Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng tmcp công thương việt nam - chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.44 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Thuỷ
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Viện đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cám ơn TS Cao Thị Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã hết lòng hỗ
trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
NHCT : Ngân hàng Công thương


NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TMCP : Thương mại cổ phần
TCKT : Tổ chức kinh tế
CSTD : Chính sách tín dụng
XLRR : Xử lý rủi ro
NQH : Nợ quá hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
TSĐB : Tài sản đảm bảo
XNK : Xuất nhập khẩu
NHĐT & PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHN0 &PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
BIỂU ĐỒ
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1

TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 i i i i
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng, lạm phát tăng cao đặc biệt là
ngành kinh doanh vận tải thuỷ đang gặp rất nhiều khó khăn thì chất lượng cho vay
tại Chi nhánh đang giảm sút do cơ cấu cho vay chưa hợp lý, nợ xấu, nợ XLRR tăng
cao. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương trở thành
vấn đề trọng tâm cần giải quyết tại Chi nhánh trong giai đoạn hiện nay. Đây là một
nhiệm vụ đồng thời cũng là mục tiêu mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần hướng tới.
Do vậy học viên chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” nhằm góp phần vào việc nâng cao

chất lượng cho vay của Chi nhánh trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cho vay trong hoạt động cho vay nhằm góp phần vào sự phát triển
bền vững của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương,
trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay
của ngân hàng thương mại, phân tích, đánh giá thực chất lượng cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương trong thời gian từ năm 2008-2010.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chất lượng cho
vay tại Vietinbank Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp
so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu
và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học
và thực tiễn.
i
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1. 1.Khái quát về NHTM
NHTM là doanh nghiệp “kinh doanh tiền tệ”, sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng để cho vay đối với nền kinh tế nhằm tối đa hoá lợi nhuận và thực hiện cung
cấp các dịch vụ trung gian thanh toán. NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân đó là điều hoà lượng vốn thừa thiếu trên thị trường và là cầu nói
giữa người đi vay và người cho vay.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Trong các hoạt động cơ bản của NHTM là cho vay là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi

ro nhất nên khi thực hiện cấp tín dụng NHTM thường đảm bảo thực hiện đầy đủ
các nguyên tắc và điều kiện cho vay do Luật Ngân hàng đặt ra. Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi. Để đảm bảo hoạt động cho vay được an toàn, chất lượng các
NHTM đều đặt ra quy trình cho vay và chính sách cho vay để thực hiện một cách
thống nhất trong hệ thống của NHTM.
1.3. Chất lượng cho vay của NHTM
Chưa có một khái niệm chính thức nào về chất lượng cho vay nhưng theo
học viên chất lượng cho vay có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của
việc cho vay mang lại, là khả năng cho vay và thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn
gốc lẫn lãi theo dự định nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng vay vốn.
Hiệu quả cho vay càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.
Việc nâng cao chất lượng cho vay có vai trò rất quan trọng đối với cả ngân
hàng, khách hàng và cả nền kinh tế. Đối với mỗi ngân hàng chất lượng cho vay ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Đối với
khách hàng nâng cao chất lượng cho vay sẽ tạo cơ hội cung cấp kịp thời và đủ
nguồn vốn cho khách hàng đảm bảo hoạt động SXKD được thông suốt, trên cơ sở
đó hình thành cơ cấu vốn tối ưu. Đối với nền kinh tế nâng cao chất lượng cho vay sẽ
cung cấp đủ nguồn vốn cho hoạt động SXKD của khách hàng đảm bảo quá trình tái
sản xuất xã hội, giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải qyết công anư việc làm
cho người lao động.
ii
Để đánh giá chất lượng cho vay các NHTM thường sử dụng kết hợp cả chỉ
tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng để đánh giá một cách chính xác nhất về chất
lượng cho vay của NHTM. Để lượng hoá được chất lượng cho vay các NHTM sử
dụng các chỉ tiêu định lượng như là dư nợ tín dụng, thu lãi từ hoạt động cho
vay/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ có bảo đảm trê tổng dư nợ, lãi treo, nguồn
vốn huy động…Các chỉ tiêu định tính như sự tuân thủ các quy định và chính sách
cho vay của NHNN và của chính Ngân hàng, mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của

