Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.6 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời cảm ơn
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.S. Lê Hồng Phong.
Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy em đã có được những kiến
thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ
đó em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập hơn hai tháng tại VP Bank, em đã nhận được
sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là sự hướng
dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng Tín dụng. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp
em nắm bắt được những kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân hàng và
công tác tín dụng. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho
qúa trình công tác, làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo ngân hàng, tới toàn thể cán bộ, nhân viên của
ngân hàng về sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời gian thực
tập vừa qua. Qua đây, em xin kính chúc ngân hàng VP Bank ngày càng phát
triển, kính chúc các cô chú, các anh chị luôn thành đạt trên các cương vị công
tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước, hệ thống các Ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn
mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng quy mô, nội dung và chất lượng, đã có
những đóng góp xứng đáng vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Đặc
biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực


huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Nghành ngân
hàng xứng đáng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà nước trong việc kiềm chế,
đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động tạo ra giá trị cao cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 80- 90% thu
nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Rủi ro tín dụng
cao quá cao sẽ huỷ hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do
đó,đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hoạt động hội nhập
kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM ở
nước ta với các NHTM nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thiểu tủi ro, đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt
Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là
một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong
bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Trước thực trạng cấp thiết với những kiến thức trong thời gian thực tập
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam- Techcombank – chi
nhánh Thanh Hoá, em quyết định chọn đề tài: "Hoạt động tín dụng và một
số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
3
Chuyên đề thực tập
Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh
Thanh Hoá " từ đó có nhận thức về tầm quan trọng của chất lượng tín dụng
đối với sự phát triển của NHTM nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam- Techcombank – chi nhánh Thanh Hoá nói riêng.
Trong quá trình được thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam- Techcombank- chi nhánh Thanh Hoá cùng với sự giúp đỡ

chỉ bảo tận tình của Nguyễn Hữu Tài và các các cô chú, anh chị tại ngân hàng
em đã hoàn thành đề tài trên. Do khả năng còn nhiều hạn chế nên em rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo từ thầy giáo và các cô chú, anh chị tại
Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tin dụng giữa một bên là ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. trong nền
kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian,
quan hệ tín dụng ngân hàng đựoc thể hiện qua hai khâu:
- Khâu huy động vốn: ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động
khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên
nguồn vốn cho vay. hoạt động này, được thực hiện dưới các hình thức ngân
hàng huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các
hợp đồng hoặc dưới các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng
trên thị trường…
- Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ
thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế. đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về ngành nghề kinh
doanh, để tập trung được vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng

nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới
hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực
hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là
chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
5
Chuyên đề thực tập
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá: xuất
phát từ đặc điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể
đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá,
giá trị của món tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín
dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng
ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng
hoá, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp
vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…Ngoài ra tín dụng
ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ và bổ sung cho nhau. hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở
cho việc mở rộng tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố
hoặc tái chiết khấu. đồng thời hoạt động của tín dụng ngân hàng góp phần
khắc phục những hạn chế của tín dụng thương mại, mở rộng cung ứng vốn
cho các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
3 Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong nền kinh

tế thị trường tất yếu xảy ra các hiện tượng thừa và thiếu vốn giữa các doanh
nghiệp. Tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu
nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp. Tín dụng
giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian tích luỹ vốn để nhanh chóng mở rộng
đầu tư, sản xuất và đẩy nhanh tiến trình phát triển của nền kinh tế.
Hai là, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả. Với chức năng tập
trung và tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã góp phần
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
6
Chuyên đề thực tập
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền dư thừa nếu không
được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình
lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ tiền hàng và hệ thống giá
cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, trong điều kiện nền kinh
tế bị lạm phát, tín dụng được xem như một trong những biện pháp hữu hiệu
góp phần làm giảm lạm phát.
Thông qua tín dụng nhà nước thực hiện ổn định giá cả, tiền tệ và làm
giảm lạm phát bằng cách ban hành các chính sách tiền tệ như: nâng cao lãi
suất tín dụng, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, ấn định hạng mức cho vay.
Ba là, tín dụng góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội. Nhu cầu về nguốn vốn để sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư trong xã hội là rất to lớn. Để đáp ứng những nhu
cầu đó, các ngân hàng đã thực hiện các hình thức cấp tín dụng như: Cho vay
tiêu dùng, cho vay bổ sung vốn hoặc góp vốn kinh doanh…góp phần giúp
người dân cãi thiện cuộc sống và yên tâm sản xuất, kinh doanh.
Mặc khác, tín dụng đã giúp cho người dân hình thành ý thức tiêu xài tiết kiệm
hơn và hạn chế việc cho vay nặng lãi ngoài xã hội, nhằm ổn định cuộc sống
ổn định trật tự xã hội.
Bốn là, tín dụng tạo điều kiện mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và tăng cường giao lưu quốc tế. Trong điều kiện hiện nay,

