Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án kinh doanh Bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.94 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Phạm Ngọc Thanh
Sinh viên lớp: Đầu tư 49A
Khoa: Kinh tế Đầu tư
Sau thời gian thực tập tại Phòng Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Agribank chi nhánh Đống Đa. Dưới sự hướng dẫn của cco giáo Ths.
Trần Mai Hoa tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án
kinh doanh Bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank chi nhánh Đống Đa”
để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập không hề có sự sao
chép của bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn
gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa.
Sinh viên
Phạm Ngọc Thanh
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
GIÁM ĐỐC 8
PHỤ LỤC
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
GIÁM ĐỐC 8
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Mai Hoa
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HĐQT: Hội đồng quản trị
2. TGĐ: Tổng Giám Đốc
3. CBTĐ: Cán bộ thẩm định


4. BĐS: Bất động sản
5. TSĐB: Tài sản đảm bảo
6. UBND TP: Ủy ban nhân dân thành phố
7. Sở XD: sở xây dựng
8. GTGT: giá trị gia tăng
9. Công ty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn
10. NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
11. Vốn CSH: Vốn chủ sở hữu
12. TTTM: Trung tâm thương mại
13. TT: Trung tâm
14. CBD: Centre Building District – Khu nhà trung tâm
15. NHNN: Ngân hàng Nhà nước
16. NH: Ngân hàng
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán
thì thị trường Bất động sản cũng ngày càng trở nên sôi động thu hút sự quan tâm
của không ít nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Để đáp lại nhu cầu ngày càng
cao về nhà ở, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê, các dự án đầu tư nhằm mục đích
kinh doanh Bất động sản cũng ngày càng tăng. Các dự án kinh doanh Bất động sản
thường là những dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, do đó các Ngân hàng đã và đang trở
thành nguồn cung cấp vốn đắc lực cho thị trường này.
Tuy nhiên, Bất động sản là một thị trường khá nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro
nên đã khiến cho các Ngân hàng còn dè dặt trong việc cho vay với các dự án mặc
dù nguồn lợi nhuận thu về từ thị trường này là không nhỏ.
Để có thể cấp vốn cho các dự án kinh doanh Bất động sản mà vẫn giảm thiểu
rủi ro đến mức thấp nhất, mang lại lợi nhuận về cho ngân hàng thì nhất thiết phải
chú trọng đến công tác thẩm định. Quá trình thẩm định sẽ giúp cho ngân hàng có
một cái nhìn đầy đủ, chính xác, tỉ mỉ với các dự án kinh doanh Bất động sản để đưa

ra những quyết định hợp lý, vừa không bỏ qua cơ hội, vừa có thể đạt hiệu quả cho
vay cao. Vì vậy, việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank chi nhánh Đống Đa em nhận thấy công tác thẩm định các dự án kinh
doanh Bất động sản còn khá nhiều vướng mắc, tỷ trọng dư nợ của ngành này còn ít
so với tổng dư nợ của ngân hàng và so với yêu cầu về vốn đối với ngành này. Do
đó, nhằm giúp cho Ngân hàng mạnh dạn hơn trong việc cho vay với các dự án kinh
doanh Bất động sản, tăng tỉ lệ dư nợ của ngành đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả thu
hồi vốn, góp phần giải quyết một phần nhu cầu Bất động sản đang lên cao của thị
trường, tháo gỡ khó khăn trong việc huy động vốn đối với các nhà đầu tư kinh
doanh Bất động sản. Với sự hướng dẫn nhiệt tình và những đóng góp quý báu của
cô giáo Thạc sĩ Trần Mai Hoa cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ
NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa Lê Thị Hương Giang em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác thẩm định các dự án kinh doanh Bất động sản tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank chi nhánh Đống Đa”
Ngoài lời mở đầu và trang kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
- Chương I: Tổng quan về Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank chi nhánh Đống Đa
- Chương II: Thực trạng công tác Thẩm định các dự án đầu tư kinh
doanh Bất Động Sản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank chi nhánh Đống Đa
- Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác Thẩm định dự án kinh doanh Bất Động Sản tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Agribank chi nhánh Đống Đa
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và
năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những

thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết
của em đạt kết quả tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK ĐỐNG ĐA
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Năm 1988 hệ thống ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Cùng
với cơ chế quản lý mới của hệ thống ngân hàng và những nhu cầu mới trong cơ chế
thị trường như tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống ngân hàng ngày càng được mở
rộng và phát triển. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có
mạng lưới chi nhánh cấp I được thành lập theo QĐ/27/06/1988 của Tổng Giám Đốc
NHNo & PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo Thành phố, nhằm đáp
ứng nhu cầu huy động vốn cho đàu tư, phát triển kinh tế Thủ đô hà Nội đặc biệt là
trong lĩnh vực No & PTNT.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đống Đa là chi
nhánh cấp II của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, sau
chuyển sang mô hình cấp I trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại 211 Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh
nghiệp nhà nước chưa đứng vũng trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá còn chậm.
Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự
có và đảm bảo tiền vay Chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc
nhiều ngân hàng khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc
chiếm lĩnh thị trường, thị phần còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải khai thác triệt