khách hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng, hạng của
khách hàng .
Trên cơ sở đánh giá chất lượng cho vay, các NHTM còn phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay.
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương
Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương là một
trong những chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.Từ sau
khi cổ phần hoá đến nay Chi nhánh Hải Dương đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
do sự cạnh tranh gay gắt trên địa bàn và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và
trong nước. Vì vậy mà kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2008-2010 chưa cao.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tại Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương.
Hoạt động cho vay của NHCT Hải Dương trong những năm gần đây (từ
2008 – 2010) đã có nhiều biến động. Dư nợ cho vay tại Chi nhánh tăng lên phản
ánh quy mô tín dụng được tăng trưởng. Tuy nhiên cơ cấu cho vay chưa hợp lý.
Xét theo đồng tiền cho vay thì dư nợ cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ (trên 80%). Trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy
VNĐ lại chiếm khoảng 48% tổng nguồn vốn huy động. Từ thực tế này cho thấy Chi
nhánh chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng xuất nhập khẩu có nhu cầu vay ngoại
tệ nên dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 19-20% tổng dư nợ.
Điều này dẫn đến một nghịch lý tại Chi nhánh phải gửi vốn ngoại tệ và nhận vốn VNĐ.
iii
Xét theo thời hạn cho vay thì sự phân bổ dư nợ cho vay ngắn hạn và trung,
dài hạn tại Chi nhánh là chưa hợp lý bởi vì dư nợ cho vay trung dài hạn còn ở mức
cao. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn vượt mức cho phép của NHCT Việt Nam là 30%.
Trong khi đó nguồn vốn huy động được chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nên ngân
hàng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay trung dài hạn của khách hàng.

Xét theo ngành kinh tế thì tình hình dư nợ đối theo ngành kinh tế tại Chi
nhánh Hải Dương tập trung vào 4 ngành là công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, xây
dựng và kinh doanh vận tải thuỷ. Đáng chú ý là dư nợ tập trung vào ngành ngành
kinh doanh vận tải thuỷ là khá cao. Trong điều kiện ngành kinh doanh vận tải thuỷ
gặp khó khăn do giá cước vận chuyển giảm thì các khách hàng hoạt động trong lĩnh
vực này rất khó khăn trong việc tìm nguồn trả nợ và đã quá hạn rất nhiều. Do đó đã
làm chất lượng dư nợ tại Chi nhánh trong 3 năm qua suy giảm, nợ quá hạn, nợ
XLRR tăng cao.
Từ năm 2008 đến 2010, nhìn trên bảng cân đối vốn kinh doanh của ngân
hàng thì tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao vào năm 2008 nhưng có xu hướng giảm
qua các năm 2009, 2010. Tuy nhiên thực tế tỷ lệ nợ này không giảm do Chi nhánh
thực hiện xử lý rủi ro. Vì vậy mà để đánh giá chất lượng cho vay tại Chi nhánh cần
xét đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xử lý rủi ro/ tổng dư nợ mới phản ánh chính xác chất
lượng cho vay của Chi nhánh. Từ năm 2008 đến 2010, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ
XLRR tăng do khủng hoảng suy thoái diễn ra trên thế giới và tình hình kinh tế trong
nước có những diễn biến bất lợi làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc
thanh toán nợ vay ngân hàng nhất là các khách hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh vận
tải thuỷ và san lấp mặt bằng. Phần lớn nợ quá hạn tập trung vào nợ trung, dài hạn.
Bên cạnh đó tỷ lệ cho vay không có bảo đảm tại Chi nhánh đã vượt mức cho
phép của NHCT Việt Nam là 20%, cho thấy mức độ rủi ro trong cho vay tăng lên
đồng nghĩa với chất lượng cho vay suy giảm. Tài sản bảo đảm là nguồn thu nợ thứ
hai khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nếu tỷ lệ cho vay không có bảo đảm
cao trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu
rủi ro. Vì vậy tại Chi nhánh điều kiện cho vay không có bảo đảm thường là rất chặt chẽ.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và cao nhất mà mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hướng tới. Nó phản ánh phần nào chất lượng hoạt động cho vay của Chi
nhánh trong thời gian qua bởi vì lợi nhuận của Chi nhánh chủ yếu thu từ hoạt động
iv
cho vay (80-90%). Tuy nhiên trong 3 năm qua 2008-2010 lợi nhuận của Chi nhánh
chưa cao, chưa tương xứng với quy mô của Chi nhánh, thậm chí năm 2009 Chi

