
lớn không bảo đảm hiệu quả kinh tế.
Ba là, Quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện bất khả
kháng, những hướng chuyển đổi này thường được nằm trong những phương án mà
doanh nghiệp đã xác định trong khâu soạn lập kế hoạch.
1.1.3.2. Các bước soạn lập kế hoạch kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Soạn lập kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hoá.
Soạn lập kế hoạch yêu cầu phải có những hiểu biết sâu rộng về thị trường cũng như
tình hình của doanh nghiệp. Những mục tiêu được đặt ra trong bản kế hoạch phải
được dựa trên những căn cứ thực tế xác đáng, những đánh giá và phân tích sâu sắc. Vì
vậy việc soạn lập kế hoạch phải dược tuân theo các bước cụ thể sau đây.
Sơ đồ 2. Các bước soạn lập kế hoạch
Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh – NXB Lao động – Xã hội, 2005, tr.36.
Bước 1: Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để từ đó xác định những
cơ hội và thách thức. Việc phân tích môi trường này là rất quan trọng vì việc phân tích
môi trường bên trong doanh nghiệp sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về khả năng của
doanh nghiệp (chúng ta đang đứng ở đâu) và khi đã hiểu rõ được thực lực của doanh
nghiệp rồi thì từ đó có cơ sở xác định cho mình những mục tiêu mà doanh nghiệp cần
đạt tới trong tương lai (chúng ta muốn đi đến đâu). Bên cạnh đó phân tích môi trường
bên ngoài doanh nghiệp sẽ cho ta thấy được những cơ hội, thách thức mà doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
Phân
tích
môi
trường
Nhiệm
vụ và
Mục
tiêu
Kế hoạch
chiến
lược
Chương
trình dự

án
Kế hoạch
tác
nghiệp và
ngân sách
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của kế
hoạch.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
nghiệp sẽ có hay phải đương đầu trong tương lai để từ đó có những điều chỉnh mục
tiêu cho phù hợp tránh được những rủi ro không đáng có.
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ và mục tiêu
Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị cấp dưới.
Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc trong các
việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng và ưu tiên và cái gì cần hoàn thành
bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ, các
chương trình.
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược
Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu (yếu tố mong muốn) với kết quả
nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài (yếu tố giới hạn mục tiêu mong
muốn). Xác định cách biệt giữa chúng và bằng việc sủ dụng những phương pháp phân
tích chiến lược đưa ra các phương án kế hoạch chiến lươc khác nhau. Lập kế hoạch
chiến lược phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau và các năng lực có thể khai thác. Kế hoạch chiến lược xác định các
mục tiêu dài hạn, chính sách để thực hiện mục tiêu; nó bao gồm các bước cụ thể sau:
 Xác định các phương án kế hoạch chiến lược, từ việc phân tích đưa ra các
phương án kế hoạch khác nhau để có thể đánh giá và lựa chọn những phương

án nào là hợp lý nhất, khả thi nhất sau đó tìm ra phương án triển vọng nhất là
phương án chính
 Đánh giá các phương án lựa chọn. Sau khi đã tìm được những phương án khả
thi nhất thì cẩn phải tiến hành đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của từng
phương án trên cơ sở định lượng các mục tiêu đề ra như lợi nhuận thu được,
số vốn bỏ ra hay thời gian thu hồi vốn…
 Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu quyết định cho
việc ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc lựa chọn phương án nào làm
phương án cho bản kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
quan trọng nhất là yếu tố ưu tiên của doanh nghiệp trong giai đoạn tới là gì.
Việc lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược cũng cần phải có những
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
phương án khác dự phòng cho phương án chính nhằm tránh những rủi ro bất
ngờ trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Bước 4: Xác định các chương trình, dự án
Các chương trình dự án chính là các phân hệ của kế hoạch chiến lược. Các chương
trình thường là các khâu, các mặt quan trọng trong doanh nghiệp như chương trình
hoàn thiện công nghệ… Còn các dự án lại quan tâm đến một mặt hoạt động cụ thể
như dự án điều tra thăm dò thị trường… Các chương trình thường có mối quan hệ với
nhau, các chương trình phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Dù là chương
trình ở cấp độ lớn hay nhỏ thì nó thường bao gồm các nội dung sau: Xác định các mục
tiêu, nhiệm vụ các bước tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cần thiết
để tiến hành chương trình. Còn các dự án thì được xác định chi tiết hơn nó bao gồm
các thông số về kỹ thuật, về tài chính tiến độ thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng
nguồn lực.
Bước 5: Soạn lập các kế hoạch chức năng (tác nghiệp) và ngân sách
Sau khi ta đã có được kế hoạch chung cho toàn bộ doanh nghiệp với những mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể cho toàn doanh nghiệp rồi thì để có thể thực hiện kế hoạch chung

