Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.44 KB, 63 trang )

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
MỤC LỤC
Quách Thị Thủy- BH171331
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư được đánh giá là động lực của sự phát triển nói chung và sự
phát triển kinh tế nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới trong nền kinh tế thị
trường đặc biệt là trong giai đoạn hôi nhập WTO. Với mục tiêu hàng đầu là phát triển
và rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới, có
thể nói chưa bao giờ nhu cầu đầu tư lại to lớn và khẩn trương như hiện nay, nhất là khi
mục tiêu nói trên lại được hướng tới trong một bối cảnh là xuất phát điểm của ta còn
thấp. Bản thân vốn đầu tư luôn là một nguồn lực có hạn. Chính vì thế mà việc trả lời
cho câu hỏi đầu tư vào đâu ?; Đầu tư như thế nào? lại thực sự là một vấn đề không hề
đơn giản.
Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể trung gian
trong hoạt động tín dụng, là một kênh phân phối vốn của xã hội. Để có thể hoạt động
hiệu quả, các ngân hàng không những cần phải làm tốt công tác vay mà cần phải làm
tốt cả công tác cho vay của mình. Cho vay không chỉ đem lại nguồn lợi cho ngân hàng
mà còn đặc biệt giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để kinh doanh xây dựng và phát
triển. Để có thể thực hiện tốt công tác “cho vay” đòi hỏi các ngân hàng phải có nghiệp
vụ thẩm định dự án đầu tư một cách hoàn thiện và chính xác. Công tác này góp phần
quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo an toàn của các ngân hàng
thương mại. Trong các loại hình cho vay của ngân hàng thì cho vay trung và dài hạn
các dự án đầu tư là loại hình cho vay ẩn chứa nhiều rủi ro nhất đòi hỏi phải được quan
tâm thẩm định một cách khoa học chính xác
Trong một thời gian được thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
(Techcombank), được tham gia các hoạt động trong phòng tín dụng em đã có những
hiểu biết về hoạt động của ngân hàng, thấy được tầm quan trọng trong việc thẩm định
tài chính dự án đầu tư vì vậy em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài


chính dự án tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank).’’ làm đề tài
Quách Thị Thủy- BH171331
2
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài có kết cấu như sau :
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK)
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ nhân viên
phòng tín dụng nói riêng và cán bộ Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập này.
Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức có hạn, trong chuyên đề thực tập còn có
nhiều hạn chế, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Quách Thị Thủy- BH171331
3
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Thẩm định dự án đầu tư
1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là một hoạt động quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói

chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Để tiến hành đầu tư cần bỏ vốn ban đầu và
mục tiêu của đầu tư là hiệu quả. Lợi ích dự kiến thu được từ đầu tư phải lớn hơn chi
phí bỏ ra cho công cuộc đầu tư đó và để đạt được mục tiêu đó thì cần phải có một
khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, có thể hiểu đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn
lực nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong thời gian xác định. Thực tiễn đã chứng
minh rằng, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu tư thì trước hết cần phải có dự án đầu tư.
Đầu tư theo dự án trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh về dự án đầu tư. Dự án
đầu tư được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo thời gian, quan niệm về dự án
ngaỳ càng phát triển. Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về
mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí
theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Ngân hàng Thế giới, một tổ chức tài chính quốc tế lớn nhất và có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp vốn, viện trợ kinh tế - kỹ thuật, thúc đẩy đầu tư vào các nước
đang phát triển thông qua các chương trình và các dự án đầu tư đã xem Dự án đầu tư là
tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan được hoạch định một cách có
bài bản, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, trong một thời hạn nhất định.
Dù nhìn nhận dự án đầu tư trên bất kỳ quan điểm, khía cạnh nào thì dự án đầu tư
cũng có 3 thành phần chính: Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án; các hoạt
động của dự án và các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án.
Quách Thị Thủy- BH171331
4
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
1.1.2. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm soạn thảo. Trước khi