nhánh còn bị lỗ 73 tỷ đồng, trong đó lỗ từ hoạt động cho vay là 77 tỷ đồng. Sự suy
giảm về lợi nhuận trong kinh doanh của Chi nhánh nhiều như vậy là do năm 2009
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, chất lượng nợ suy giảm, nợ xấu tăng cao và Chi
nhánh đã phải thực hiện XLRR hàng trăm tỷ đồng. Mặt khác lợi nhuận giảm do lãi
dự thu không thu được, lãi treo của Chi nhánh khá cao. Trong 3 năm qua do dư nợ
ngành đóng tàu, kinh doanh vận tải thuỷ của Chi nhánh lớn. Khi ngành này gặp khó
khăn, khách hàng không trả được nợ thì Chi nhánh có xu hướng cho khách hàng trả
nợ gốc trước, trả lãi sau. Vì vậy mà con số lãi treo của Chi nhánh cao.
Về số lượng khách hàng ngân hàng cấp tín dụng cũng phản ánh phần nào
chất lượng cho vay của ngân hàng. Số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng, khách hàng hài lòng và thoả mãn với dịch vụ của ngân hàng. Trong 3 năm
qua 2008-2010 số lượng khách hàng Vietinbank Hải Dương phục vụ ngày càng tăng.
Về việc tuân thủ các quy định và chính sách cho vay của NHNN và của
chính Vietinbank Hải Dương thì NHCT Hải Dương luôn chú trọng tới việc tuân thủ
các quy định về chính sách cho vay của NHNN và của NHCT Việt Nam. Thực hiện
nghiêm túc về duy trì nhóm nợ đối với các khoản nợ đã quá hạn nhưng đã trả hết nợ
quá hạn, cụ thể là 3 tháng đối với nợ ngắn hạn và 6 tháng đối với nợ vay trung dài
hạn. Tuy nhiên trong quá trình tác nghiệp do trình độ cán bộ còn hạn chế nên chưa
hiểu hết, hiểu đúng quy trình nghiệp vụ, chưa giám sát quản lý khoản vay sau cho
vay, kiểm tra còn mang hình thức đối phó, định giá tài sản bảo đảm còn thiếu căn
cứ, định giá quá cao so với giá thị trường nên đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng
cho vay của Chi nhánh.
Về mức độ thoả mãn của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng: Một cuộc
điều tra khách hàng về chất lượng phục vụ của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương
cho thấy với số lượng 100 phiếu phát đi thì có 75 phiếu là khách hàng hài lòng, còn
lại 25 phiếu là chưa hài lòng, yêu cầu ngân hàng khi cho vay cần đơn giản thủ tục
hơn, xử lý hồ sơ nhanh hơn, chứng từ giải ngân cần đơn giản hơn.
Về hạng của khách hàng vay vốn: Việc đánh giá, xếp hạng tín dụng đối với
khách hàng là một công tác đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ

cho công tác thẩm định và quyết định tín dụng. Theo quy định mới của NHCT Việt
v
Nam thì Chi nhánh chỉ được cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản đối với khách
hàng xếp hạng từ BB trở lên và cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản đối với
khách hàng xếp hạng A trở lên. Đối với khách hàng xếp hạng từ BB trở xuống đối
với khách hàng thông thường Chi nhánh sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro.
Tại Vietinbank Hải Dương số lượng khách hàng xếp hạng BB, B và D là 30 khách
hàng cho thấy chất lượng cho vay chưa cao.
2.3.Đánh giá chất lượng cho vay tại Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương
Theo các phân tích trên, bên cạnh những kết quả đạt được từ hoạt động cho
vay thì vẫn còn những hạn chế nhất định về chất lượng cho vay như: nợ quá hạn và
nợ XLRR còn ở mức cao; lợi nhuận từ hoạt động cho vay còn thấp, lãi treo nội,
ngoại bảng lớn và tập trung vào một vài khách hàng, tiến độ thu chậm, kết quả chưa
cao, thị phần tín dụng còn thấp so với địa bàn, đối tượng cho vay chưa đa dạng, dư
nợ tín dụng phân bố không đều, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý,
Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế nêu trên phải kể đến các nguyên nhân khách
quan và chủ quan trong hoạt động cho vay tại Vietinbank Hải Dương. Nguyên nhân
từ phía Vietinbank Hải Dương gồm có: chất lượng thẩm định chưa cao, kiểm tra
giám sát các khoản vay còn sơ sài mang tính hình thức, tập trung tín dụng quá cao
vào lĩnh vực đóng tàu, kinh doanh vận tải thuỷ và san lấp, định giá tài sản bảo đảm
chưa chính xác và chưa sát với thị trường, rủi ro đạo đức đối với cán bộ cho vay,
công tác huy động vốn chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được chính
sách hay cơ cấu tín dụng với các ngành nghề cụ thể, đội ngũ cán bộ tín dụng còn
mỏng, chất lượng công tác kiểm tra kiếm soát còn chưa cao. Nguyên nhân từ phía
khách hàng phải kể đến như khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng là rất thấp, sử dụng
vốn vay kém hiệu quả, nguyên nhân khác.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hải

Dương thời gian tới
Chi nhánh cần chủ động xây dựng chính sách tăng trưởng tín dụng, chính sách
khách hàng hợp lý và có hiệu quả. Hoàn thiện việc xây dựng và triển khai chính
sách khách hàng, chính sách lãi suất… để tăng cường khả năng thu hút khách hàng,
vi
mở rộng đối tượng. Tập trung chuyển hướng phát triển đối tượng khách hàng có
quan hệ tín dụng. Bên cạnh các khách hàng truyền thống, cần phát triển đối tượng
khách hàng doanh nghiệp lớn trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
Phát triển hoạt động tín dụng ở tốc độ và quy mô phù hợp. Đảm bảo tốc độ và quy
mô tăng trưởng tín dụng không vượt quá xa tốc độ và quy mô nguồn vốn huy động
tại chỗ. Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả.
Thực hiện rà soát lại khách hàng, tái cấu trúc khách hàng đảm bảo hợp lý dư nợ đối
với từng ngành nghề, từng thành phần kinh tế.
Chỉ đạo CBTD chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, cơ chế, quy trình tín dụng.
Đồng thời Chi nhánh cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD thông
qua công tác tuyển dụng đầu vào và đào tạo bổ sung thông qua các khoá đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức.
Hạn chế cho vay đối với lĩnh vực bất động sản và chứng khoán. Không cho vay mới
đối với ngành đóng tàu, kinh doanh vận tải thuỷ.
Tăng cường nguồn lực quyết liệt xử lý thu hồi nợ, giảm nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ
XLRR, nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi kiện ra toà đối với
khách hàng chây ỳ trả nợ.
Giao chỉ tiêu thu hồi nợ đến từng CBTD và trưởng phòng, có lộ trình cụ thể về thời
gian, số nợ sẽ thu hồi. Kiên quyết thu hồi nợ kể cả khởi kiện
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHCT Hải Dương
Để nâng cao chất lượng cho vay, NHCT Hải Dương cần chú trọng hoàn
thiện chính sách cho vay phù hợp với tình hình mới. Cụ thể là cần tập trung vào vấn
đề phát triển quy mô tín dụng phù hợp với quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn
vốn huy động. Đồng thời cần phải tập trung cho phát triển đối tượng khách hàng là
các doanh nghiệp có quy mô lớn trong khu công nghiệp, khu chế xuất và cung cấp

