Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng TMCP Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606 KB, 109 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC



 !"#$"%% &'(
)*+(&
,, /0-12/3456274895:40;45*+2:4<=-
,,,+2>/?@400@40/0;408;A0>//?-B4CD75:40;45
,,EFCG2/3C0HC8;C0HC4I4540-1J8KCD7C>CA0L45M74N
,,E,FCG2/3C0HCN
,EO>405->CP45/>C/0QJ<R40CD75:40;45/?S45TU>4/?V458;C0WM-W4JDC7SX2
/Y-SZ[\07J]7[^=450L7;S_O,
,EO,0`45Ja/<Y/<bcCO,
,EOE0`45Ja/CL40Y4C0WOE
,,0`45Ja/<Y/<bcCO
,E0`45Ja/CL40Y4C0WO
,52[d440:4CD740`45/V4/Y-/?S45CP45/>C/0QJ<R40eU>4ON
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCKT : Tổ chức kinh tế
DCND : Dân chủ nhân dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CP : Cổ phần
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
HĐQT : Hội đồng quản trị
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ



 !"#$"%% &'(
)*+(&
,, /0-12/3456274895:40;45*+2:4<=-
,,,+2>/?@400@40/0;408;A0>//?-B4CD75:40;45
,,EFCG2/3C0HC8;C0HC4I4540-1J8KCD7C>CA0L45M74N
,,E,FCG2/3C0HCN
F<V,fFCG2/3C0HCN
F<VEf+2[/?@40/0QJ<R40EE
,Eg,0QJ<R40CFXhA0>AZieU>4<j2/b
,ENESY/<=45\-40eS740g
,ENE+274018 C>C/3C0HCk4eK45N
,EO>405->CP45/>C/0QJ<R40CD75:40;45/?S45TU>4/?V458;C0WM-W4JDC7SX2
/Y-SZ[\07J]7[^=450L7;S_O,
,EO,0`45Ja/<Y/<bcCO,
,EOE0`45Ja/CL40Y4C0WOE
,,0`45Ja/<Y/<bcCO
,E0`45Ja/CL40Y4C0WO
,52[d440:4CD740`45/V4/Y-/?S45CP45/>C/0QJ<R40eU>4ON
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư đóng vai trò then chốt trong sự phát triển mỗi quốc gia nói chung và
doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư ở Việt Nam trong những năm qua đã góp phần tạo
cơ sở vật chất cho nền kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần quan trọng vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đầu tư dự án là một phương thức bỏ vốn được đánh giá là có hiệu quả và

được sử dụng phổ biến rộng rãi trong hoạt động đầu tư. Ngân hàng TMCP Quân đội
trong hoạt động đầu tư của mình cũng tham gia đầu tư dự án. Trên thực tế, hoạt
động đầu tư theo dự án của Ngân hàng TMCP Quân đội tồn tại rất nhiều rủi ro tiềm
ẩn vì vậy cần có rất nhiều các biện pháp tốt để giải quyết những rủi ro đó. Một trong
những biện pháp đó là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Chất
lượng công tác thẩm định dự án sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư và
hiệu quả đầu tư vì vậy thẩm định dự án trở thành một khâu không thể thiếu được
trong hoạt động đầu tư theo dự án của Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng TMCP
Quân đội”. Chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động đầu
tư tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)
Chương 2: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong hoạt
động đầu tư của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)
Trong quá trình phân tích, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em chắc chắn sẽ
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy cô để bản
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn ThS Nguyễn Thị Ái Liên và các chuyên viên đầu
tư phòng Đầu tư Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhiệt tình giúp đỡ em để em có thể
hoàn thành chuyên đề của mình.
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội là Ngân hàng Thương mại cổ

phần được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Ngân hàng được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và Quyết
định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Thời gian hoạt
động theo giấy phép là 50 năm và Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 4
tháng 11 năm 1994.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch Ngân hàng bao
gồm: Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên
cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; Thực hiện các giao dịch
ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác và các dịch vụ Ngân hàng khác được NHNN cho phép.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội có trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu
Giai, Ba Đình, Hà Nội. Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2010, Ngân hàng có 01 Hội
sở chính và 01 Sở giao dịch.
Mười sáu năm hình thành và phát triển là mười sáu năm MB khẳng định vị
trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. MB có các cổ đông
chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tài chính - ngân hàng, dịch vụ
và khoảng 7.000 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay MB có vốn điều lệ 7.300 tỷ đồng
và dự kiến con số này sẽ tăng lên đến 9.000 tỷ đồng vào năm 2011, trở thành một
tập đoàn tài chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam.
Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu, MB luôn được Ngân hàng
Nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như
Thương hiệu mạnh VN 2005, 2006; Thương hiệu Việt uy tín chất lượng 2007; Top
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
100 thương hiệu mạnh Việt nam 2007; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Giải thưởng
thanh toán xuất sắc nhất do Citi Group Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn
quốc tế khác trao tặng.