để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền,
tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, các dịch vụ và tiện ích của ngân
hàng Khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được
điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời với các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu
nhu cầu thị trường , từ đó đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được
NHNo&PTNT Việt Nam và các ngân hàng khác đánh giá là một Chi Nhánh hoạt
động có hiệu quả, có quy mô lớn.
Thực hiện chính sách của đảng và Nhà nước về CNH- HĐH nền kinh tế đất
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
nước, trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa luôn lấy hoạt động
đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua những khó
khăn, thách thức ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua thật đáng ghi
nhận. Trong những năm tới, ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày
càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển, hội nhập quốc tế.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Chi nhánh Đống Đa gồm có một giám đốc,
ba phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành
chính của chi nhánh được bố trí thành 07 phòng ban sau:
 Phòng tín dụng
 Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ
 Phòng hành chính nhân sự
 Phòng thanh toán quốc tế
 Phòng kế toán ngân quỹ
 Phòng thẩm định
 Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI NHÁNH
NHNO&PTNT ĐỐNG ĐA
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A

GIÁM ĐỐC
03 Phó
Giám Đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng
kiểm
tra-
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
thẩm
định

Phòng
nguồn
vốn kế
hoạch
tổng
hợp
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tín dụng: Phòng kinh doanh với chức năng là thực hiện cho vay và đầu
tư các dự án đối với doanh nghiệp, nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi cho Chi
nhánh.
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược và phân loại khách hàng, đề xuất chiến lược
huy động nguồn vốn trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Theo dõi giám sát
việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, quyết toán chỉ tiêu kế hoạch và cân đối
nguồn vốn, sử dụng vốn.
Tổng hợp và báo cáo kịp thời chính xác kết quả hoạt động kinh doanh hàng
quý, hàng năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
Là đầu mối thực hiện, cung cấp thông tin về phòng ngừa rủi ro. Thực hiện việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trình ngân hàng
cấp trên phê duyệt.
Thống kê, phân tích thông tin, đề xuất chiến lược kinh doanh và lựa chọn
phương pháp đầu tư vốn vay an toàn, đạt hiệu quả.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án sản xuất kinh doanh, đời sống, dịch
vụ… theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, các dự án. Thực hiện dịch vụ uỷ thác
đầu tư.
Phân tích dư nợ, nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý đạt
hiệu quả cao.

Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng trên địa bàn thuộc
quyền quản lý của chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do ban lãnh đạo chi nhánh giao.
Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ: Chức năng của phòng là kiểm tra, giám
sát việc chấp hành quy định về nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật
và của NHNN. Giám sát việc chấp hành các quy định của chi nhánh về đảm bảo an
toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Kiểm tra công tác điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Kiểm tra việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh gồm: Kế toán, tín dụng.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Kiểm tra công tác thông tin, báo cáo theo định kỳ và không định kỳ.
Giải quyết công việc tiếp dân, đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện báo cáo kiểm tra chuyên đề theo quy định và nhiệm vụ khác do ban
lãnh đạo chi nhánh giao.
Thực hiện công tác thông tin báo cáo theo chế độ quy định của chi nhánh.
Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng,
hành quý và có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương
trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Thực hiện công tác tham mưu cho
Giám đốc trong việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán
bộ công nhân viên.
Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHNo&PTNT có liên quan đến các
chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, bảo hiểm y tế…
Thực hiện công tác điều động và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình
độ, yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm và sửa chữa tài sản, công cụ lao
động của chi nhánh.
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.

Quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác văn thư, văn phòng,
phương tiện đi lại của chi nhánh; công tác bảo vệ, an ninh an toàn trong chi nhánh.
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết….
Thực hiện công việc khác do ban lãnh đạo chi nhánh giao.
Phòng thanh toán quốc tế: Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu
cầu thanh toán của khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán, kế toán thống kê và thanh toán
theo quy định của chi nhánh. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương đối với chi nhánh, trình NHNo cấp trên phê
duyệt.
Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán đối với hoạt động kinh doanh
của chi nhánh theo chế độ quy định.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Xây dựng và quyết toán chỉ tiêu kế hoạch tài chính các quý, các năm theo chế
độ quy định.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của chi nhánh.
Chấp hành chế độ an toàn kho quỹ và quy định về định mức tồn quỹ.
Quản lý và sử dụng an toàn điện tử, tin học.
Tổng hợp kế toán, lưu trữ hồ sơ kế toán, giấy tờ và chứng chỉ có giá.
Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến chế độ kế toán đã quy
định.
Phòng thẩm định: Đây là phòng chuyên môn mới của Chi nhánh, được thành
lập theo quyết định của TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam. Chức năng chính của phòng
là thẩm định tình hình tài chính, hoạt động của các doanh nghiệp, dự án mới có
quan hệ với ngân hàng mà có nhu cầu vay vốn lớn trước khi trình lên GĐ hoặc Hội
đồng tín dụng ra quyết định có cho vay hay không.
Phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp: Là phòng mới được thành lập năm

2004, chức năng chính của phòng là huy động vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch
định kỳ theo quy định của NHNo&PTNT.
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bất cứ ngân hàng
nào cũng phải làm tốt công tác huy động vốn. Được hoạt động trên địa bàn được coi
là phát triển mạnh về kinh tế, NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã tận dụng được
những ưu thế và không ngừng mở rộng quan hệ với khách hàng. Đồng thời không
ngừng cải tiến các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng thị
trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ nhằm khai thác hiệu quả mọi nguồn
vốn trên địa bàn. Chi nhánh có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, song chủ
yếu vẫn là nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư.
Hiện nay, hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa
được chia ra làm 2 đối tượng chính: Khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh
Nghiệp. Hoạt động huy động vốn thông qua dịch vụ tiền gửi có thể là VND hoặc
ngoại tệ.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2009 và 2010
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010
Tuyệt
đối
Tuyệt
đối
Chênh lệch so với