phát triển kinh tế một nước phải gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng
ngân hàng tạo điều kiện kết nối các nền kinh tế với nhau. Tín dụng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá với các nước phát
triển nói chung và nước ta nói riêng.
4 Chức năng của tín dụng ngân hàng:
4.1.Tập trung và phân phối lại vốn, tài sản trên cơ sở có hoàn trả:
Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là 2 quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các nguồn
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
7
Chuyên đề thực tập
cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua các chức năng này tín
dụng thực hiện việc điều hoà vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều
hoà này của tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc
gián tiếp qua các trung gian tài chính. Song sự điều hoà mang tính chất tạp
thời và thông thường phải trả lợi tức nhất định theo quy ước giữa bên cho vay
và đi vay.
Với chức năng tập trung phân phối lại vốn, tài sản trong xã hội, tín
dụng có tác động mạnh mẽ đên đời sống kinh tế - xã hội xét trên cả mặt tích
cực cũng như mặt tiêu cực. Nếu việc tập trung phân phối lại của cải xã hội
qua tín dụng phù hợp với nhu cầu khách quan của đời sồng kinh tế - xã hội sẽ
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đơi sông dân cư sẽ được cải
thiện. Ngược lại, nếu việc phân phối lại của cải xã hội thông qua tín dụng
không phù hợp với nhu cầu khách quan của đời sống kinh tế - xã hội thì sẽ
hoặc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển quá mức, tiêu dùng vượt quá khả
năng sản xuất, hoặc là kìm hãm sản xuất kinh doanh, giam sức mua của dân
cư, tạo ra lạm phát hoặc giảm phát. Thực hiện chức năng này tín dụng còn
góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội do huy động
dược nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho vay để tăng nhịp độ vòng quay của
đồng tiền, phát hành các chứng từ có giá như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu,

giảm nhu cầu về tiền mặt trong lưu thông đồng thời giảm những chi phí trong
lưu thông khác như in ấn giấy bạc, chi phi bảo quản vận chuyển tiền…
4.2 Kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã hội
Trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, các chủ thể xã hội sẽ thực
sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau nhằm trước hết bảo vệ lợi ích của mình. Đồng
thời sự kiểm tra giám sát ấy góp phần tác động đến việc thực hiện các hoạt
động kinh tế xã hội theo đúng lợi ích tòan xã hội.
Trọng tâm của chức năng nay là giám sát việc nhận, sử dụng đối tượng
tín dụng của người đi vay, từ đó mà đảm bảo sự hoàn trả đối tượng tín dụng
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
8
Chuyên đề thực tập
cách toàn vẹn, đúng hạn đã cam kết. Muốn vậy, việc giám sát đó phải được
tiến hành trong cả quá trình vay mượn, nghĩa là trước khi người vay nhận tiền
vay, trong khi nhận tiền vay và sau khi nhận tiền vay cho đến khi người vay
người vay hoàn tră xong nợ.
Cần nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của sự kiểm tra, giám sát bằng
đồng tiền do các trung gian tài chính thực hiện. Với tư cách người đi vay để
cho vay , các trung gian tài chính đó có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối
với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hoạt động
tiêu dùng của dân cư. Sự giám sát này không chỉ vì lợi ích của bản thân các
trung gian tài chính mà còn vì lợi ích của các doanh nghiệp, của dân cư và
của toàn xã hội.
5. Chất lượng tín dụng ngân hàng
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được
biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt
tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt độngtín dụng ngân
hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn như cầu vay vốn của
khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đát nước, đồng thời
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng
lại được hiểu một cách khác nhau.
Đối với NHTM : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trương với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi.
Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với
mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
9
Chuyên đề thực tập
bảo nguyên tác tín dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục
vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác
các khả năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng và tẳng trưởng kinh tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản
lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố
ảnh hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân
hàng, khách hàng và các nhân tố khác.
 Về phía ngân hàng
Chất lượng cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trường