Đến cuối năm 2007, MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các
tỉnh, thành phố lớn trên cả nước với 65 điểm giao dịch và gần 2.000 cán bộ nhân
viên. Con số này sẽ không ngừng tăng và sẽ đạt 150 điểm giao dịch cùng khoảng
5000 cán bộ nhân viên trong năm 2011. MB cũng chú trọng mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế với gần 700 ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới.
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
KHỐI DN LỚN &
ĐỊNH CHẾ TC
QUẢN LÝ
HỆ THỐNG
TRUNG TÂM CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG CHÍNH TRỊ
VĂN PHÒNG KHU
VỰC PHÍA NAM
CÁC CHI NHÁNH VÀ
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG PHÁP CHẾ
PHÒNG TRUYỀN
THÔNG
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
KHỐI TỔ CHỨC
NHÂN SỰ

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CÁC ỦY BAN
CAO CẤP
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
CƠ QUAN KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
CƠ QUAN
NGHIÊN CỨU PT
VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
KHỐI QUẢN TRỊ
RỦI RO
KHỐI KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
HỖ TRỢ
KINH DOANH
KINH DOANH
PHÒNG KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
KHỐI HỖ TRỢ KINH
DOANH
KHỐI HÀNH CHÍNH
& QL CHẤT LƯỢNG
KHỐI QL MẠNG
LƯỚI & KÊNH PP

KHỐI TREASURY
KHỐI DN
VỪA & NHỎ
KHỐI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
KHỐI ĐẦU TƯ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.2.1 Hoạt động của Hội đồng quản trị
Với chức năng là cơ quan quản trị MB do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, Hội
đồng quản trị quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được Đại hội đồng cổ
đông ủy quyền thực hiện. Hội đồng quản trị cử ra Thường trực Hội đồng quản trị để
thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề
vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị, Thường trực Hội đồng
quản trị đã chỉ đạo sâu sát Ban Tổng giám đốc hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh
doanh và ban hành các quy định, nghiệp vụ, quy chế…
1.1.2.2.2 Hoạt động của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát chấp hành chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB.
Công tác kiểm toán nội bộ đã được tổ chức lại thành hệ thống kiểm toán nội bộ
thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm
soát. Hệ thống kiểm toán nội bộ bao gồm Phòng Kiểm toán nội bộ tại Hội sở và các
Phòng Kiểm toán nội bộ khu vực.
1.1.2.2.3 Các ủy ban trong Hội đồng quản trị
- Ủy ban tín dụng và đầu tư: xem xét cho ý kiến, báo cáo Thường trực Hội đồng
quản trị các vấn đề tín dụng và đầu tư vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc.
- Ủy ban Nhân sự và chính sách đại ngộ: Xem xét cho ý kiến đề xuất Thường
trực Hội đồng quản trị các vấn đề bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi miễn, cách chức, điều
chuyển, sa thải các chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, các

chính sách tiền lương, khen thưởng, kỷ luật của MB, cho ý kiến đối với các quy chế
nhân sự liên quan.
- Ủy ban Quản trị rủi ro: quyết định các vấn đề ban hành chính sách quản lý rủi
ro, chính sách xử lý rủi ro, trực tiếp xem xét và báo cáo Thường trực Hội đồng quản
trị quyết định việc xử lý rủi ro từ Quỹ dự phòng rủi ro.
- Ủy ban tài chính: trực tiếp xem xét và báo cáo Thường trực Hội đồng quản trị
quyết định các vấn đề chi tiêu, bao gồm cả mua sắm tài sản cố định, phương tiện
làm việc vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc.
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng giai đoạn 2006-2010
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động của mình, Ngân
hàng đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Để thực hiện tốt công tác huy
động vốn, Ngân hàng đưa ra nhiều biện pháp giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn
vốn tại địa bàn như: Đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, tăng cường quảng bá, tiếp thị, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại, mở rộng mạng lưới hoạt động,
Bảng 1: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
(VND)
Chỉ
tiêu/Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Huy động
từ dân cư,
TCKT
10.440,190 17.784,837 27.662,881 39.987,447 55.675,096
Trái phiếu

chuyển đổi
phát hành
220 2.020 2.137,326 2.420,537 19.541,783
Tổng
nguồn vốn
huy động
11.602,4 23.136,4 38.666 59.279 75.216,876
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
Nhìn vào bảng tổng kết ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
MB luôn ổn định, tăng trưởng phù hợp, mức tăng bình quân trên 16 tỷ đồng/năm
tương đương 22%/năm. Tính đến thời điểm cuối năm 2010, tổng vốn huy động MB
đạt 75.216,876 tỷ đồng, tăng 27% so với năm trước, trong đó:
Tiền gửi của tổ chức kinh tế và tư nhân đạt 139% so với năm trước, chiếm
tỷ trọng 74% trên tổng vốn huy động.
Vốn huy động từ phát hành trái phiếu chuyển đổi đạt 19.541,783 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 26% trên tổng vốn huy động.
Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Cụ thể
kết cấu nguồn vốn huy động theo các khía cạnh khác nhau của Ngân hàng:
1.1.3.1.1 Huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tiền gửi không
kỳ hạn
4.176,545 7.467,631 8.986,691 14.530,482 16.582,00
Tiền gửi tiết