năm 2008
Tuyệt
đối
Chênh lệch so với
năm 2009
+/- % +/- %
1. Tổng nguồn
vốn.
13.821 15.321 1.500 +10,85 14.487 -834 -5,44
2. Tiền gửi của
dân cư.
2.622 5.228 2606 +99,39 4.317 -911 -17,425
3. Tiền gửi của tổ
chức kinh tế + ký
quỹ.
5.155
6.064 909 17,63 4.129 -1.935 -31.9
4. Tiền gửi tổ chức
tín dụng.
1.601
1.144 -457 -28,55 5.954 4810 + 420,0
5. Nguồn nội tệ. 12.965 14.233 1.268 +9,78 12.925 -1308 - 9,19
6. Nguồn ngoại tệ. 856 1.088 232 +27,1 1.572 484 + 44,485
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa
năm 2009-2010)
Nhận xét:
Từ bảng 1 ta thấy, tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2008 và năm 2009 tăng
từ 13.821 tỷ lên đến 15.321 tỷ đồng tương đương với 10,85% so với năm 2008. Tuy
nhiên đà tăng trưởng cảu nguồn huy động vốn lại đảo chiều khi năm 2010 nền kinh
tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn

nên chỉ đạt mức 14.478 tỷ đồng, giảm 5,44 % so với năm 2009.
Ngoài ra, theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 của
NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa thì tiền gửi dân cư đạt mức 5.228 tỷ đồng chiếm
34% tổng nguồn vốn. Đây là mức cao nhất trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
Nguồn vốn nội tệ năm 2009 đạt 14.233 tỷ đồng, tăng 9,78% so với năm
2008. Nguồn vốn ngoại tệ đạt 1.088 tỷ đồng, tăng 27,1% so với năm 2008. Tuy
nhiên, năm 2010 kinh tế gặp nhiều khó khăn, trắc trở khiến cho hoạt động huy động
vốn cũng có chuyển biến khác. Huy động vốn từ nguồn nội tệ năm 2010 giảm
1.308 tỷ VNĐ so với năm 2009 nhưng nguồn ngoại tệ lại tăng lên đáng kể, tăng
44,485 % so với năm 2009.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Năm 2010, nguồn huy động từ tiền gửi tiền tổ chức kinh tế + ký quỹ là chiếm
tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 28,5 % trên tổng vốn huy động, giảm 31,9 % so với năm
2009. Tăng mạnh nhất là tiền gửi tổ chức tín dụng, tăng từ 1.144 tỷ đồng năm 2008
lên đến 5.954 tỷ đồng năm 2010.
NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa luôn luôn sáng tạo, đi đầu trong hiện đại
hoá nghiệp vụ ngân hàng, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến vào giúp Ngân hàng
quản lý vốn và các món tiền vay tốt hơn. Dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến đó,
ngân hàng đã tung ra thị trường một số loại sản phẩm giúp khách hàng thuân tiện
hơn trong hoạt động kinh doanh. Như việc chi trả lương qua tài khoản cho trên
10.000 lao động tại 176 doanh nghiệp với doanh số gần 400 tỷ đồng mỗi năm.
Ký nhiệm chi cho khách hàng có tài khoản của ngân hàng nông nghiệp sang
bất cứ ngân hàng nào khác. Hiện nay NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã áp dụng
loại hình này cho các khách hàng lớn như: Tổng công ty Bia, Công ty DV & TM
HABECO, công ty CP cồn rượu Hà Nội, công ty TNHHMTV Rượu Hà nội, thuốc
lá Thăng long, Viettel Bằng hình thức này doanh nghiệp bán hàng đã nhanh chóng
đối chiếu công nợ kịp thời với sợ hỗ trợ của Ngân Hàng. Năm 2010 NHNo&PTNT
chi nhánh Đống Đa đã kết nối được 70 ngàn lượt mua hàng cho các doanh nghiệp

với tổng doanh số gần 5.000 tỷ đồng thông qua Uỷ nhiệm chi.
Cuối năm 2010, nhằm giảm bớt gánh nặng cho kho bạc Nhà Nước khi hàng
tháng các doanh nghiệp, công ty đến nộp thuế, NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa
đã thoả thuận với Kho bạc Nhà Nước triển khai thu thuế qua ngân hàng, do đó tiết
kiệm được thời gian mà thực hiện giao dịch lại đơn giản. Khách hàng có thể đến
nộp thuế tại chính các điểm giao dịch của Ngân hàng, điều này mang lại sự thuận
tiện cho khách hàng nên số lượng khách hàng đến nộp thuế tại ngân hàng ngày càng
tăng. Đối với những khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng, có thể áp dụng
chuyển khoản trực tiếp đến tài khoản của Kho Bạc Nhà Nước.
Đối với khách hàng là cá nhân, NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa còn triển
khai dịch vụ gửi, rút nhiều nơi, ATM vẫn phát hành với số lượng lớn hàng năm do
sự tiện lợi trong sử dụng và có thể rút ở nhiều nơi trên địa bàn toàn quốc.
Đạt được những kết quả trên là do NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã
thực hiện áp dụng các hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích
giành cho khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng… Với nhiều hình thức trả lãi hàng tháng, hàng quý, hàng năm, lãi trước, lãi
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
suất, linh hoạt, phù hợp với lãi suất và mặt bằng chung của các TCTD trên địa bàn,
đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ, ngoại tệ linh hoạt kịp thời
đã góp phần nâng cao chất lượng và số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh
tế, dân cư. Ngoài ra, các sản phẩm mới trên nền tảng áp dụng công nghệ cao cũng
đã đem lại cơ hội cho sự đổi mới về nhận thức và hành động của toàn thể cán bộ
viên chức. Nguồn vốn kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa không
ngừng tăng trưởng với cơ cấu bền vững.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay vốn
Tính đến hết năm 2010 tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với
NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa lên tới trên 2.000. Trong đó có 720 doanh
nghiệp, 1280 khách hàng cá nhân, với doanh số cho vay hơn 9.300 tỷ đồng; doanh