một dự án được đưa vào triển khai thì dự án đó cần phải được đánh giá một cách tổng
thể. Điều đó, đòi hỏi dự án đầu tư cầm phải được thẩm định kỹ càng. Dưới góc độ là
người trực tiếp bỏ vốn đầu tư, NHTM cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Thông qua
việc thẩm định dự án đầu tư, NHTM sẽ khẳng định được tính hiệu quả và an toàn của
dự án. Nhờ đó, mà NH sẽ có cơ sở vững chắc để đua ra quyết định tài trợ vốn.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách
quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư, đặt
trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư và
quyết định tài trợ vốn.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư được sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức
với các mục đích khác nhau.
Đối với chủ đầu tư, việc thẩm định độc lập với quá trình soạn thảo dự án sẽ cho
phép chủ đầu tư nhìn lại dự án của mình một cách khách quan hơn, từ đó thấy được
những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để kịp thời bổ sung.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, mục
đích thẩm định là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển chung của ngành, của địa phương và của đất nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô,
quy hoạch và hiệu quả. Đồng thời, việc thẩm định giúp xác định tính lợi hại và sự tác
động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như ứng dụng công nghệ mới,
trình độ sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như lợi ích kinh tế – xã hội khác mà dự
án đem lại.
Đối với ngân hàng thương mại, công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm các mục
đích sau đây:
- Rút ra các kết luận chính xác các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả
kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định
đồng ý hay từ chối cho vay.
Quách Thị Thủy- BH171331
5
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)

- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình
thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng thương mại chủ động tham gia góp
ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót trong
dự án, góp phần năng cao tính khả thi cho dự án.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý,
đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
vừa có khả năng thu hồi vốn cho vay đúng hạn.
1.1.3 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư với ngân hàng thương
mại:
Cho vay theo dự án là một hoạt động quan trọng của NHTM. Đây cũng là hoạt
động có rủi ro cao và đồng thời cũng là hoạt động có lợi nhuận kỳ vọng lớn. Thẩm
định dự án đầu tư sẽ hạn chế cho ngân hàng những rủi ro. Thẩm định dự án đầu tư sẽ
tránh cho ngân hàng gặp phải hai trường hợp: Một là, chấp nhận những dự án đầu tư
không hiệu quả thì ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro mất vốn, thua lỗ, mất an toàn trong
hoạt động kinh doanh; hai là, từ chối tài trợ cho những dự án hiệu quả. Ngân hàng sẽ
mất cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, mất khách hàng tốt.
Như vậy, việc thẩm định dự án đầu tư với ngân hàng thương mại là cần thiết và phải
đặt lên hàng đầu.Việc thẩm định dự án sẽ giúp ngân hàng:
- Đưa ra kết luận khách quan về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án
đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay.
- Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu
quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt
động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
1.1.4. Nội dung và quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
1.1.41. Đánh giá chung về khách hàng vay vốn
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn .
Quách Thị Thủy- BH171331

6
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý của doanh nghiệp, ngân hàng cần xác
định tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp để làm rõ
được các vấn đề năng lực dân sự, năng lực hành vi của khách hàng vay vốn, thời hạn
của các giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề của doanh
nghiệp, điều lệ doanh nghiêp, các quyết định bổ nhiệm quan trọng….
Thông qua hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, ngân hàng có thể nắm được những
thông tin cơ bản về doanh nghiệp vay vốn. Từ đó, tập trung vào những quy định, nội
dung và các điều kiện cho phép đối với doanh nghiệp và dự án vay vốn. Xác định tính
phù hợp của ngành nghề đăng ký kinh doanh với chủ trương phát triển của Nhà nước
và địa phương.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
Để thực hiện một dự án ngoài nguồn vốn vay ngân hàng, cần phải có vốn tự có
của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tình hình tài chính là một yếu tố quan trọng. Nếu
tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt nghĩa là tài chính của dự án được đảm bảo.
Phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn cần căn cứ vào Báo cáo tài chính gần
nhất bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo
tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các nhóm chỉ tiêu tài chính cần phân tích bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán,
hệ số cơ cấu tài chính, hệ số hiệu quả hoạt động, hệ số hiệu quả sinh lời.
a. Hệ số khả năng thanh toán
Nhóm hệ số khả năng thanh toán cho biết khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Nhóm hệ số khả năng thanh toán bao gồm các hệ số: hệ số thanh toán tổng
quát, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay.
- Hệ số thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn

Hệ số thanh toán tổng quát cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán nợ hay không. Hệ số này càng cao thì khả năng trả nợ càng đảm bảo. Hệ số
thanh toán tổng quát tối thiểu phải bằng 1 thì doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ.
Quách Thị Thủy- BH171331
7
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là giá trị tổng tài sản nhỏ hơn giá trị nợ của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp có nguy cơ không thanh toán được nợ, ngân hàng sẽ gặp rủi ro
trong trường hợp này.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản LĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của vốn lưu động
của doanh nghiệp đối với nợ ngắn hạn cần thanh toán. Hệ số này cần phải lớn hơn hoặc
bằng 1, có như vậy mới đảm bảo nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được trang trải đủ bởi
vốn lưu động doanh nghiệp đang có.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ – hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngay
lập tức cuả doanh nghiệp, hay nói cách khác là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ
không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt và cần
được duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 1.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo khả năng đảm bảo lợi nhuận có được từ việc sử dụng vốn đối
với lãi phải trả. Hệ số này càng lớn càng tốt. Hệ số này cần được duy trì lớn hơn hoặc
bằng 1, để có thể đảm bảo lãi vay của doanh nghiệp được trang trải đủ bởi lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh.
b. Hệ số cơ cấu tài chính:
- Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Quách Thị Thủy- BH171331
8
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Hệ số này phản ảnh tỷ lệ giữa vốn vay và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong
kinh doanh. Hệ số này nên được giữ tốt nhất ở mức 0.5 hoặc nhỏ hơn. Tuy nhiên, hệ số
này cũng phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, từng lĩnh vực….Vì
vậy cần căn cứ vào những đặc tính trên của doanh nghiệp để xác định hệ số này là bao
nhiêu cho hợp lý.
- Tỷ suất tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết mức
tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ số này càng cao thì mức độ tự chủ càng lớn. Hệ số này thường nhỏ hơn 1.
c. Hệ số hiệu quả hoạt động.
Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn, hiệu
quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Hệ số này càng cao càng tốt. Số vòng quay càng nhiều thì số ngày của một vòng quay
càng ít, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển càng nhanh. Nghĩa là doanh nghiệp phải
đầu tư vào hàng tồn kho ít mà vẫn đảm bảo doanh thu.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu BQ
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu của doanh nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn.
- Vòng quay vốn lưu động:
-
Quách Thị Thủy- BH171331
9
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
TSLĐ bình quân
Nhìn vào công thức có thể thấy vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng tài sản lưu
động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang thuận lợi.
- Vòng quay tổng tài sản:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản BQ
Vòng quay tổng tài sản cho biêt hiệu quả quản lý danh mục đầu tư của doanh

nghiệp. Nó cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Hệ số này càng cao càng tốt.
d. Hệ số hiệu quả sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu – ROS:
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
Hệ số ROS cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong một đồng doanh
thu thuần của doanh nghiêp. Hệ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu – ROE
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu BQ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản – ROA
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản BQ
Quách Thị Thủy- BH171331
10
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, phản ánh hiệu quả quản
lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu

quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã
hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu
của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần tiến hành phân tích đánh
giá gồm:
Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án .
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dung khác.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tùy thuộc
tính chất, mục tiêu đầu tư của dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành, phát triển địa phương, chiến lược đầu tư của Công ty
và cân đối cung – cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư, cơ hội, thời
điểm đầu tư, sản phẩm của dự án…để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên đối với các dự
án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ… ngoài những
căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động,
tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu
quả hoạt động của dây chuyền hiện đại để đánh giá.
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dụ án là rất quan trọng, quyết
định thành bại của dự án. Vì vậy, ngân hàng cần xem, xét đánh giá kỹ về phương diện
này khi thẩm định dự án. Các nội dung cần xem xét, đánh giá bao gồm:
a. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
Để đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án, Ngân hàng phải xem xét cụ
thể, chi tiết về sản phẩm của dự án, bao gồm:
Quách Thị Thủy- BH171331
11
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
- Tên sản phẩm, loại sản phẩm. Sản phẩm đó xuất hiện lần đầu tiên hay đã có trên
thị trường.
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn cấp nào, đặc tính, kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu của

sản phẩm…
- Thời gian tồn tại của sản phẩm đó thế nào, có đủ để dự án thu hồi đủ vốn và có
lãi không.
b. Đánh giá về cung sản phẩm.
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của
sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Việc nhập khẩu là do sản xuất
trong nước không đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh
hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có dự án khác, đối tượng
khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
c. Khu vực thị trường của dự án.
Thẩm định khu vực thị trường của dự án là việc xem xét khu vực thị trường là ở
trong nước hay nước ngoài.
Cán bộ thẩm định cần thu thập các số liệu và phân tích những đặc điểm của thị
trường: mức tăng dân số, trình độ dân trí, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, thu nhập và xu
hướng tiêu dùng của đối tượng khách hàng chính, các đặc điểm về địa lý, khí hậu, tự
nhiên….
Để đánh giá về khu vực thị trường của dự án cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
• Thị trường nội địa.
- Trong nước đã có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đó chưa? Ai là nhóm người tiêu
thụ các sản phẩm dịch vụ đó?
- Nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đó đang được đáp ứng như thế nào?
- Nhu cầu về các sản phẩm có bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ không?
- Sản phẩm có bị các sản phẩm khác thay thế không? Nếu có thì ảnh hưởng như
thế nào ?
Quách Thị Thủy- BH171331
12
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam

(Techcombank)
• Thị trường nước ngoài.
Đối với thị trường nước ngoài khi thẩm định ngân hàng chú ý:
- Cần nắm bắt tình hình và triển vọng trong quan hệ kinh tế và chính trị giữa Việt
Nam và những nước sẽ nhập khẩu sản phẩm.
- Những thông tin về quy mô thị trường, giá cả, xu hướng, tiêu thụ trên thị trường
xuất khẩu.
- Chính sách, quy định của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất khẩu : doanh
nghiệp được phép xuất khẩu, sản phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường….
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
- Xem xét tính hợp lý hợp pháp và mức độ tin cậy của các hợp đồng tiêu thụ hoặc
bao tiêu sản phẩm, đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký, các biên bản đàm phán, tránh
trường hợp giả mạo, rủi ro có thể xảy ra.
d.Tình hình cạnh tranh của dự án.
Trong nền kinh tế thị trường, khả năng độc quyền sản xuất và phân phối một
mặt hàng nào đó là rất hiếm. Thường có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh
doanh một số sản phẩm tương tự nhau. Ngoài ra, xu hướng tự do hóa thương mại trên
thế giới phát triển một cách nhanh chóng dẫn đến hàng hóa của các nước khác nhau có
cơ hội vào Việt Nam ngày càng nhiều. Điều này tạo nên một sức cạnh tranh gay gắt
trên thị trường nước ta hiện nay và trong những năm sắp tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, cán bộ thẩm định
cần tập trung phân tích một số điểm sau:
- Xác định rõ mức độ cạnh tranh trên thị trường về loại sản phẩm định sản xuất.
Đã có những sản phẩm của các doanh nghiệp nào đang tiêu thụ trên thị trường,
chất lượng, giá cả của các sản phẩm đó ra sao…
- Dự án chỉ ra được thế mạnh của mình trong tương lai so với những doanh
nghiệp khác đang hoạt động. Ví dụ: Về chất lượng sản phẩm, độ bền sử dụng,
sự phong phú, và đa dạng về kiểu dáng hay tên tuổi và uy tín của hãng.
e. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.

Xem xét, đánh giá trên các mặt:
Quách Thị Thủy- BH171331
13
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống
phân phối hay không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa. Mạng lưới phân
phối có phù hợp với đặc điểm thị trường hay không? Cần lưu ý trong trường hợp sản
phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc
tiêu thụ sản phẩm nên cần xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ thẩm định cũng phải ước tính
chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính toán hiệu quả tài chính của dự
án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính
toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
- Xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy của các hợp đồng khi thực hiện.
f. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra các dự kiến về khả năng
tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
- Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự
án có nhiều sản phẩm.
- Diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
- Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến
giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án.
Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần
sau.
Đánh giá, nhận xét các nội dung về kỹ thuật.
Đảm bảo kỹ thuật cho dự án là một nội dung quan trọng, quá trình nghiên cứu
trong điều kiện nhất định về vốn, thị trường, về điều kiện xã hội cho phép lựa chọn

công nghệ và trang thiết bị, nguyên liệu phù hợp, lựa chọn địa điểm xây dựng của dự
án tối ưu, chẳng những thỏa mãn được các yêu cầu kinh tế kỹ thuật dự án để ra mà còn
tránh gây ô nhiễm môi trường và thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm. Cho nên
nghiên cứu kỹ thuật của dự án thực sự góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tính khả
thi của dự án.
Quách Thị Thủy- BH171331
14
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Khi nghiên cứu về mặt kỹ thuật của dự án phải xem xét phân tích các mặt:
a. Lựa chọn địa điểm xây dựng
Đánh giá tổng quan về địa điểm xây dựng có thuận lợi hay khó khăn gì về các
mặt như: gần nơi cung cấp nguyên vật liệu, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, cơ sở hạ tầng: đường xá, bến cảng, điện nước,…, điều kiện khí hậu, địa hình
địa chất….
Địa điểm đầu tư phải tuân thủ các văn bản quy định của nhà nước về luật đất
đai, kiến trúc xây dựng (có giấy phép của cấp có thẩm quyền). Cần tính toán đầy đủ chi
phí đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, san lấp tạo nền móng cho công trình có thể đi
vào xây dựng.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức mạnh cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ
hoặc chi phí cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư.
b. Quy mô, công suất của dự án.
Phân tích về quy mô công suất của dự án chủ yếu căn cứ vào các yếu tố:
- Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với các loại sản phẩm của dự
án.
- Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, nhất là các loại nguyên vật liệu
nhập khẩu.
- Khả năng mua được các thiết bị công nghệ có công suất phù hợp.
- Khả năng đáp ứng về vốn đầu tư và năng lực quản lý của doanh nghiệp.