kiệm
4.418,538 7.039,106 1.797,452 36,701 2.380,114
Tiền gửi có kỳ
hạn
1.145,730 2.601,170 16.266,10 23.170,207 30.762,66
Tiền gửi ký quỹ 688,631 661,037 1.881,476 2.044,008 5.775,702
Tiền gửi cho các
mục đích đặc
biệt
11,746 15,893 28,613 197,049 174,613
Tổng 10.440,19 17.784,837 27.662,88 39.987,447 55.675,09
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn có sự biến đổi khác nhau theo từng năm do
diễn biến thị trường và lãi suất trong mỗi năm khác nhau. Ngân hàng luôn luôn linh
động mức lãi suất theo từng kỳ hạn gửi để sao cho phù hợp với lãi suất cơ bản của
Ngân hàng Nhà nước đưa ra và với Ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong đó, năm
2006 lượng vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn đạt mức cao, chiếm tới 40%
lượng vốn huy động. Nhưng tỷ trọng của lượng vốn này giảm tỷ trọng dần qua các
năm và đến năm 2010 tỷ trọng của lượng vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn lại đạt
mức cao, chiếm tỷ trọng lên tới 55,3% tổng vốn huy động.
1.1.3.1.2 Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Trong suốt giai đoạn 2006-2010, số vốn huy động được của các TCKT luôn
đạt mức cao hơn số vốn huy động được từ khu vực dân cư. Năm 2008, tuy có sự
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, các tổ chức kinh tế tài chính đều gặp
khó khăn nhưng lượng vốn huy động từ khu vực này vẫn đạt mức cao 17112,360 tỷ

đồng bằng 1,702 lần số vốn huy động từ khu vực dân cư. Sang tiếp đến những năm
2009, 2010 Ngân hàng đã có những chính sách tập trung thu hút nguồn vốn này
nhằm giảm chi phí lãi suất vì đây là nguồn vốn có giá rẻ hơn nguồn vốn từ dân cư
do đó chênh lệch nguồn vốn giữa hai khu vực ngày càng có xu hướng gia tăng. Năm
2009, lượng vốn huy động từ các TCKT bằng 1,63 lần lượng vốn huy động từ cá
nhân, tỷ lệ này đã tăng lên 2,52 lần trong năm 2010. Tuy vậy, lượng vốn huy động
được từ dân cư huy động vẫn đạt mức tăng trưởng khá, bình quân 36%/năm, đây là
một kết quả tăng trưởng rất tốt thể hiện uy tín và hình ảnh tốt của Ngân hàng Quân
đội đối với khách hàng.
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.1.3 Huy động vốn theo loại tiền
Biểu đồ 2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền năm 2010
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Huy động VND từ nguồn này cuối năm 2010 đạt 47421,39 tỷ đồng, tương
ứng tăng 34% so với năm 2009. Huy động bằng ngoại tệ quy đổi cuối năm đạt
8253,706 tỷ đồng, tương ứng tăng 79,6% so với năm 2009.
Tại MB lượng vốn huy động từ dân cư và các TCKT vẫn chủ yếu bằng đồng
nội tệ, chiếm 85% trong cơ cấu huy động, ngoại tệ (chủ yếu là USD) chỉ chiếm
mức khiêm tốn 15% trong năm 2010. Tỷ lệ này cho thấy sự mất cân đối trong việc
thu hút vốn VND và ngoại tệ của Ngân hàng đòi hỏi phải có biện pháp cụ thể để
Ngân hàng giữ được mức dự trữ ngoại tệ an toàn trong hoạt động của mình.
1.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động cho vay của ngân hàng chiếm một lượng vốn khá lớn trong tổng
nguồn vốn huy động được. Nó là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng,
trong những năm gần đây con số này đã lên tới 70% lợi nhuận chính của MB. Hoạt
động cho vay của Ngân hàng Quân đội được thể hiện qua biểu đồ:
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 3: Tình hình hoạt động tín dụng MB giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
MB đã tổ chức triển khai tích cực hoạt động tín dụng theo chính sách kích
cầu, tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tổng dư nợ tín dụng
đạt 47.534,752 tỷ đồng, tăng 20.542 tỷ đồng so với năm 2009. Trong đó dư nợ cho
vay hỗ trợ lãi suất là 11.130 tỷ đồng. Sang năm 2010, tổng dư nợ tăng lên đến trên
20.000 tỷ đồng, tương ứng gần bằng 76% so với năm 2009. Trong đó, vay ngắn hạn
chiếm 59,65%, vay trung và dài hạn chiếm 40,35% tổng dư nợ. Trong quá trình
hoạt động, Ngân hàng Quân đội tập trung năng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại
nợ vay, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng bán lẻ. Tỷ trọng
cho vay khối khách hàng cá nhân đã tăng lên qua từng năm, mức tăng năm sau so
với năm trước kể từ năm 2007 lần lượt là 31%, 64%, 22% và 47% năm 2010.
Cùng với phát triển tín dụng, MB thường xuyên chú trọng vấn đề quản trị rủi
ro nhằm song song quản lý chất lượng tín dụng chặt chẽ. MB luôn theo sát mục tiêu
Hội đồng quản trị đặt ra về kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
Theo quy định xếp loại các Ngân hàng Thương mại cổ phần ban hành kèm
theo Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, hoạt động của MB thời gian qua luôn được xếp hạng A trên
cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định xếp loại và bộ tiêu chí CAMEL
(Captital, Asset quality, Management, Earning, Liquicdity).
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2010
Bảng 3: Kết quả kinh doanh Ngân hàng giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
(VND)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng thu nhập hoạt