số thu nợ gần 8.200 tỷ đồng.
Bảng 2: Báo cáo tình hình dư nợ năm 2008-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch so với
năm 2008 (%)
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 2.737 100 3.438 100 +25,61
Theo thành phần kinh tế
DNNN 694 25,36 659 19 - 5,04
DN ngoài quốc doanh 1.745 63,75 2.481 72 +42,18
HTX các loại 6 0,22 12 0,4 +100
Hộ gia đình 292 10,67 286 8,6 -2,05
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 1.449 52,94 1.323 38,5 -8,67
Trung hạn 347 12,68 343 10 -1,15
Dài hạn 941 34,38 1.772 51,5 +88,31
Theo loại tiền
VNĐ 2.007 73,33 2.600 75,63 +29,55
Ngoại tệ 730 26,67 838 24,37 +14,79
(Nguồn: Báo cáo tình hình họat động kinh doanh của NHNo&PTNT chi
nhánh Đống Đa 2008-2009)
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Qua bảng 2 thể hiện tình hình dư nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa
cho thấy: Hoạt động cho vay của chi nhánh trong 2 năm qua cũng không ngừng
được tăng cao, đưa quy mô dư nợ cho vay từ 2,737 VNĐ năm 2008 lên đến 3.438 tỷ
VNĐ vào năm 2009, năm 2009 là 4.646 tỷ VNĐ.
Tổng dư nợ năm 2010 tăng 29 % so với năm 2009.
Ngoài ra, theo cơ cấu dư nợ về thành phần kinh tế, ta nhận thấy chi nhánh

đang dần thu hẹp nguồn tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, từ 694 tỷ
VNĐ năm 2008 giảm xuống còn 659 tỷ VNĐ năm 2009. Chi nhánh ngày càng mở
rộng qui mô tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ 1.745 tỷ VNĐ
năm 2008 lên tới 2.481 tỷ VNĐ năm 2009.
Từ 2008 đến 2009, dư nợ ngắn hạn và trung hạn đều giảm dần qua các năm,
dư nợ dài hạn tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ tăng
qua các năm đã phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh bằng ngoại tệ
cũng tương đối tốt. Dư nợ cho vay ngoại tệ năm 2007 là 730 tỷ VNĐ, đến năm
2009 đã đạt 830 tỷ VNĐ, tăng 108 tỷ so với năm 2008, năm 2010 cho vay ngoại tệ
cao là 1.267 tỷ đồng đạt 152,65 % so với năm 2009. Dư nợ ngoại tệ năm 2010
chiếm 27,3% tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ
đang có xu hướng gia tăng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu trong nền kinh tế giữ
quá nhiều ngoại tệ thì cũng sẽ tác động không nhỏ đến tỷ giá so với đồng nội tệ, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Chính vì vậy, Ngân Hàng thường phải xem xét các món vay ngoại tệ một cách cẩn
trọng và lựa chọn ra những khách hàng là những người có uy tín để đảm bảo tỷ lệ
nợ xấu thấp, đem lại hiệu quả cho cả đôi bên, cả Ngân Hàng và khách hàng.
Đối với dư nợ cho vay, nội tệ tăng từ 2.007 tỷ VNĐ năm 2008 đến 2.600 tỷ
VNĐ năm 2009 và đạt 3.379 tỷ năm 2010, chiếm 72,7% tổng dư nợ. Tuy năm 2010
là năm nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều
biến động nhưng tổng dư nợ của ngân hàng vẫn đạt mức tăng cao so với 2 năm gần
nhất là năm 2008 và 2009. Điều này cho thấy, Ngân Hàng Nông Nghiệp vẫn luôn
đứng vững kể cả khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, biến động. Vì vậy, khách hàng
của Ngân Hàng luôn đặt niềm tin vào NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa và kết quả
là hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng luôn đạt hiệu quả cao với số liệu được
cung cấp ở trên.
Tuy tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn của ngân hàng đã có sự
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa

cải thiện đáng kể, nhưng tỷ trọng này còn khá nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng
của chi nhánh: Năm 2008 là 19,8 % (2.737/13.821), năm 2009 là 22,4%
(3.438/15.321) và đến năm 2010 là 32,07% (4.464/14.487).
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn thấp, điều này có thể dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn trong hoạt động của ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng cần
cải thiện hơn nữa về tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng tài sản theo hướng thích
hợp để gia tăng lợi nhuận và tăng doanh thu bù đắp cho chi phí tiền gửi, tiền vay
của khách hàng.
Thời điểm dư nợ hỗ trợ lãi suất cao nhất đạt hơn 1.900 tỷ, đến thời điểm cuối
năm 2010 dư nợ hỗ trợ lãi suất còn gần 360 tỷ VNĐ. Đối với cho vay xuất nhập
khẩu, NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa tạo điều kiện tối đa cho các DN kinh
doanh xuất khẩu. Tính đến thời điểm 31/12/2010, dư nợ đạt gần 300 tỷ chủ yếu ở
một số đơn vị như: CN XNK INTIMEX tại Hà nội, CTy Dệt 19/5, CTy TNHH đầu
tư Dương Nhật, Vĩnh Hà, CTy cà phê Minh Tiến Các sản phẩm xuất khẩu ngân
hàng cho vay chủ yếu là: Gạo, cà phê, hạt tiêu, sắn lát, hồ tiêu, sản phẩm may
mặc…
Bảng 3. Tình hình nợ quá hạn của NHNo &NT chi nhánh Đống Đa
Đơn vị : tỷ VNĐ
Năm 2008 2009
Nợ quá hạn 26.5489 26.1288
Dư nợ 2.737 3.438
NQH/Dư nợ 0,97% 0,76%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Đống
Đa năm 2008-2009)
Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn
trên dư nợ cho vay giảm dần qua các năm, từ năm 2008 là 0.97 % đến năm 2009
còn 0.76%. Để đạt được kết quả đáng ghi nhận trên, phải kể đến sự nghiêm túc
trong việc thực hiện các văn bản quy định về đầu tư tín dụng của NHNN và NHNo
Việt Nam, QĐ 493, QĐ 18 và QĐ 165 về phân loại chất lượng tín dụng, phân loại
nợ và xử lý rủi ro của tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Mặt khác, ngân hàng còn