đầu tư vốn. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm
khiết, bởi lẽ người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có
thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán
bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban, các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính
để quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng.
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
10
Chuyên đề thực tập
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù
hợp với đường lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người
gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết
đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang
tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt
động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng
tín dụng.
Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn
nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông
tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về
khách hàng, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
 Về phía khách hàng
Uy tín, đạo đức của người vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình
thẩm định, tính cách của người vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ

và thực hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số
liệu và tình hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của
khách hàng để quyết định đầu tư chính xác.
Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là
tiền đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để
khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ
của người quản lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả
năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Các nhân tố khác
Môi trường kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trước hết là ổn định về tài
chính quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất
quan tâm vì nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
11
Chuyên đề thực tập
Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định
của nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu
quy định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó
khăn cho ngân hàng trong mọi hoạt động.
Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn,
động đất, dịch bệnh…có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được
cho cả người và ngân hàng.
6. Phân loại tín dụng ngân hàng
6.1 Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngân hàng bao gồm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngằn hạn có thời lượng đến một năm,
thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệphoặc
phục vụ nhu cầu tiêu dung bức thiết của nguời dân.
- Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố

định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng
dài hạn được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dụng cơ bản , đầu tư xây dựng các
công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn
vón dài.
6.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng đựơc chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn luư động: Tín dụng vốn lưu động thệ hiện dưới hình
thức cho vay dể bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế,
loại tín dụng này dựơc thực hiện dưới các hình thức: Cho vay để dự trữ hàng
hoá, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của chu kỳ sản
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
12
Chuyên đề thực tập
xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán các khoản nợ.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp
dể bổ sung vốn cố định hình thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở
rộng sản xuất; xây dựng các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài
hạn.
6.3 Căn cứ vào mục đính sử dụng
Tín dụng ngân hàng bao gồm:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: Loại tín dụng này
được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hộ trợ vốn dể mở rộng hoạt động
sản xuất và lưu thông hàng hoá:
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng của các cá nhân. Mục đích của tín dụng tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện
đời sống vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu
dùng, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động, đồng thời tín dụng tiêu dùng

cũng giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ, mở rộng thị trường
hướng đến tôi đa hoá lợi nhuận kinh doanh. Tín dụng tiêu dụng sẽ ngày càng
mở rộng và phát triển, cả về giá trị cũng như hình thức, cùng với tiến trình
phát triển của kinh tế thị trường. Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển,
thu nhập người dân rất cao nhưng tín dụng tiêu dùng phát triển rất mạnh
thông qua phương thức cấp tín dung mà hàng hoá, dịch vụ được cung ứng cho
người tiêu dùng cách tốt nhất.
6.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng
Tín dụng ngân hàng chia thành các loại:
- Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp: Khoản tín dụng được cấp
không có giá trị vật tư, hàng hoá hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ
dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận
tín dụng. Vì vậy loại hình tín dụng này còn có tên gọi là tín dụng tín chấp.
Mặc dù, không có tài sản hoặc hàng hoá trực tiếp làm đảm bảo, nhưng
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
13
Chuyên đề thực tập
so với loại tín dụng có đảm bảo thì tín dụng tín chấp có mức độ rủi ro thấp.
Bởi lẽ, với tín dụng tín chấp khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm soát rất
chặt chẽ năng lực tài chính, hiệu quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả
vốn vay đúng hạn và nhưng rủi ro tiền tàng có thể xảy ra đối vớ bên đi vay.
Đố với tín dụng có đảm bảo trực tiếp, xuất phát từ bản chất của tín dụng là
dựa trên niềm tin, cho nên khi xét duyệt tín dụng do có một số yếu tố chưa
đảm bảo an tòan về hạn chế rủi ro, nên người cho vay yêu cầu người đi vay
phải áp dụng số phương thức để đảm bảo khi cấp tín dụng.
- Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: Loại tín dụng này được thực hiện khi
người đi vay có khối lượng hàng hoá, tài sản tương đương được dùng trực
tiếp để dảm bảo cho món vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực
hiện dưới các hình thức như: cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh,
hoặc dưới dạng thuê mua.

7. Rủi ro tín dụng:
7.1 Khái niệm
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy
nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình
trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được
xem là rủi ro.
Có ba loại rủi ro:
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mà nguời đi vay không thể (hay không muốn)
trả nợ gây ra những thiệt hại về mặt tài chính cho người cung cấp tín dụng. Loại
rủi ro này thường xảy ra bởi những người đi vay cá nhân, các tổ chức khác.
- Rủi ro về lãi suất là những rủi ro liên quan đến những biến động của
lãi suất trên thị trường. Rủi ro này thường đi kèm với rủi ro thị trường và tác
động quan trọng đến các loại chứng khoán có thu nhập cố định như trái phiếu.
-Rủi ro về tỷ giá là loại rủi ro do biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ và
đồng ngoại tệ. Tỷ giá tăng hay giảm đều làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
14
Chuyên đề thực tập
ngân hàng.
Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng được xem là quan trọng
nhất vì nó có quan hệ mật thiết và chi phối mạnh mẽ đến các loại rủi ro còn
lại. Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay thì tín
dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và quan trọng có ảnh hưởng đến
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Vậy rủi ro tín dụng là người đi vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và (hoặc) lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ
hẹn thanh toán hoặc không thanh toán
7.2 Phân loại rủi ro
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố mang tính chất riêng biệt của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế.