Trên cơ sở đó để Ngân hàng có thể xác định được:
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính,
trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo của thị trường trong tương lai
hay không?
- Yêu cầu kỹ thuật, phẩm chất, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không?
c. Công nghệ, dây chuyền thiết bị.
Công nghệ là hoạt động nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề kỹ thuật cụ
thể. Công nghệ và thiết bị của dự án là nhân tố quyết định chủ yếu đến chất lượng sản
phẩm. Do đó, thẩm định công nghệ là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Khi thẩm
Quách Thị Thủy- BH171331
15
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
định nội dung này cán bộ thẩm định cần phân tích, đánh giá được một số vấn đề như:
Công nghệ và thiết bị được lựa chọn có đảm bảo tính tiên tiến hay không? Có khả năng
tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường đòi hỏi không? Số
lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền
sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
Đối với thiết bị nhập ngoại cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu
nhằm đảm bảo chất lượng và giá cả. Kiểm tra các hợp đồng cung ứng, các bản chào
hàng, xem xét phương thức thanh toán…tránh các sơ hở gây thiệt hại cho chủ đầu tư và
ngân hàng tài trợ vốn.
d. Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Trên cơ sở hồ sơ dự án (bao gồm đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên,
Giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu… ) và đặc biệt
tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên
vật liệu cho dự án.
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do chủ đầu tư tự cung cấp hay phải cung cấp
bởi các nhà cung cấp trong và ngoài nước.

- Chính sách của nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên vật liệu đầu vào (nếu
có).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, những biến động của thị
trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu.
e. Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dựng công trình
Những vấn đề cần quan tâm phân tích trong thẩm định nội dung này là:
- Việc bố trí nhà xưởng có phù hợp công nghệ và thiệt bị được lựa chọn hay
không, có đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi hay không?
- Xem xét các hạng mục kiến trúc hiện có để có thể tận dụng vào công trình mới.
Khi xây dựng các hạng mục mới cần đảm bảo thực sự cần thiết, phù hợp với
quy mô, công suất dự án đồng thời tiết kiệm vốn đầu tư.
Quách Thị Thủy- BH171331
16
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật khối lượng công tác cần phải thực hiện và các định mức,
cán bộ thẩm định kiểm tra lại các tính toán nhu cầu vốn cho từng hạng mục và cả công
trình.
f. Kiểm tra tính hợp lý và kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.
Đây là yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất
và kế hoạch giải ngân, thu nợ của ngân hàng.
Xác định thứ tự ưu tiên tập trung vốn đầu tư hoàn thành dứt điểm từng phần để
đưa vào sử dụng, trước hết là để các hạng mục công trình sản xuất, tiếp đến là các hạn
mục phụ trợ, cuối cùng là các hạng mục phi sản xuất.
Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết có thể đưa dự án vào hoạt động
từng bộ phận, cố gắng đảm bảo thi công xong đến đâu đưa vào sản xuất đến đó. Tránh
hiện tượng thi công dàn đều không hiệu quả, thậm chí có khả năng thiếu vốn, thiếu
nguyên vật liệu dẫn tới sản xuất dở dang.
Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
Con người và bộ máy tổ chức hoạt động là những yếu tố quan trọng quyết định

sự thành công của kinh doanh. Bởi vậy tính khả thi của dự án phu thuộc rất nhiều vào
công tác tổ chức quản lý, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác
nghiệp giữa các bộ phận chức năng. Ngoài ra còn phụ thuộc vào số lượng, chất lượng
và cơ cấu nhân sự xác định cho dự án.
Trên cơ sở mô hình tổ chức được lựa chọn xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh
doanh và nhu cầu vận hành của dự án, chủ đầu tư cần thuyết minh các giải pháp bố trí
nhân sự cho dự án:
Dự trù cơ cấu ngành nghề và năng lực người lao động mỗi loại bao nhiêu người,
số người này được bố trí cụ thể vào các bộ phận như thế nào? Trên cơ sở lao động đã
được phân loại, phải dự kiến được mức lương cơ bản theo từng chức danh, bậc thợ cụ
thể. Từ đó, xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Khi thẩm định và nhân sự của dự án, cần xem xét khả năng chuyên môn, kinh
nghiệm quản lý của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban giám đốc,
Quách Thị Thủy- BH171331
17
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
và các thành viên quan trọng khác….Đó chính là những điều kiện quan trọng góp phần
đảm bảo thành công của dự án.
Thẩm định phương diện tài chính của dự án .
Tài chính là một nội dung quan trọng của dự án vì nó thể hiện được hiệu quả
của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài
chính cần đi sâu vào các nội dung chính sau đây:
a. Xác định tổng vốn đầu tư cho dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định
đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết
kế (công suất, quy mô của dự án); khối lượng các công việc chủ yếu; mức giá chuẩn
(đơn giá) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