đó chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống các kế hoạch chức năng cho từng bộ
phận. Do trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận chức năng khác nhau vì vây ta phải
xây dựng kế hoạch cho từng bộ phận, cụ thể hóa kế hoạch chiến lược thành các kế
hoạch bộ phận sẽ giúp cho chúng ta dễ dàng điều hành thực hiện kế hoạch chiến lược.
Hệ thống các kế hoạch tác nghiệp bao gồm: Kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch
nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu và triển khai, kế hoạch Marketing…
Sau khi đã có được các kế hoạch tác nghiệp rồi thì phải lượng hóa chúng thành tiền
tệ như các sự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu vốn…
đó được gọi là soạn lập ngân sách. Đây là một khâu rất quan trọng vì chỉ có lập được
ngân sách hợp lý và chính xác thì chúng ta mới có thể huy động nguồn lực hiệu quả
tránh lãng phí. Ngân sách chung của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ doanh thu chi phí,
lợi nhuận. Bên cạnh việc lập ngân sách chung cho toàn doanh nghiệp thì các bộ phận
chức năng cũng cần phải lập ngân sách cho riêng bộ phận mình để đảm bảo tính chủ
động cho từng bộ phận trong việc huy động nguồn lực.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Việc lập ngân sách và các kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau rất mật
thiết, và cần có sự thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự đồng bộ và
hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường
sẽ là yếu tố quyết định đến việc thành lập kế hoacnh chiến lược cho doanh nghiệp
cũng như các kế hoạch chức năng khác. Do vậy kế hoạch Marketing có một vại trò
hết sức quan trọng, nó đứng ở vị trí trung tâm trong các kế hoạch chức năng, nó chi
phối các kế hoạch chức năng khác. Còn ngân sách sẽ là cầu nối kết hợp các kế hoạch
chức năng với nhau.
Bước 6: Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của kế hoạch
Đây có thể coi là khâu thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một bản kế hoạch hoàn
chỉnh. Theo đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng các chuyên gia tư vấn kiểm tra lại
các nhiệm vụ, mục tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân sách và các chính sách giải