Rủi ro tập trung là khi mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách
hàng, một số ngành kinh tế, một loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
Rủi ro danh mục có ba thành phần.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo về mức an toàn của nó.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến vịêc quản lý hoạt động cho vay
như: xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực
hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục
cho vay, bao gồm cả việc xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
7.3 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hay
chủ quan từ cả hai phía khách hàng và ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng còn yếu
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
15
Chuyên đề thực tập
kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ
trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải trong những thay
đổi về môi trường kinh doanh không phù hợp hoặc không thể lường trước
được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu về thị trường, sự thay đổi
về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Về mặt chủ quan do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không

kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Hoặc cũng có thể quyết
định cho vay đúng đắn do thiếu kiểm tra ,kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn
không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Tóm lại, dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay ngân hàng, nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng đều không
trả được nợ.
Việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân giúp ngân hàng có
biện pháp xử lý hợp tình hợp lý hơn.
Tác động của rủi ro tín dụng
Đối với thị trường tài chính: khi rủi ro tín dụng xảy ra nghĩa là ngân
hàng không thu được nợ ( bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi) khi đến hạn. Mặc
khác, ngân hàng phải trả lãi cho huy động vốn từ dân cư cộng với các khoản
chi phí từ hoạt động khác làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống và giá
trị thị trường của vốn cũng giảm gây nên sự tổn thất về tài chính. Nếu rủi ro
tín dụng cao, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và phải sử dụng nguồn
vốn tự có để bù đắp rủi ro đó. Điều đó sẽ làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
16
Chuyên đề thực tập
thu hẹp và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng gắn với hoạt động của
nền kinh tế. Khi rủi ro tín dụng xãy ra, một số ngân hàng bị phá sản sẽ gây ra
tâm lý lo sợ bị mất tiền gửi nơi khách hàng. Nên vì tâm lý đó khách hàg đến
rút tiền hàng loạt tại các ngân hàng dẫn đến tình trạng mất ổn định trong các
hoạt động của nền kinh tế hậu quả là các hoạt động sản xuất kinh doanh bị
kìm hãm và tình trạng nền kinh tế suy thoái là điều không thể tránh khỏi.
Đối với xã hội: khi sản xuất kinh doanh kém phát triển, nền kinh tế bị
suy thoái thì rủi ro tín dụng đã gián tiếp làm tăng tỷ lệ người thất nghiệp, làm
đảo lộn trật tự xã hội.

8. Quy trình tín dụng
8.1 Vai trò của việc lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các NHTMđều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ
thể. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả,
quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro
tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các chức năng sau đây:
 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng.
 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục
vay vốn về mặt hành chính.
 Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phân liên quan
tronh hoạt động tín dụng.
8.2 Quy trình tín dụng căn bản
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
17
Chuyên đề thực tập
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện
ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ
sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho
vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu
và quy mô tin dụng mà cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng lập hồ
sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:

• Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
• Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
• Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
• Giấy đề nghi vay vốn.
• Giây tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
• Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoach trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
• Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ
vay.
• Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàn của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống
có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
18
Chuyên đề thực tập
loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể
xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân
thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ
trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu

quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm
nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
• Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
• Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này điều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể
thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại
về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng
thường chú trọng hai vấn đề: một là thu thập và xử lý thông tin một cách đầy
đủ và chính xác để làm cơ sở ra quyết định, hai là trao quyền quyết định cho
một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng. tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải
ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn
góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
19
Chuyên đề thực tập
đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động
tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo
thuận lợi gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiên đảm bảo cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả

năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể bao gồm:
• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
• Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
• Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định ky.
• Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
• Kiểm tra các hình thức đảm bào tiền vay.
• Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác.
• Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp
đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín
dụng. khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi,
(2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. tùy theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
20
Chuyên đề thực tập
trong những hình thức thu nợ sau:
• Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn;
• Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ;
• Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng

Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín
dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi
ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý
hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp hai bên ngân hàng và khách hàng tiến
hành thanh lý hợp đồng theo mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám
sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng
tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này,
ngân hàng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
21
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NHTM CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM- TECHCOMBANK- CHI NHÁNH THANH HÓA.
I . Lịch sử hình thành và phát triển
1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam-
Techcombank.
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong nhữnạiNgan
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là
20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
 Các cột mốc lịch sử:
Năm 1994-1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá

trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
Năm 1999
- Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
Năm 2004
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
22
Chuyên đề thực tập
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản
lý thẻ với Compass Plus
Năm 2007
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối
ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm
cuối năm 2007.
Năm 2009
- Lợi nhuận luỹ kế tính đến ngày 31/12/2009 đạt 2250 tỷ đồng, tổng tài sản
đạt 93.140 tỷ đồng, tăng 56,35% so với năm 2008 va đứng thứ 2 trong trong
các ngân hàng TMCP chỉ sau ABC. Có tới 200 điỉem các chi nhánh, phòng
giao dịch và có mặt 40 tỉnh thành trong cả nước.
 Mục tiêu hoạt động và tầm nhìn, sứ mạng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Tầm nhìn
• Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Sứ mệnh
• Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của
khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính

đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm.
• Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với
nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp
thành đạt.
• Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc
triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với
việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
23
Chuyên đề thực tập
Giá trị cốt lõi
Khách hàng là trên hết nhấn mạnh rằng chúng ta trân trọng từng khách
hàng và luôn nỗ lực mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.
Liên tục cải tiến có nghĩa là chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn, vì
vậy chúng ta sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện.
Tinh thần phối hợp có nghĩa là chúng ta tin tưởng vào đồng nghiệp của
mình và hợp tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng.
Phát triển nhân lực có nghĩa là chúng ta tạo điều kiện cán bộ nhân viên có
thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho
những người đạt thành tích.
Cam kết hành động có nghĩa là chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã
được cam kết sẽ phải được hoàn thành
2. Đánh giá hoạt động của trong thời gian năm 2009 và những mục tiêu
cơ bản sắp tới.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
là một trong những Ngân hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam xét về quy
mô tổng tài sản, số lượng chi nhánh, vốn điều lệ. Lợi thế nổi trội của
Techcombank là hoạt động dịch vụ tốt và đa dạng. Điều này hoàn toàn phù

hợp với định hướng chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam
của tổ chức này.
Trong năm 2009, những khó khăn trong hoạt động tín dụng của ngành
ngân hàng khiến cho hoạt động tín dụng của Techcombank cũng bị ảnh
hưởng, giảm hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn thu lớn từ các dịch vụ ngân hàng, tài
trợ thương mại đã giúp Techcombank duy trì được mức lợi nhuận khá cao so
với các ngân hàng khác. Dự báo trong năm 2010, các hoạt động dịch vụ sẽ
chiếm đến 67% lợi nhuận trước thuế của Techcombank và bù đắp cho hoạt
động tín dụng, vốn có nhiều ảnh hưởng do Ngân hàng Nhà nước chủ trương
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
24
Chuyên đề thực tập
thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát.
Các chỉ tiêu cơ bản mà ban lãnh đạo ngân hàng đê ra trong vòng 3 đến
5 năm tới:
- Tổng doanh thu đạt 24.420 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 7.770 tỷ đồng.
- Sở hữu 780.000 khách hàng active.
- Đạt 3000 khách hàng mỗi chi nhánh.
- 12.800 cán bộ công nhân viên trên toàn hệ thống.
- Mạng lưới 400- 600 chi nhánh/ phòng giao dịch.
- 3000 nhân viên kinh doanh.
- 160 khách hàng trên mỗi RM.
3. Giới thiệu chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Techcombank Thanh Hóa.
Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km
về phía Nam. Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế
Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao
thông thuận lợi

Mạng lưới thương mại Thanh Hoá ngày càng được mở rộng, hệ thống
siêu thị ở đô thị và hệ thống chợ ở nông thôn phát triển nhanh, văn minh
thương mại đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế và các hộ kinh doanh cá thể tham gia ngày càng nhiều
trong lĩnh vực thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời
sống nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng trên 23%. Các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông-lâm-thuỷ sản (chiếm 51,4%), công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (24,6%), khoáng sản - vật liệu xây dựng
(13,4%)… Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng.
Thanh Hoá được xác định là thị trường tiềm năng của hệ thống các
Đỗ Huy Hoàng Lớp: Ngân hàng K21
25

×