Việc xác định tổng vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu vốn đầu tư dự trù
quá thấp thì trong tính toán sẽ tạo ra hiệu quả giả tạo nhưng thực tế dự án không thể
thực hiện được do thiếu vốn. Nếu tính toán quá cao sẽ dẫn đến lãng phí vốn, không
phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Hiện nay tổng vốn đầu tư cho dự án bao gồm 3 phần: Vốn cố định, vốn lưu
động và vốn dự phòng.
• Tính toán vốn cố định
Vốn cố định bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài sản cố
định từ lúc hình thành dự án cho đến khi kết thúc xây dựng dự án đưa vào sử dụng, bao
gồm:
Chi phí chuẩn bị: Các chi phí soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tư (chi phí
ban đầu về mặt đất). Các chi phí này phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng cũng như kết cấu hạ tầng.
Chi phí máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
Chi phí đào tạo cán bộ.
Các chi phí khác.
Quách Thị Thủy- BH171331
18
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
• Tính toán vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ
các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Chỉ có vốn lưu
động ban đầu (cho chu kỳ sản xuất đầu tiên của doanh nghiệp) mới có quyền tính vào
vốn đầu tư gồm:
- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện nước, bao bì, tiền lương…
- Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán
chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị…
b.Xác định các nguồn tài trợ cho dự án.
Một dự án đầu tư có thể được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau. Bao gồm:

Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (bao gồm vốn do các bên tham gia đóng góp);
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng; Nguồn vốn vay hoặc
liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài; Nguồn vốn huy động được thông qua phát
hành trái phiếu…
Ngân hàng cần thẩm định lại sự đảm bảo của các nguồn vốn này:
Đối với vốn tự có của doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây nhất thông qua các báo cáo tài
chính gửi đến Ngân hàng, bảng cân đối tài sản cũng như thông tin từ cán bộ tín dụng
chuyên quản đối với doanh nghiệp.
Đối với vốn từ NSNN: Thẩm định nguồn vốn này, cán bộ thẩm định phải dựa
vào những văn bản cam kết việc cấp vốn của các cơ quan có thẩm quyền kèm theo hồ
sơ dự án và đơn xin vay.
Đối với vốn vay từ các TCTD: Cán bộ thẩm định cũng cần xem xét khả năng
cho vay từ các TCTD này thông qua các văn bản cam kết ban đầu về số lượng, tiến độ
bỏ vốn vào dự án của các TCTD đó.
Đối với vốn vay trực tiếp từ nước ngoài: Đối với nguồn vốn này đã xem xét
việc chấp hành các quy định của nhà nước về vay vốn nước ngoài đối với doanh
nghiệp, xem xét các điều kiện vay vốn như lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỹ
thuật chuyển giao vốn.
Quách Thị Thủy- BH171331
19
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
c.Thẩm định về chi phí, doanh thu, và lợi nhuận hàng năm của dự án.
Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của một dự án là một
nội dung mà các NHTM rất quan tâm.Vì khả năng trả nợ vay của dự án phụ thuộc rất
nhiều vào kết quả kinh doanh của dự án.
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần được căn cứ vào chi phí
giá thành của sản phẩm. Cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các yếu
tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao nguyên vật

liệu trên một đơn vị sản phẩm, đơn giá…. Có hợp lý không? Trên cơ sở đó, so sánh với
các dự án đã và đang hoạt động cũng như kinh nghiệm đã tích lũy được của cán bộ
thẩm định trong quá trình công tác.
Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến. Cũng
cần phải tính toán đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ các sản phẩm chính, sản
phẩm phụ….
Từ doanh thu và chi phí xác định được trong kỳ xác định được lợi nhuận trong
kỳ của dự án theo các công thức:
• LNTT = Doanh thu – Chi phí hợp lý + thu nhập khác
trong kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
• Thuế thu nhập = LNTT trong kỳ * thuế suất thuế TNDN
• LNST = LNTT - Thuế thu nhập phải nộp
d. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Các chỉ tiêu tài chính của dự án bao gồm 2 nhóm: Nhóm các chỉ tiêu chiết khấu
và nhóm các chỉ tiêu đánh giá an toàn.
Nhóm các chỉ tiêu chiết khấu, bao gồm: Giá trị hiện tại thu nhập ròng (Net Present
Value – NPV), Tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal Rate of Return – IRR), Thời gian hoàn
vốn (Payback Period).
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá an toàn gồm: Điểm hòa vốn (Break Even Point – BEP),
Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis )
• Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng – NPV
- Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng tiền
dự tính mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu.
Quách Thị Thủy- BH171331
20
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
- Công thức:

=

+

=
n
1i
i
ii
)r1(
)CB(
NPV
Trong đó: n là số năm đầu tư
i là năm thứ i
B
i
là dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án.
C
i
là dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án.
r là lãi suất chiết khấu.
- Đánh giá dự án qua chỉ tiêu NPV:
Nếu NPV = 0 dự án hòa vốn, thường không đầu tư, nhưng trong thực tế tùy theo
tính chất quan trọng của dự án mà có thể đầu tư hay không đầu tư.
Nếu NPV < 0 dự án không hiệu quả, không lựa chọn dự án.
Nếu NPV > 0 dự án khả thi, cần tiếp tục so sánh NPV của dự án với các dự án
tương tự khác. Nếu chọn một trong nhiều dự án thì lựa chọn dự án có NPV lớn
nhất.
- Nhận định về NPV:
+ Ưu điểm: NPV phản ánh giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, cho biết giá trị lợi
nhuận mà dự án mang lại, do đó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được dự án phù
hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận

+ Nhược điểm: NPV không cho biết tỷ lệ sinh lời của dự án. Đồng thời không cho
thấy mối liên hệ mức sinh lời của vốn đầu tư với chi phí sử dụng vốn.
Về tính toán NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r, chưa có phương pháp chung
nhất để tính toán tỷ suất chiết khấu của dự án đầu tư.
• Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ IRR
- Khái niệm: Tỷ suất sinh lời nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án. Đây là một
loại lãi suất thu hồi đặc biệt mà nếu dùng nó làm lãi suất chiết khấu để tính chuyển các
khoản thu, chi của dự án về hiện tại thì tổng thu, chi của dự án về hiện tại thì tổng thu
sẽ cân bằng tổng chi hay NPV = 0.
- Công thức tính toán:

=
+

=
n
1i
i
ii
)r1(
)CB(
NPV
= 0
Quách Thị Thủy- BH171331
21
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
=> r = IRR
- Xác định IRR theo phương pháp nội suy toán học như sau:
+ Chọn r

1
để tính được NPV
1
> 0 và gần 0.
+ Chọn r
2
để tính được NPV
2
< 0 và gần 0.
(Điều kiện chọn r
1
, r
2
là r
2
> r
1
; r
2
- r
1
<= 5%).
21
1
121
NPVNPV
NPV
)rr(rNPV

−+=

Đánh giá dự án bằng chỉ tiêu IRR:
Nếu các dự án độc lập với nhau:
+ IRR > r => NPV > 0 : chấp nhận dự án.
+ IRR < r => NPV < 0 : loại bỏ dự án.
+ IRR = r => NPV = 0 : tùy quan điểm của chủ đầu tư.
- Nhận định về IRR:
+ Ưu điểm: Cho phép đánh giá tỷ lệ sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư và
có tính đến giá trị thời gian của tiền. Cho biết lãi suất vay vốn tối đa mà dự án
có thể chấp nhận được.
+ Nhược điểm: Không cho biết quy mô số lãi (hay lỗ) của dự án tính bằng tiền.
Hàm NPV = 0 là một hàm đa nghiệm (có dự án có nhiều IRR).
• Thời gian hoàn vốn:
- Khái niệm:Thời gian hoàn vốn (T) là khoảng thời gian cần thiết mà dự án cần
hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nói cách khác, thời gian hoàn
vốn là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi
nhuận ròng và khấu hao thu hồi hằng năm.
- Phương pháp xác định thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
+ Thời gian chiết khấu có hoàn vốn là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư được thu
lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi các dòng tiền này về
hiện tại. Là phương pháp tính thời gian hoàn vốn có xét đến giá trị của tiền theo
thời gian.
+ Phương pháp tính:
Quách Thị Thủy- BH171331
22
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
( ) ( )
i
T
0i

i
i
T
0i
i
CKCK
r1Cr1B

=

=
∑∑
+=+
+ Ưu điểm: Là chỉ tiêu thiên về đánh giá rủi ro của dự án. Dự án đầu tư có thời gian
thu hồi vốn càng nhanh thì độ rủi ro càng thấp.
+ Nhược điểm: Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, r càng lớn thì T càng dài và
ngược lại; không cho biết thu nhập của dự án sau khi hoàn vốn; tuổi thọ kinh tế của dự
án không được xem xét trong quá trình phân tích.
• Điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân bằng
với tổng chi phí bỏ ra. Phân tích điểm hòa vốn là sự phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa
chi phí bất biến, chi phí khả biến và lợi nhuận đạt được.
Cách xác định điểm hòa vốn:
Q
BEF
là sản lượng hòa vốn.
p là giá bán một đơn vị sản phẩm.
v là chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm.
F là tổng chi phí cố định.
D là tổng doanh thu, Q là tổng sản lượng.