pháp… việc chia kế hoạch thành các pha theo tổ chức thực hiện sẽ giúp cho việc phê
duyệt kế hoạch được hiệu quả hơn và giao tới các bộ phận thực hiện.
1.1.4. Các nguyên tắc và phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh
1.1.4.1. Nguyên tắc lập kế hoạch kinh doanh
Khi chúng ta làm một việc gì thì thông thường đều có những nguyên tắc nhất định.
Vì vậy trong công tác kế hoạch hóa cũng không thể không có những nguyên tắc trong
xây dựng kế hoạch. Nhờ có những nguyên tắc này sẽ giúp cho bản kế hoạch được xây
dựng một cách hợp lý, sát với thực tế hơn và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
Vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp được tuân theo những nguyên tắc sau đây.
 Nguyên tắc thống nhất
Do doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có hoạt
động chức năng riêng lẻ khác nhau. Cho nên trong công tác quản lý doanh nghiệp cần
có sự thống nhất để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được thống nhất. Trong
doanh nghiệp có các mối quan hệ dọc và mối quan hệ ngang. Mối quan hệ dọc thể
hiện quan hệ từ trên xuống giữa ban lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban chức
năng cũng như các nhân viên trong doanh nghiệp và mối quan hệ này cũng thể hiện
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
quan hệ quyền lực lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp với các nhân viên. Còn mối
quan hệ ngang là mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng với nhau, nó thể hiện
quan hệ tác nghiệp trao đổi thông tin với nhau giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Nhờ có mối quan hệ này mà các bộ phận trong doanh nghiệp có thể nắm bắt hoạt
động của nhau từ đó có thể giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện.
Trong doanh nghiệp có nhiều đơn vị chức năng với các kế hoạch của riêng mình để
thực hiện chức năng của mình. Cho nên có sự phân định rất rõ ràng giữa về chức năng
giữa các bộ phận. Nhưng khi các bộ phận tiến hành xây dựng kế hoạch cho bộ phận
mình đều phải căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm thực hiện
những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp vì vậy kế hoach tổng thể của doanh
nghiệp không thể chỉ là sự lắp ghép đơn thuần của các bộ phận mà nó còn phải là một

hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện sự thống nhất từ trên
xuống và giữa các kế hoạch bộ phận.
 Nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc tham gia có quan hệ mật thiết với nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc
này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ
thể trong công tác kế hoạch hoá, không phụ thuộc vào nhiệm vụ, chức năng của họ.
Công tác kế hoạch hoá có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh nghiệp sẽ
mang lại những lợi ích sau:
Một là, mỗi thành viên của doanh nghiệp có hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp
của mình, biết được những mặt khác của doanh nghiệp ngoài lĩnh vực hoạt động của
mình. Vì vậy nếu tham gia trong công tác kế hoạch hoá, họ sẽ nhận được thông tin
một cách chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn. Nhờ đó mà bản kế
hoạch sẽ nhận được đầy đủ thông tin từ mọi phía phản ánh chính xác tình hình bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Hai là, nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà bản kế hoạch
sẽ không còn là của riêng ban lãnh đạo doanh nghiệp nữa mà nó sẽ là sản phẩm của
tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Khi đây đã là sản phẩm của toàn thể doanh
nghiệp thì các thành viên sẽ cảm thấy mình có trách nhiệm với bản kế hoạch và cố
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
gắng thực hiện một cách tốt nhất bổn phận trách nhiệm của mình trong bản kế hoạch,
từ đó sẽ giúp bản kế hoạch được thực hiện có hiệu quả hơn.
Ba là, cho phép mọi người tham gia vào công tác kế hoạch hóa sẽ giúp cho mọi
người phát huy được tính chủ động sáng tạo của họ, tạo cho họ có động lực để lao
động có hiệu quả hơn.
Để có thể thu hút được mọi người cùng tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch
của doanh nghiệp thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những chính sách mô
hình khuyến khích mọi người tham gia, làm cho họ cảm thấy khi tham gia vào công
tác kế hoạch hóa họ có được lợi ích trong đó.

 Nguyên tắc linh hoạt
Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể có ngay cả trong các dự báo
thông thái nhất nên kế hoạch hoá phải mang tính linh hoạt. Nếu có thể xây dựng các
kế hoạch càng linh hoạt, thì sự đe doạ thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước
được ngày càng ít.
Nội dung của nguyên tắc linh hoạt được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương án là một
kịch bản chứ không nên coi đó là văn bản pháp lý. Tương ứng với mỗi phương án là
những điều kiện cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
Thứ hai, ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng những kế hoạch dự phòng, kế hoạch
phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng khi xảy
ra những sự kiện không lường trước được.
Thứ ba, cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên. Do trong các kế
hoạch đều đặt ra các mục tiêu cho tương lai mà tương lại là một thứ xa vời khó nắm
bắt vì vậy người lãnh đạo doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra để phát
hiện những thay đổi trong quá trình thực hiện, tìm ra những nguyên nhân của những
phát sinh đó để từ đó có những điều chỉnh và bước đi phù hợp để giải quyết những
vấn đề phát sinh đảm bảo cho kế hoạch đi đúng hướng. Nhờ có tính linh hoạt trong
xây dựng và thực hiện kế hoạch mà các nhà xây dựng và thực hiện kế hoạch không
cảm thấy kế hoạch là sự cứng nhắc mang tính rằng buộc và bị kế hoạch chi phối mà
trái lại họ cảm thấy họ là người chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch và thực
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
hiện kế hoạch, họ thấy mình là chủ thể kế hoạch chi phối kế hoạch chứ không phải bị
kế hoạch chi phối.