động
895,472 1.054,432 1.638,084 2.653,511 4.643,887
Tổng chi phí hoạt động 350,005 360,885 555,438 784,059 1.004,532
Lợi nhuận trước thuế 252,889 608,986 860,883 1.505,070 3.150,542
Thuế 41,468 116,387 164,678 331,343 693,119
Lợi nhuận sau thuế 211,421 491,683 696,205 1.173,727 2.677,098
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
Từ bảng 3 ta thấy lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tăng đều qua các năm.
Năm 2007 là một năm tương đối thành công trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng Quân đội, mức tăng lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 là 280,262
tỷ đồng tương ứng là tăng 133%. Sang đến năm 2008, do ảnh hưởng chung của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, MB đã có những bước đi đúng đắn với những
điều chỉnh phù hợp với thị trường tuy vậy mức tăng này chỉ đạt 204,522 tỷ đồng,
giảm 23,6% so với kế hoạch đặt ra.Vượt qua giai đoạn khó khăn, thu nhập sau thuế
của Ngân hàng đạt mức tăng là 1.503,371 tỷ đồng trong năm 2010 tương ứng 128%
so với năm trước, hoàn thành mục tiêu đề ra trong giai đoạn, cán mốc 2.500 tỷ
đồng.
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 350,005tỷ đồng năm 2006 lên
360,885 tỷ năm 2007 và đến 2010 là 1.004,532 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ các hoạt
động luôn ở chiều hướng tăng trong giai đoạn này.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất qua các năm thì ta
thấy thu nhập của Ngân hàng chủ yếu tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Điều này
chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao, một kết quả hết sức khả quan đối
với một Ngân hàng TMCP, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối
với cán bộ công nhân viên toàn Ngân hàng.
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Quân đội

1.2.1 Tình hình hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng
Trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2010-2014,
MB tiến tới mô hình hoạt động của một Tập đoàn- MB Group, đặt kế hoạch trở
thành 1 trong những tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2015, với hệ
thống các công ty thành viên thực sự mạnh, nằm trong top 3 của tất cả các lĩnh vực:
bất động sản, chứng khoán, quản lý quỹ, bảo hiểm, quản lý tài sản…do đó rất chú
trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động đầu tư của mình.
Hiện nay, hoạt động đầu tư tại Ngân hàng bao gồm rất nhiều các hình thức
đầu tư như: Đầu tư ngắn hạn trên thị trường chứng khoán (cổ phiếu và chứng chỉ
quỹ) hay còn gọi là trading; Đầu tư dài hạn thông qua việc mua cổ phần hoặc góp
vốn vào các doanh nghiệp chưa niêm yết; Đầu tư dự án dài hạn, Đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp; Đầu tư mua trái phiếu Chính phủ…
Trong đề tài chuyên đề tốt nghiệp này chỉ đề cập đến hoạt động đầu tư dự án
dài hạn thông qua việc góp vốn liên danh hay thành lập công ty cổ phần để triển
khai dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng. Ở hình thức này thông thường
Ngân hàng tham gia với mức tỷ lệ cổ phần, hoặc vốn góp nhất định để có thể cử
người tham gia và việc điều hành triển và khai dự án. Như vậy đầu tư dự án có thể
thực hiện dưới hình thức thành lập một pháp nhân mới hoặc đơn giản chỉ là thành
lập liên danh để triển khai thực hiện dự án. Trong đó, dự án được hiểu là một tập
hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được
trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định. Đầu tư dự án
được hiểu là hoạt động đầu tư trung và dài hạn trong đó Ngân hàng tiêu hao các
nguồn lực hiện tại mà chủ yếu là tiền và nhân lực vào các dự án đã chọn, nhằm kỳ
vọng thu được các kết quả nhất định trong tương lai.
MB bắt đầu bước chân vào hoạt động đầu tư dự án từ năm 2003. Sự thận
trọng cùng với các yếu tố nền tảng vững chắc đã tạo nên những bước đầu thành
công trong hoạt động đầu tư của MB. Với những kinh nghiệm trong nhiều năm hoạt
động, Ngân hàng luôn luôn chú trọng đầu tư phát triển những lĩnh vực có kinh
nghiệm nhưng bên cạnh đó vẫn tìm thị trường mới để mở rộng hoạt động của mình.
Ngân hàng mạnh dạn mở rộng tìm kiếm dự án trên rất nhiều lĩnh vực mà trọng