tích cực thu hồi nợ quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro, tập trung rà soát và xác định chính
xác nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
năm 2008, tổng dư nợ đạt 2.737 tỷ đồng. Theo bảng 2, năm 2009 tổng dư nợ đạt
3.438 tỷ đồng tức là tăng gần 25,61% so với năm 2008.
Năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 1.323 tỷ đồng, chiếm 38 % tổng dư nợ; dư nợ
trung dài hạn đạt 2.215 tỷ đồng chiếm 62 % tổng dư nợ.
Trong năm 2009, mặc dù hệ thống ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn đầu
tư tín dụng, song chi nhánh đã luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng,
chi nhánh đã tập trung đầu tư cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mặt khác, theo báo cáo kinh doanh năm 2010 thì chất lượng tín dụng đã
được nâng lên tỷ lệ nợ xấu là dưới 3 %.
Do đã lựa chọn những doanh nghiệp có uy tín, những dự án có hiệu quả và
cũng được sự hợp tác quản lý chặt chẽ của khách hàng nên chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa ngày càng được nâng cao, nợ xấu đạt dưới 3%,
đồng vốn của ngân hàng đã được các doanh nghiệp phát huy hiệu quả đảm bảo trả
nợ tốt cho ngân hàng.
1.1.3.3 Hoạt động khác
Phát hành thẻ:
Theo báo cáo năm 2009, có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150
tỷ VNĐ. Trong đó, có 41.500 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt
động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Đối với thẻ tín dụng quốc tế ngân hàng đã
phát hành đến 380 thẻ.
Cho đến nay NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã phát hành được gần
67.000 thẻ bao gồm cả thẻ ghi nợ và thẻ Quốc tế với doanh số hoạt động cao.
Dịch vụ bảo lãnh:

Tính đến hết 31/12/2010, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đạt được trên 1000 tỷ
VNĐ với các hình thức bảo lãnh trong và ngoài nước như: Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn ứng, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo hành,
phát hành cam kết cấp tín dụng
Bằng những kinh nghiệm quý báu cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động
kinh doanh, NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã tư vấn cho khách hàng áp dụng
đa dạng các hình thức bảo lãnh cùng khách hàng quản lý dòng tiền nhằm an toàn
trong việc phát hành bảo lãnh, do vậy đã giảm thiểu những rủi ro và tranh chấp
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
trong giao dịch hợp đồng, tăng cường khả năng và cơ hội kinh doanh cho DN.
Hoạt động ngoại hối
Tuy tình hình kinh tế năm 2009, 2010 có biến động phức tạp, lạm phát tăng
cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên, công
tác thanh toán quốc tế tiếp tục ổn định, đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh
toán, vay vốn ngoại tệ của các thành phần kinh tế. Trong năm đã mở hàng nghìn
L/C nhập khẩu với hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ
khác tăng 23 % so với năm 2008, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm
hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD, tăng 20 % so với năm 2008.
Bên cạnh đó, nhằm thưc hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, chi nhánh đã chủ động
khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY.… được gần 240 triệu
USD, trên 1.230 triệu JPY, va gần 70 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng, đồng
thời triển khai thu đổi các loại ngoại tệ tại các chi nhánh, tiếp tục đẩy mạnh công tác
thanh toán biên mậu như: Chuyển tiền ( thương mại và phi thương mại), thanh toán
bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng
thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ, doanh số đạt hàng chục
triệu CNY tăng hơn 10 % so với năm 2008.
NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã rất nỗ lực trong việc khai thác các
nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động thanh toán nhập khẩu, chủ động hướng dẫn