1.1.4.2. Phương pháp lập kế hoạch kinh doanh
Phương pháp lập kế hoạch kinh doanh hiện nay khá đa dạng, phù hợp với từng loại
hình và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị doanh nghiệp. Để lập

được kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng những phương pháp dự
báo về nhu cầu dịch vụ, sản phẩm do mình cung ứng trên thị trường, từ đó có những
kế hoạch tác nghiệp cụ thể. Có những phương pháp chủ yếu sau:
 Phương pháp định lượng
Các nhà lập kế hoạch kinh doanh sử dụng nhiều phương pháp định lượng khác nhau
để lập các chỉ tiêu kế hoạch, tuỳ thuộc vào tính chất của lĩnh vực kinh doanh.
Các phương pháp trung bình: Với những hoạt động kinh doanh nhỏ, có xu hướng ít
biến động, người lập kế hoạch thường sử dụng phương pháp trung bình giản đơn,
trung bình dài hạn, trung bình động, trung bình động có trọng số để tiết kiệm chi phí
và thời gian
Phương pháp trung bình giản đơn: F
t+1
= D
t
Trong đó F
t+1
là mức dự báo kỳ t+1
D
t
là yêu cầu thực tế kỳ t
Phương pháp san mũ: Các phương pháp trung bình tuy có nhiều ưu điểm như sự
đơn giản trong các phép tính thì vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm, đặc biệt là cần số
liệu lưu trữ lớn (trung bình dài hạn) và một số số liệu quá khứ có thể bị loại bỏ (trung
bình động). Để khắc phục hai nhược điểm trên, người ta đã đề xuất một phương pháp
mới, phương pháp san mũ. Theo phương pháp này:
F
t+1
= F
t
+ α( D

t
– F
t
)
Hay: F
t+1
= αD
t
+ (1-α)F
t

Phương pháp phân tích cấu trúc dòng cầu:
D = T x I x R
Trong đó: D: Mức nhu cầu thực tế
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
T: xu hướng dòng cầu
I: hệ số thời vụ
R: tác động ngẫu nhiên
 Phương pháp định tính
Với những hoạt động kinh doanh có xu hướng biến động nhiều, việc tính toán các
chỉ tiêu kế hoạch khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian và công sức, các nhà lập kế hoạch
kinh doanh nên tiến hành điều tra nhu cầu sử dụng dịch vụ/ sản phẩm của doanh
nghiệp bằng các phương pháp như: điều tra nhu cầu của khách hàng thông qua đại lý,
hay trực tiếp và tiến hành tổng hợp theo các phương pháp dự báo.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên ý kiến thu thập điều tra từ những người có kinh
nghiệm trong một lĩnh vực nhất định để đưa ra những dự báo trong tương lai. Từ đó
làm căn cứ xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với những dự báo được
nghiên cứu.