điểm là các dự án cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biến, năng lượng, cầu, viễn
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông, dầu khí…và các dự án bất động sản.
Một số dự án tiêu biểu:
- Ngân hàng Quân đội là cổ đông chiến lược trong dự án thủy điện Hủa Na
tại xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An với tổng mức đầu tư (hiệu chỉnh
tháng 6/2008) là 4.864.000 triệu đồng.
- Tháng 12 năm 2009, MB Capital đã đầu tư 90 tỷ đồng vào dự án Tân
Cảng-Cái Mép, Bà Rịa-Vũng Tàu. Đây là dự án xây dựng cảng container nước sâu
lớn nhất Việt Nam hiện nay do Công ty Tân Cảng Sài Gòn làm chủ đầu tư.
- Tháng 6/2010, MB là đầu mối tài trợ dự án “Mua (đóng) mới giàn khoan
tiếp trợ nửa nổi nửa chìm” của PVD (Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu
khí-PV Drilling). Theo đó MB và Viettinbank sẽ tài trợ 80 triệu USD cho dự án này
với thời gian tối đa 10 năm.
- Tháng 7/2010, Ngân hàng Quân đội đã ký dự án “Xây dựng trung tâm dữ
liệu (DC)-Trung tâm dự phòng (DR)” với hai nhà cung cấp là Công ty IBM Việt
Nam cà Công ty Hitachi. Qua dự án này MB đã trở thành một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có tổng chi phí đầu tư cho công nghệ thông
tin lớn nhất hiện nay.
- Tháng 12/2010 Ngân hàng đã chính thức ký kết thỏa thuận hợp tác toàn
diện với Công ty Cổ phần Tập đoàn SSG. Theo đó, MB và SSG sẽ cùng phối hợp
với nhau hợp tác đầu tư lĩnh vực bất động sản như: Khu đô thị, trung tâm thương
mại, khách sạn, văn phòng cho thuê…
MB là một trong những Ngân hàng thương mại có định hướng phát triển về
hoạt động đầu tư trong chiến lược phát triển của mình vì vậy mà hoạt động này có
một vai trò đáng kể đối với Ngân hàng.
Tình hình đầu tư theo dự án của Ngân hàng được thể hiện qua bảng:
Bảng 4: Bảng hoạt động đầu tư vào các dự án dài hạn của Ngân hàng

giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Quy mô đầu tư vào các
dự án dài hạn
9.854 21.453 9.966 37.233 45.329
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng trong kết quả đầu tư của Ngân
hàng. Đầu tư vốn tăng đều đặn qua các năm. Duy nhất trong năm 2008, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế mà tình hình đầu tư dài hạn của Ngân hàng
giảm một cách đáng kể, số dự án cũng như quy mô tiến hành đầu tư góp vốn giảm
hẳn xuống, chỉ bằng một nửa tổng số vốn đi đầu tư năm 2007. Tuy bị giảm trong
việc đầu tư các dự án mới nhưng Ngân hàng vẫn đảm bảo số vốn giải ngân để duy
trì hoạt động của các dự án đã tham góp vốn thành cổ đông trước đấy. Sang đến giai
đoạn năm 2009-2010, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã tiến hành tái cơ cấu Khối Đầu tư
và đã tách bộ phận tín dụng ra khỏi khối, tạo nên sự chuyên trách trong hoạt động
đầu tư của Phòng Đầu tư Ngân hàng Quân đội. Đồng thời, Ban lãnh đạo MB cũng
đã tập trung đẩy mạnh hoạt động đầu tư của mình. Chính vì thế mà hoạt động đầu tư
trong 2 năm này có quy mô tăng hơn hẳn, cả về số dự án tham gia góp vốn và tổng
số tiền tham gia đầu tư.
Biểu đồ 4: Thu nhập từ hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng
giai đoạn 2008-2010.
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh phòng Đầu tư vốn Ngân hàng
TMCP Quân đội các năm)
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bình quân chiếm 30% tổng thu nhập từ hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng trong đó có sự đóng góp không nhỏ từ hoạt động đầu tư
dự án dài hạn. Năm 2009 là một năm thành công đối với hoạt động đầu tư nói
chung và đầu tư dự án dài hạn nói riêng. Thu nhập từ hoạt động này lên tới 23,26 tỷ
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng, tương ứng bằng 272% so với năm 2008. Đây có thể coi là nguồn động lực
chính để Ngân hàng tiếp tục những bước đi đúng đắn của mình mà tìm kiếm cơ hội
đầu tư.
1.2.2 Đặc trưng của thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân
hàng TMCP Quân đội
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn
diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính
khả thi, hiệu quả đầu tư của dự án. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu then chốt
trong quy trình hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng TMCP Quân Đội, có vai trò
tối quan trọng trong việc xem xét, quyết định đầu tư của Ngân hàng.
Thẩm định dự án là một công việc thường xuyên tại các Ngân hàng thương
mại trong hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư dự án. Với tư cách là nhà đầu tư,
thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng giúp Ngân hàng trả lời các
câu hỏi: Có đầu tư hay không? Đầu tư theo cách nào? Đầu tư ở mức bao nhiêu?
nhằm đảm bảo an toàn vốn, sinh lời cao và giảm thiểu rủi ro. Về cơ bản, hoạt động
thẩm định dự án đầu tư và thẩm định dự án cho vay được tiến hành theo những
phương pháp và nội dung giống nhau. Tuy nhiên, thẩm định dự án trong hoạt động
đầu tư có những nét đặc trưng riêng so với thẩm định dự án trong hoạt động cho
vay, mà nguyên nhân cơ bản là do sự khác biệt về vị thế Ngân hàng. Những đặc
trưng khác biệt đó được thể hiện ở những điểm chính sau đây:
- Đối tượng quan tâm khi thẩm định
Cán bộ tín dụng quan tâm đến khả năng đảm bảo trả nợ trong khi chuyên
viên đầu tư quan tâm đến khả năng sinh lời. Do đó, khi thẩm định dự án cán bộ tín
dụng quan tâm đến các dự án có dòng tiền đều đặn, có khả năng trả nợ cao, thời