Tại điểm hòa vốn ta có:
∑ ∑
= CPDT
Suy ra: Q
BEF
* p = F + Q
BEF
* v
Q
BEF
=
vp
F

Doanh thu hòa vốn là:
p
v
1
F
D
*

=
Mục đích của phân tích điểm hòa vốn là để hoạch định lợi nhuận thu được trên
cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập. Là chỉ tiêu thiên về việc đánh giá
rủi ro của dự án, điểm hòa vốn càng thấp, thời gian thu hồi vốn càng ngằn, độ rủi ro
của dự án càng thấp.
e. Thẩm định rủi ro của dự án
Quách Thị Thủy- BH171331
23

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Các dự án đầu tư được soạn thảo trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi
nhuận diễn ra trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, các số liệu dự báo thường
biến đổi, vì thế khả năng dự án gặp rủi ro là không thể tránh khỏi. Đối với người thẩm
định, việc đánh giá được mức độ rủi ro của dự án cũng là một thông tin cần thiết trong
việc đưa ra quyết định đầu tư.
Phân tích rủi ro dự án có nhiều phương pháp với độ phức tạp và ý nghĩa khác
nhau. Phổ biến và đơn giản nhất là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống.
• Phương pháp phân tích độ nhạy:
Trong phân tích độ nhạy người ta dự kiến một số tình huống thay đổi, những rủi
ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê nhân công tăng, sản lượng
giảm, doanh thu giảm…rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu như : NPV, IRR…Nếu các chỉ
tiêu đó sau khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án được coi là ổn định và chấp thuận
được. Ngược lại dự án bị coi là không ổn định buộc phải xem xét điều chỉnh tính toán
lại mới có thể đầu tư được.
Để thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy người ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định xem những nhân tố nào có khả năng biến động theo chiều hướng
xấu.
Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã lựa chọn, dự đoán biên độ biến động có thể xảy ra
(tức là xác định mức sai lệch tối đa là bao nhiêu so với giá trị chuẩn ban đầu)
Bước 3 : Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để dánh giá độ nhạy (NPV hoặc IRR).
Bước 4 : Tiến hành tính toán lại NPV hoặc IRR theo các biến số mới trên cơ sở cho các
biến số tăng, giảm cùng một tỷ lệ % nào đó.
Độ nhạy của một nhân tố có thể tác động đến dự án có thể tính theo công thức
sau đây:
i
i
X
F

E


=
Trong đó: E là chỉ số độ nhạy.
F
i
là mức biến động (%) của chỉ tiêu hiệu quả.
X
i
là mức biến động(%) của nhân tố ảnh hưởng.
Quách Thị Thủy- BH171331
24
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)
Kết quả của phương pháp phân tích độ nhạy sẽ cho ta biết nhân tố nào trong dự
án cần được nghiên cứu kỹ, cần thu thập đủ thông tin để phòng ngừa và quản trị rủi ro
xảy ra trong quá trình khai thác dự án.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là chưa tính đến xác suất có thể
xảy ra của các biến rủi ro và nó cũng không thể đánh giá được cùng một lúc sự tác
động của tất cả các biến rủi ro đến dự án.
• Phương pháp phân tích tình huống:
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân tố là tính
đến xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với dự án.
Trong sư phân tích này đòi hỏi phải xem xét cả một tập hợp những tình huống (hoàn
cảnh) tài chính tốt và xấu từ đó so sánh với những trường hợp cơ sở. Tức là ta tính toán
lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu sau đó so sánh với các giá trị cơ sở .
Ví dụ: Một dự án sau khi tiến hành dự kiến các tình huống có thể xảy ra và xác suất của
từng tình huống có kết quả như bảng sau:
Tình huống Xác suất Số lượng bán Giá bán NPV(1000USD)

Xấu nhất 0,25 150000 15.000 - 5761
Cơ sở 0,50 20000 20.000 6996
Tốt nhất 0,25 25000 25.000 23397
Chúng ta tính NPV
mong đợi
như sau:
NPV
mong đợi
=
( )

=
3
1i
ii
NPVP
Thay số từ bảng số liệu trên ta có:
= 0,25 . 5761 + 0,5 . 6996 + 0,25 . 23397 = 7907

−=σ )NPVNPV(P
doimongii
Thay số vào ta được :
σ
= 10349
10349
Hệ số biến thiên là: = 1,3
7909
Quách Thị Thủy- BH171331
25

×