- Phương pháp kinh nghiệm: Các nhà lập kế hoạch đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch dựa
trên kinh nghiệm tích luỹ của mình trong lĩnh vực kinh doanh nào đó. Phương pháp
này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chủ quan của người lập kế hoạch, khó có căn cứ
để đánh giá tính hiệu quả.
1.1.5. Nội dung của các kế hoạch kinh doanh
Một bản kế hoạch kinh doanh hoàn thiện đã phải trải qua rất nhiều công đoạn. Về
mặt lý thuyết chúng ta có thể xem xét nội dung kế hoạch kinh doanh gồm các kế
hoạch cụ thể.
1.1.5.1. Kế hoạch Marketing
 Kế hoạch phân phối theo thị trường: Tuỳ thuộc mức độ của sản phẩm trên
từng phân đoạn thị trường hay những khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng
đến, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phân phối dịch vụ/ sản phẩm theo nội dung
trong biểu sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
Nhu cầu đặc thù của mỗi thị trường Thị trường Tổng cộng
Thói quen mua hàng M1 M2 M3 M4 M5
Kênh phân phối ưu tiên
Mục tiêu kế hoạch
Khối lượng
Giá trị
Các hoạt động trong năm nhằm thực
hiện mục tiêu
 Kế hoạch quảng cáo
Năm Sản phẩm:
Nhãn hiệu: Thị trường mục tiêu:
Mục tiêu: định tính/ định lượng/ vùng hoạt động
- Kế hoạch phương tiện quảng cáo
Tên phương

tiện
Tần suất
quảng cáo
Khuôn dạng
định vị
Ngân sách
Loại phương tiện 1
Loại phương tiện 2
- Kế hoạch tiến độ quảng cáo
Phương tiện Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
1
2

1.1.5.2. Kế hoạch kinh doanh tổng thể
Với kế hoạch kinh doanh tổng thể nội dung của bản kế hoạch thường gồm
STT Danh sách
các chỉ tiêu
Kế hoạch
thực hiện
Thời gian
thực hiện
Chi phí thực
hiện
Các hoạt động
cần tiến hành để
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Bùi Thị Thanh Huyền
kế hoạch hoàn thành mục
tiêu đề ra

1.1.5.3. Kế hoạch nhân sự
Nội dung của kế hoạch nhân sự xoay quanh vấn đề cân bằng cung cầu về nhân sự
trong doanh nghiệp.
Nếu cung nhân sự trong nội bộ doanh nghiệp lớn hơn cầu về nhân sự trong doanh
nghiệp thì chia làm hai trường hợp. Với trường hợp vấn đề tồn tại lâu dài, doanh
nghiệp thường vận dụng các hành động như không tổ chức tuyển dụng, tổ chức lại
công việc, giảm giờ làm, giảm biên chế Với trường hợp ngắn hạn, doanh nghiệp áp
dụng không làm thêm giờ, không tuyển thêm lao động, điều chỉnh lại công việc để
không ảnh hưởng đến khả năng cung nhân lực trong dài hạn.
Nếu cung nhân sự trong nội bộ doanh nghiệp nhỏ hơn như cầu thực tế thì doanh
nghiệp cũng có những cách đối phó khác nhau với các trường hợp khác nhau. Với
trường hợp là vấn đề dài hạn, doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng mới đào tạo, đề
bạt, phát triển nguồn nhân lực cũ. Với trường hợp là vấn đề ngắn hạn, doanh nghiệp
tiến hành điều chỉnh, huy động nhân sự làm thêm giờ, hoặc thuê nhân viên tạm thời.
1.2. Giới thiệu về công ty VDC
1.2.1. Giới thiệu một vài nét cơ bản về công ty VDC
1.2.1.1. Giới thiệu tổng quan
VDC được thành lập vào tháng 12/1989 theo giấy phép kinh doanh số 109883 do sở
kế hoạch và đầu tư cấp ngày 20/6/1995, trực thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông
Việt Nam – VNPT.
+ Tên đầy đủ: Công ty Điện toán và truyền số liệu
+ Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Datacommunication Company
+ Tên viết tắt: VDC
+Trụ sở: Nhà Internet, Lô 2A, làng Quốc tế Thăng Long, phường Dịch Vọng, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Liên lạc:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ánh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49A
25

×