gian thu hồi vốn ngắn và thời gian ân hạn ngắn. Còn các chuyên đầu tư lại quan
tâm đến các dự án có khả năng sinh lời cao. Một dự án có thể dòng tiền không đều
đặn ở những năm đầu triển khai song có đột biến về giai đoạn sau và mang lại hiệu
quả kinh tế lớn thì vẫn được ưa thích hơn các dự án có dòng tiền đều song các chỉ
tiêu sinh lời như giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)… không
cao bằng.
- Thời điểm tham gia thẩm định dự án
Ngân hàng trong hoạt động đầu tư dự án đóng vai trò là chủ đầu tư, chính vì
vậy thông thường sẽ tham gia thẩm định dự án ngay từ giai đoạn đầu triển khai,
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thậm chí từ giai đoạn dự án vẫn đang nằm trên giấy. Còn trong hoạt động tín dụng,
Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay cán bộ tín dụng sẽ thực hiện thẩm định dự
án khi dự án đã có mặt bằng và các chủ đầu tư đã bỏ vốn vào dự án.
- Dòng tiền
Khi thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư, chuyên viên thẩm định quan
tâm nhiều hơn đến dòng tiền thuộc về các chủ sở hữu hay còn gọi là các chủ đầu tư.
Dòng tiền theo quan điểm này được xác định theo công thức sau đây:
CF
chủ đầu tư
= Lợi nhuận sau thuế trong kỳ (+) Khấu hao trong kỳ (+) chênh
lệch vốn lưu động trong kỳ (+) VAT được hoàn của giai đoạn đầu tư trong kỳ (+)
vay ngắn hạn trong kỳ (-) chi trả gốc vay dài hạn (-) chi trả nợ gốc vay ngắn hạn (-)
chi đầu tư trong kỳ (+) dòng tiền từ thanh lý
Còn khi thẩm định dự án cho vay, cán bộ tín dụng lại quan tâm nhiều hơn
đến dòng tiền tổng đầu tư. Khi đó việc lưu chuyển tiền liên quan đến tiền lãi và nợ
gốc không còn là dòng tiền ra hay dòng tiền vào, và dòng tiền dưới quan điểm tổng
đầu tư được xác định theo công thức sau: CFtổng đầu tư= Lợi nhuận sau thuế trong
kỳ (+) lãi vay trong kỳ (+) khấu hao (+) chênh lệch vốn lưu động ròng (+) VAT

được hoàn của giai đoạn đầu tư trong kỳ (-) chi đầu tư trong kỳ (+) dòng tiền từ
thanh lý
- Lãi suất chiết khấu
Khi thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn
đến dòng tiền chủ sở hữu, vì vậy lãi suất chiết khấu được chọn để tính toán các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính dưới quan điểm chủ sở hữu là chi phí vốn chủ sở hữu.
Còn khi thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay, ngân hàng
thường tính toán các các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dưới góc độ tổng đầu tư , vì vậy
lãi suất chiết khấu được cán bộ tín dụng lựa chọn là chi phí vốn bình quân bao gồm
chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay.
1.2.3 Mục đích và căn cứ thẩm định các dự án đầu tư
1.2.3.1Mục đích của công tác thẩm định
Với vai trò là chủ đầu tư trong các dự án, hoạt động đầu tư của Ngân hàng chỉ
thực sự mang lại hiệu quả khi có sự thẩm định chính xác các khía cạnh của dự án. Có
thể chỉ ra những mục đích cơ bản trong công tác thẩm định của Ngân hàng là:
- Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư,
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định đầu tư hay từ chối đầu tư.
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là để tạo ra lợi nhuận từ các khoản đầu
tư. Chính vì vậy công tác thẩm định tại Ngân hàng nhằm mục đích kiểm tra xem
liệu dự án có khả thi về các nội dung nghiên cứu hay không.
- Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư chính, tạo tiền đề đảm bảo
hiệu quả đầu tư, thu được vốn đầu tư trong thời gian sớm nhất có thể, lợi nhuận đầu
tư, hạn chế và phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở để xác định số tiền đầu tư, dự kiến tiến độ giải ngân, các điều
kiện đầu tư, tạo tiền đề cho dự án tham gia hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục
tiêu đầu tư của Ngân hàng.
1.2.3.2 Các căn cứ để tiến hành thẩm định