khách hàng nhận nợ vay thanh toán kết hợp với mua kỳ hạn để đảm bảo nguồn trả
nợ. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2010 đạt khoảng 350 triệu USD quy đổi.
Theo báo cáo năm 2010, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu trên 300 triệu
USD, trong đó bằng thư tín dụng chiếm tỷ trọng 48% với hơn 1000 L/C; thanh toán
bằng hình thức nhờ thu chiếm 14% với 523 món; thanh toán chuyển tiền chiếm 38%
với gần 2800 món.
Thanh toán hàng xuất doanh số đạt trên 40 triệu USD với đa dạng hình thức
thanh toán như thu tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền điện.
Thanh toán biên giới: Chi nhánh là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn Hà Nội
triển khai dịch vụ thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới bằng đồng
bản tệ và nhân dân tệ CNY với Trung Quốc, Kíp (LAK) với Lào, Riel (KHR) với
Campuchia. Năm 2009, ngân hàng đã có 150 món thanh toán trị giá hơn 30 triệu
CNY, hơn 1 triệu LAK và mở các bàn thu đổi ngoại tệ 12 loại ngoại tệ. Đặc biệt, là
1 trong rất ít ngân hàng thực hiện thu đổi đồng CNY mặt.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
1.1.3.4 Về ngân quỹ và dịch vụ khác:
Công tác ngân quỹ:
Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ, cố gắng tăng cường độ lao động,
kiểm đếm, chọn lọc, hạch toán ngay nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Ngân
hàng vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và
dân cư, vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho các doanh nghiệp, cung ứng
kịp thời và chính xác các nhu cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức kinh tế - xã hội
và các doanh nghiệp, các chi nhánh kho bạc, bảo hiểm xã hội, công ty thuốc lá,
công ty bia, rượu…
Theo báo cáo tổng kết năm 2009, tổng thu tiền mặt đạt trên 30 ngàn tỷ đồng,
tăng hơn 7.000 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt đạt gần 30.000 tỷ đồng, tăng gần 7.000 tỷ
đồng so với năm 2008. Năm 2010 là một năm bội thu tiền mặt của NHNo&PTNT
chi nhánh Đống Đa, bình quân hàng ngày thu, chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt

số lượng lớn từ 35 đến 40 tỷ VNĐ, từ 80 đến 120 nghìn USD, thu 25.860 tỷ, chi
25.862 tỷ.
Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn nhưng chi nhánh luôn đảm bảo thực hiện
đúng quy trình thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi, đảm bảo tốt công tác
an toàn ngân quỹ, tài sản của Ngân Hàng và khách hàng.
Công tác thanh toán:
Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển dòng vốn. Tuy nhiên, khối lượng vốn thanh toán ngày càng lớn trong giao
dịch của các thành phần kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi cả nước, do vậy công
tác thanh toán ngày càng phức tạp và khẩn trương hơn, đặc biệt là thời điểm cuối
năm khi các doanh nghiệp bắt đầu hạch toán cuối năm và thực hiện nhiều giao dịch.
Nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính của
ngân hàng đối với khách hàng, NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa tiếp tục nâng cao
chất lượng giao dịch, hiện nay chứng từ thanh toán tại ngân hàng theo 3 hình thức
thanh toán: Chuyển tiền nội bộ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2010, khối lượng giao dịch bình quân hàng
ngày là trên 3.000 chúng từ.
Tổng số món thanh toán đi là gần 500 ngàn món với doanh số hơn 100 ngàn tỷ
đồng, tăng 13,2% cả về số món và số tiền so với năm 2009.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Tổng số món thanh toán đến gần 600 ngàn món, tăng 43,1% so với năm 2009,
doanh số hơn 100 ngàn tỷ đồng.
Tài chính, tiền lương:
Bám sát định hướng kế hoạch tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam và tình
hình thực hiện của chi nhánh, sự định hướng của Đảng Uỷ, BGĐ, phòng Kế toán,
ngân quỹ tính toán và đề xuất kế hoạch tài chính phù hợp, đảm bảo lợi ích tài chính
tối đa. Quỹ thu nhập theo khoán tài chính năm 2010 đạt đúng theo kế hoạch, đảm
bảo thu nhập của nhân viên không thấp hơn năm 2009 và đóng góp cho NSNN trên

địa bàn.
Công tác đạo tạo cán bộ
Trong chính sách, đường lối của mình NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa luôn
đạt mục tiêu chất lượng nguồn nhân lực lên hàng đầu. Thực hiện tốt kế hoạch đào
tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng học tập các văn bản mới, các mặt nghiệp vụ Ngân
hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp Ban lãnh
đạo phân công đúng người, đúng việc và đã phát huy được hiệu quả trong công
việc. Ngân hàng đã đào tạo 25 lớp tại Chi nhánh với gần 1.200 lượt cán bộ các mặt
nghiệp vụ như Tín dụng, Thanh toán Quốc tế, Tin học, Kế toán- Ngân quỹ …. Cử đi
đào tạo 32 lớp với 77 lượt cán bộ. Bình quân 21 ngày/1cán bộ/1 năm. Đặc biệt,
hàng năm chi nhánh đều tổ chức thi nghiệp vụ giỏi các nghiệp vụ, trong đó có
nghiệp vụ kế toán- ngân quỹ. Kết quả của cuộc thi luôn đạt tỷ lệ khá, giỏi cao.
Ngoài ra, đối với những nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn, Ngân hàng có tổ chức
kiểm tra lại nghiệp vụ của họ trước khi ký hợp đồng dài hạn chính thức. Điều này
giúp cho cán bộ nhân viên ngân hàng phải có ý thức cao trong công việc, luôn phải
học tập, rèn luyện, nhạy bén, linh hoạt trong công việc.
Công tác khác:
Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả về số lượng và chất
lượng, kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi
đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu
trắng trong giao dịch, an toàn tài sản, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò
công tác đoàn thể Công đoàn. Luôn phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động
viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
người tốt việc tốt.
Hoạt động của các đoàn thể quần chúng như Công đoàn, Thanh niên Phụ nữ

được duy trì thường xuyên đã góp phần tích cực vào thành tích chung của cơ quan.
1.2 Khái quát tình hình cho vay vốn theo dự án của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đống Đa
1.2.1 Quy mô, số lượng dự án vay vốn
1.2.1.1 Số lượng các dự án vay vốn trung dài hạn bằng nội tệ
Bảng 4. Số lượng dự án vay vốn trung và dài hạn bằng nội tệ
năm 2009- 2010
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Số tiền phê
duyệt cho vay
Số
lượng
Số tiền phê
duyệt cho vay
1 Dự án trên 10 tỷ 09 248.967 08 221.601
2 Dự án dưới 10 tỷ 17 29.423 16 62.292
3 Dự án vượt quyền
phán quyết của chi
nhánh
09 2.111.000 08 2.513.000
Tổng 35 2.389.390 32 2.796.893
(Nguồn: Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án vay trung và dài hạn năm
2009-2010)
Nhận xét:
Năm 2009:
Các dự án dưới 10 tỷ chiếm số lượng tương đối nhiều trong tổng số các dự án

được phê duyệt cho vay, 17/35 dự án. Tuy nhiên, số tiền được phê duyệt cho vay
đối với các dự án này lại chiếm tỷ trọng thấp trên tổng số tiền phê duyệt các dự án
vay trung và dài hạn bằng nội tệ chỉ 1,23 % (29.423/2.389.390). Các dự án này chủ
yếu vay vốn nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị nội thất, bổ sung vốn cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp Đối với các dự án này, tỷ lệ chấp thuận cho vay thường cao hơn các dự án
có quy mô đầu tư hơn 10 tỷ vì khả năng thu nợ gốc và lãi hàng tháng đúng kỳ hạn
khả quan hơn. Ngân hàng có thể kiểm soát được mức độ rủi ro tối thiểu.
Các dự án có quy mô đầu tư trên 10 tỷ bao gồm các dự án trong quyền phán
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
quyết của Chi Nhánh và các dự án vượt quyền phán quyết Chi Nhánh. Số lượng các
dự án trên 10 tỷ được phê duyệt trong năm là 18/35 dự án. Do chủ yếu là các dự án
có quy mô đầu tư vốn lớn nên tổng số vốn được phê duyệt là khá cao, chiếm 98,77
% (2.359.967/2.389.390). Các dự án này chủ yếu là các dự án xây dựng hạ tầng cơ
sở, xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng các nhà máy Bia, thuốc lá, nhà máy
dệt…. Các hạng mục công trình liên quan đến đầu tư phát triển. Mặc dù, các dự án
có khả năng rủi ro cao hơn rất nhiều so với các dự án có quy mô dưới 10 tỷ, tuy
nhiên để đưa ra được quyết định cho vay Ngân hàng cũng phải xem xét rất kỹ lưỡng
nhiều yếu tố. Các dự án này sau khi đưa vào vận hành một cách hiệu quả sẽ đem lại
nhiều lợi ích cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, chất lượng cuộc sống của người dân được
nâng cao hơn.
Năm 2010:
Số lượng các dự án được phê duyệt cho vay năm 2010 có sự giảm sút, có 32
dự án trong khi năm 2009 có tổng cộng 35 dự án. Tuy vậy, tổng số tiền được phê
duyệt cho vay năm 2010 lại tăng nhẹ so với năm 2009, tăng 17 %
(2.796.893/2.389.390).
Các dự án cho vay dưới 10 tỷ cũng giảm nhẹ về số lượng so với năm trước đó,

chỉ có 16 dự án được phê duyệt. Tuy nhiên, về mặt số tiền phê duyệt cho vay năm
2010 lại tăng đáng kể so với năm 2009, tăng 111,7 % (62.292/29.423). Các dự án
này cũng tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu bổ sung vốn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các dự án cho vay trên 10 tỷ vừa giảm cả về mặt số lượng và số tiền phê duyệt
cho vay. Năm 2010có 08 dự án trên 10 tỷ so với năm 2009 là 09 dự án. Số tiền phê
duyệt cho vay cũng giảm 12,3 % so với năm 2009.
Trong khi đó, các dự án vượt quyền phán quyết của Chi Nhánh có độ rủi ro
cao hơn cả về gốc lẫn lãi lại được phê duyệt cho vay nhiều hơn, tăng 19 % so với
năm 2009.
Năm 2010, do tình hình kinh tế bị suy thoái, Ngân Hàng Nhà Nước đã ban
hành quyết định hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ thoát khỏi
tình hình bế tắc trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì thế các doanh
nghiệp đã và đang được tiếp cận được vốn vay 1 cách dễ dàng hơn so với thời điểm
trước đó.
1.2.1.2 Số lượng các dự án vay vốn trung dài hạn bằng ngoại tệ
a. Cho vay bằng USD
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Bảng 5. Số lượng dự án vay vốn trung và dài hạn bằng USD
năm 2009 - 2010
Đơn vị: ngàn USD
STT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
Số tiền phê
duyệt cho vay
Số lượng
Số tiền phê

duyệt cho
vay
1 Dự án trong quyền
phán quyết của chi
nhánh
08 5.496 07 5.046
2 Dự án vượt quyền
phán quyết của chi
nhánh
02 13.978 02 14.598
Tổng 10 19.474 09 19.644
(Nguồn:Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung dài hạn năm
2009-2010)
Nhận xét:
Năm 2009
Các dự án trong quyền phán quyết của Chi Nhánh vẫn chiếm số lượng cao,
08/10 dự án, tuy nhiên số tiền phê duyệt thì lại chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 28 % trên tổng
số tiền phê duyệt cho vay bằng USD năm 2009.
Các dự án vượt quyền phán quyết của Chi Nhánh tuy chỉ có 02/10 dự án
nhưng lại chiếm tỷ trọng vốn cho vay lớn đến 72 % (13.978/19.474).
Các dự án cho vay bằng ngoại tệ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu
nguyên vật liệu, mua các thiết bị sản xuất hiện đại từ nước ngoài, các hoạt động liên
quan đến thanh toán quốc tế Tuy nhiên, do nguồn tiền USD dự trữ trong dân còn
khá nhiều, lãi suất huy động tiền gửi bằng USD năm 2009 lại chưa đủ hấp dẫn nên
việc cho vay bằng ngoại tệ mạnh này đôi khi còn gặp nhiều khó khăn với các dự án
có nhu cầu vay lớn. Lãi suất thấp khiến nhiều khách hàng đến ngân hàng rút USD
để đầu tư vào những lĩnh vực khác hoặc bán ra bên ngoài lấy nội tệ gửi tiết kiệm.
Năm 2010:
Năm 2010 số lượng dự án cho vay là 09 dự án (so với năm 2009 là 10 dự án);
số tiền phê duyệt tăng nhẹ so với năm trước là 170 ngàn USD, tương đương tăng