Phòng Đầu tư Ngân hàng tiến hành thẩm định dự án dự trên 4 căn cứ
chính, đó là:
a) Hồ sơ thẩm định của chủ đầu tư chính trình Ngân hàng bao gồm:
- Hồ sơ dự án: gồm phần thuyết minh chính, phần thiết kế cơ sở.
Việc thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở Hồ sơ dự án đầu tư do
chủ đầu tư chính hoặc các đối tác khác cung cấp. Ngoài ra, để có thêm thông tin
phục vụ cho việc đánh giá, phân tích, cán bộ thẩm định cần phải tìm hiểu, thu thập
thông tin, tài liệu liên quan đến dự án thông qua các nguồn:
+ Đi tìm hiểu thực tế về giá cả, tình hình cung cầu thị trường đối với sản
phẩm của dự án.
+ Tìm hiểu qua các nhà cung ứng thiết bị, nguyên vật liệu, các nhà tiêu thụ
sản phẩm tương tự để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra của dự án.
+ Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy
tính ); từ các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp
+ Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề.
+Tìm hiểu từ các dự án đầu tư cùng loại.
+ Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực của dự án.
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giâý chứng nhận
đầu tư, giấy phép hành nghề (nếu có).
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc.
+ Quy chế tài chính
+ Quyết định giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
+ Hợp đồng liên doanh (nếu có).
+ Các hồ sơ khác.
- Hồ sơ tài chính

+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Báo cáo kinh doanh 2 năm liền kề.
+ Báo cáo kiểm toán
+ Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng và tổ chức
tài chính
b) Căn cứ pháp lý bao gồm:
- Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế-xã hội của Nhà nước,của ngành, của địa phương.
- Hệ thống pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật chung gồm: luật
doanh nghiệp, luật xây dựng, luật lao động, luật môi trường, luật đất đai, luật sở hữu
trí tuệ, luật thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT), luật khoáng sản, luật
tài nguyên.
Các văn bản pháp luật và quy định có liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư
như luật đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan. Luật bất động sản số 63/2006/QH11 ngày
29/06/2006 có hiệu lực ngày 01/01/2007 và các chính sách của nhà nước liên quan
đến đầu tư BĐS.
- Một số thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Ngân hàng nhà nước ban
hành để quản lí hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Ví dụ: Thông tư
15/2010/TT-NHNN, 13/2009/TT-NHNN, quyết định 1666/QĐ-NHNN, quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 do ngân hàng nhà nước ban hành.
- Các văn bản do Tổng giám Đốc ngân hàng TMCP Quân Đội ban hành về
việc áp dụng quy trình, phương pháp trong quá trình thẩm định các dự án xin vay
vốn. Cụ thể:
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Quyết định số 301/QĐ-NHQĐ-HĐQT ngày 23/3/2006 của hội đồng quản
trị NHQĐ về quy chế cho vay với khách hàng.
+ Quyết định số 46/QĐ-NHQĐ ngày 10/7/2005 của Tổng giám đốc NHQĐ

quy định khu vực đầu tư chi nhánh MB.
+ Quyết định số 87/QĐ-NHQĐ.QLTD ngày 12/08/2005 của tổng giám đốc
ngân hàng quân đội về việc ban hành Quy trình cho vay và quản lí tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp.
+ Các văn bản khác có liên quan
c) Các tiêu chuẩn, quy phạm, các định mức
- Quy hoạch phát triển ngành nghề hoặc định hướng của Chính phủ đổi với
ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của dự án.
- Các văn bản pháp quy điều chỉnh quan hệ kinh tế thuộc dự án, hoặc điều
chỉnh các mối quan hệ kinh tế có liên quan…
d, Các quy ước, thông lệ quốc tế:
- Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà
nước với Nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường song )
- Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB, )
- Các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước
- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm
Trong khi tiến hành thẩm định dự án chuyên viên đầu tư phải tiến hành phân
tích các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế của dự án đầu tư, từ đó có đánh giá sơ bộ định
hướng cho công tác thẩm định.
1.2.4 Thực trạng công tác thẩm định dự án
1.2.4.1Quy trình thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng
Quy trình thẩm định dự án đầu tư là văn bản quy định và hướng dẫn các tác
nghiệp thẩm định một dự án đầu tư của người chuyên viên đầu tư được vận dụng
việc thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp của Ngân hàng. Trong hoạt động đầu tư
dự án của mình, MB đã ban hành một quy trình thẩm định riêng quy định cụ thể
thứ tự cũng như các công việc cần tiến hành trong nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể quy
trình thẩm định được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
Chủ đầu tư chính

Phòng Đầu tư vốn
Tiếp nhận hồ sơ dự án
Hồ sơ hợp pháp,
hợp lệ, đầy đủ
Thẩm định
Hội đồng tư vấn
thẩm định
Trưởng phòng
Đầu tư vốn
Lập báo cáo thẩm
định dự án
Tổng giám đốc
Phòng Đầu tư vốn
Đàm phán,
ký kết
Giải ngân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Cụ thể các bước trong sơ đồ trên như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn
- Trưởng phòng Đầu tư vốn phát hiện, tiếp thị, giao nhiệm vụ tiếp cận đối
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
Hô sơ
chưa
hợp lệ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác cho nhân viên