0,87 % (170/19.474).
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
Các dự án trong quyền phán quyết của chi nhánh có sự thay đổi nhỏ về số
lượng dự án cho vay và tổng số tiền cho vay. Số lượng dự án phê duyệt là 07 dự án,
số tiền phê duyệt cho vay giảm 450 ngàn USD so với năm 2009, giảm 8,2 %
(450/5.496).
Trong khi đó, các dự án có quy mô đầu tư lớn, vượt quyền phán quyết của Chi
Nhánh tuy ít về số lượng so với năm 2009 nhưng vẫn tăng về số tiền cho vay, tăng
620 ngàn USD tương đương 4,43 % (620/13.978).
Tuy về số lượng các dự án cho vay ít hơn nhưng lại có sợ thay đổi về số vốn
vay được phê duyệt. Thứ nhất, một phần do nhu cầu của các doanh nghiệp trong
hoạt động thanh toán quốc tế tăng lên, tín hiệu tích cực từ sự hồi phục của kinh tế,
cung - cầu ngoại tệ được cải thiện, nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc
tăng lên cũng đã khuyến khích doanh nghiệp vay ngoại tệ thay vì tìm mọi cách mua
ngoại tệ để thanh toán như trước đây. Thứ hai, gói kích cầu hỗ trợ lãi suất 4% theo
Quyết định số 131 cũng đang đi đến chặng cuối nên doanh nghiệp đã chuyển hướng
sang vay ngoại tệ. Thứ ba, do chính sách về lãi suất huy động và cho vay của ngân
hàng có sự thay đổi đặc biệt là từ cuối tháng 8/2009.
b. Cho vay bằng EUR
Bảng 6. Số lượng dự án vay vốn trung và dài hạn bằng EUR
năm 2009 - 2010
Đơn vị: ngàn EUR
STT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Số tiền phê
duyệt cho vay

Số
lượng
Số tiền phê
duyệt cho vay
1 Dự án trong quyền phán quyết
của chi nhánh
01 620 01 620
2 Dự án vượt quyền phán quyết
của chi nhánh
01 21.500 01 21.500
Tổng 02 22.120 01 22.120
(Nguồn:Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung dài hạn năm
2009-2010)
Nhận xét:
Trong hai năm 2009, 2010 số lượng dự án và số tiền phê duyệt vay vốn vẫn
giữ nguyên vì trên thực tế vẫn là hai dự án của 2 công ty vay vốn từ trước đó và
không phát sinh thêm các dự án vay trung và dài hạn khác bằng EUR. Các giao dịch
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là chi trả bằng USD nên
các doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng
EUR còn hạn chế. Các dự án vay vốn bằng EUR chủ yếu là các doanh nghiệp có
nhu cầu mua sắm thiết bị có nguồn gốc Châu Âu và các nguyên vật liệu phục vụ
cho nhu cầu sản xuất hàng hóa có chất lượng cao. Số tiền phê duyệt cho vay của các
dự án bằng EUR chỉ chiếm một phần nhỏ so với số vốn vay bằng nội tệ , năm 2009
và 2010 chỉ bằng 19 % số vốn vay nội tệ.
1.2.2 Cơ cấu các dự án vay vốn theo nghành
Khi đánh giá mức độ tham gia của ngân hàng vào lĩnh vực bất động sản cần
phân biệt rõ hai trường hợp: Cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay mua bất

động sản (để sử dụng cho chính nhu cầu, mục đích của người vay). Việc cho vay
kinh doanh bất động sản sẽ chịu rủi ro trực tiếp khi thị trường bất động sản có biến
động giá hoặc bị đóng băng (do người vay không thể thu hồi hoặc thu hồi không đủ
vốn từ việc bán các bất động sản đã đầu tư). Còn đối với việc cho vay mua bất động
sản để sử dụng cho nhu cầu của chính người vay, nếu người vay có nguồn thu nhập
ổn định, không phụ thuộc vào thị trường bất động sản thì khi thị trường bất động
sản biến động hoặc đóng băng họ vẫn có khả năng trả nợ ngân hàng.
Trong đề tài nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào trường hợp một là cho vay
kinh doanh Bất động sản.
Cho vay kinh doanh bất động sản là một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chính vì
vậy các ngân hàng luôn luôn thận trọng khi tham gia vào lĩnh vực này. Tuy nhiên,
mỗi ngân hàng có một chiến lược khách hàng khác nhau, nên có những ngân hàng
vẫn chấp nhận cho vay kinh doanh bất động sản, dù biết là rủi ro cao. Một số ngân
hàng khác thì thận trọng hơn và NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa là một trong
những ngân hàng thận trọng trong lĩnh vực này. Điều này có thể thấy qua tỉ trọng dư
nợ của ngành này so với tổng dự nợ và so với các ngành khác.
Phạm Ngọc Thanh Lớp: Đầu tư 49A
25

×