- Chuyên viên đầu tư phát hiện, thu thập thông tin; tiếp thị trao đổi, tư vấn
chủ đầu tư chính; tiếp nhận và kiểm tra thuyết minh dự án.
Bước 2: Thẩm định
- Chuyên viên đầu tư tiến hành thẩm định chủ đầu tư chính của dự án;
Thẩm định dự án đầu tư; Xem xét các điều kiện để thực hiện như: nguồn vốn đầu
tư, khả năng cung ứng ngoại tệ phương thức thanh toán…; Lập Báo cáo thẩm định
dự án; Bổ sung các hồ sơ có liên quan trong hồ sơ thẩm định.
- Hội đồng tư vấn thẩm định: Họp thẩm định lại Báo cáo thẩm định dự án
đồng thời cho ý kiến tư vấn trình Lãnh đạo Ngân hàng.
Bước 3: Trình duyệt
- Chuyên viên đầu tư trình Trưởng phòng Đầu tư phê duyệt đầu tư; Báo cáo
Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của cấp trên; Trình Tổng giám đốc phê duyệt;
Trình Hội đồng quản trị nếu vượt mức phán quyết của Tổng giám đốc đồng thời trả
lời bên chủ đầu tư chính dự án về kết quả thẩm định.
- Trưởng phòng Đầu tư và Tổng giám đốc phê duyệt Báo cáo thẩm định dự
án theo thẩm quyền.
Bước 4: Đàm phán và ký kết
- Chuyên đề đầu tư: Trao đổi, đàm phán về các điều kiện tín dụng và nội
dung cơ bản các hợp đồng; Lập các Hợp đồng theo mẫu in sẵn của Ngân hàng Quân
đội hoặc soạn thảo Hợp đồng riêng đối với các dự án có đặc thù riêng…; Trình ký
Lãnh đạo các hợp đồng có liên quan; Hoàn tất các thủ tục kiểm tra và chứng thực
Hợp đồng.
- Trưởng phòng Đầu tư và Tổng giám đốc chủ trì hoặc chỉ đạo đàm phán; Ký
kết các hợp đồng và các văn bản liên quan.
Bước 5: Giải ngân
- Chuyên viên đầu tư kiểm tra các căn cứ giải ngân; Trình lãnh đạo ký phê
duyệt giải ngân;Nhập số liệu vào hệ thống quản lý; Phối hợp giải ngân theo yêu cầu
của dự án.
- Trưởng phòng Đầu tư và Tổng Giám đốc: Duyệt kế hoạch giải ngân theo
thẩm quyền.

SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5 Phương pháp thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng
Hiện nay, trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư, các chuyên viên đầu tư
thuộc Khối Đầu tư, Ngân hàng TMCP Quân đội đã sử dụng kết hợp các phương
pháp thẩm định sau:
1.2.5.1Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp thẩm định theo trình tự được các chuyên viên thẩm định Ngân
hàng TMCP Quân đội thường xuyên áp dụng nhất, khi thẩm định ở hầu hết các nội
dung của dự án. Theo phương pháp này, quá trình thẩm định bao gồm hai bước như
sau: thẩm định tồng quát và thẩm định chi tiết.
Thẩm định tổng quát: Khi chủ đầu tư chính gửi về Phòng Đầu tư của Ngân
hàng hồ sơ dự án, các chuyên viên đầu tiên sẽ tiến hành kiểm tra một cách khái quát
nhất, sơ bộ nhất tập hồ sơ như hồ sơ dự án, tính hợp lý đầy đủ của hồ sơ, tư cách
pháp lý của chủ đầu tư…Qua đó giúp đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ,
phù hợp, hợp lý của dự án. Đây sẽ là cơ sở để cán bộ thẩm định có thể hình dung
khái quát về dự án, các vấn đề chủ yếu của dự án, mục tiêu, các giải pháp chủ yếu,
các lợi ích cơ bản, hình dung ra quy mô, tầm cỡ dự án. Ngoài ra, qua thẩm định
tổng quát sẽ chỉ ra dự án có thuộc lĩnh vực thế mạnh của Ngân hàng hay không hay
dự án có phù hợp với quy hoạch phát triển chung của đất nước hay không. Dự án có
thể bị bác bỏ ngay nếu như không đáp ứng về mặt pháp lý. Đây là phương pháp
thẩm định đơn giản giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và cho hiệu quả rõ ràng tuy
nhiên việc thẩm định tổng quát không giúp các chuyên viên thẩm định nắm rõ được
các khía cạnh cụ thể của dự án, chính vì vậy cần tiến hành thẩm định chi tiết.
Thẩm định chi tiết: các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết sau khi
thẩm định tổng quát. Các dự án mà các chủ đầu tư mang đến để mời gọi đầu tư đều
là những dự án lớn, tính chất phức tạp, chịu nhiều chi phối từ điều kiện kinh tế vĩ
mô, thị trường bên ngoài nên việc thẩm định này được các chuyên viên Ngân hàng
tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện

các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài
chính, kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đưa ra những ý kiến đánh giá
đồng ý hay cần sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Đây là một bước căn
bản và chủ chốt nhất mà dựa vào đó Ngân hàng có thể đưa ra được quyết định có
nên tham gia đầu tư góp vốn hay không, nếu có thì cần bổ sung thêm những tài liệu
về vấn đề gì.
SV: Lê Thị Hồng Minh Lớp : Kinh tế đầu tư 49C
25

×