trọn gói các sản phẩm dịch vụ đi kèm trên cơ sở bám sát các mục tiêu: chất lưọng,
an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Đa dạng hóa các hình thức cho vay và ngành nghề cho vay cũng là một một
giải pháp quan trọng nhằm phân tán rủi ro cho Ngân hàng, tránh tình trạng "bỏ tất
cả trứng vào một rổ". Trong thời gian tới Ngân hàng cần phải tập trung hơn nữa
trong việc đa dạng hóa các hình thức cho vay nhằm thu hút khách hàng, đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, tránh
bỏ trứng vào một giỏ.
vii
NHCT Hải Dương cần tiến hành đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng
nhằm xác định mức cho vay và chính sách cho vay hợp lý đối với từng nhóm khách
hàng. Hiện nay, Chi nhánh vẫn đang thực hiện đánh giá, phân loại và xếp hạng
khách hàng trên hệ thống Incas nên còn phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của
cán bộ chấm điểm nên kết quả đôi khi không phản ánh chính xác.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro: Rủi ro có mặt trong từng nghiệp vụ cụ thể
của mỗi NHTM. Vì vậy, nâng cao năng lực quản trị rủi ro là nâng cao khả năng
đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động của NHTM. Năng lực quản trị rủi ro tại
Chi nhánh gắn liền với năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng và đội
ngũ cán bộ quản lý rủi ro tại Chi nhánh
NHCT Hải Dương cần tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín
dụng, sử dụng các CBTD có trình độ, tâm huyết với nghề và có đạo đức nghề
nghiệp sẽ góp phần quan trọng, quyết định đến chất lượng cho vay .
Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay: Nâng cao chất lượng công tác thẩm
định khách hàng trước khi cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng cho vay.
NHCT Hải Dương cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong
và sau khi cho vay và nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát hàng tháng, hàng quý
để có biện pháp uốn nắn, sửa chữa sai sót. CBTD đề xuất các giải pháp nhằm giúp
lãnh đạo có phương hướng và biện pháp xử lí hữu hiệu, giúp Ngân hàng nâng cao
chất lượng cho vay. Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt để thu hút khách

hàng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng
Tập trung xử lý nợ quá hạn, tăng hệ số an toàn trong cho vay: Chất lượng
cho vay cao còn thể hiện qua việc xử lý nợ xấu, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và
nợ quá hạn mới phát sinh. Ban giám đốc thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám
sát khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và thực hiện xử lý tài sản bảo đảm.
Chi nhánh cần nâng cao chất lượng quản trị, điều hành của ban lãnh đạo để
đáp ứng được mục tiêu phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh cần tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, hạn chế cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản
viii
Nâng cao chất lượng thông tin: Chi nhánh cần hoàn thiện và nâng cấp hệ
thống thông tin đánh giá khách hàng, đa dạng hoá các nguồn thông tin, các nguồn
thông tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Chi nhánh cần làm tốt công tác tổ chức huy động nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị:
+ Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:
NHNN tỉnh Hải Dương cần tham mưu với UBND tỉnh Hải Dương chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc, các UBND huyện và thành phố Hải Dương sớm hoàn thiện
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NHNN tỉnh Hải Dương cần xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới các
NHTM, điểm giao dịch ngân hàng trên địa bàn một cách hợp lý;
NHNN cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh để lập danh sách các
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn;
NHNN cần quy định trách nhiệm của CIC trong việc nâng cao tính chính xác
và kịp thời của thông tin.
+ Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam:
NHCT nên xem xét tách nhiệm vụ thẩm định cho phòng Quản lý rủi ro,
phòng khách hàng chỉ làm nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển khách hàng.
NHCT Việt Nam cần nâng cao năng lực dự báo tình hình, khả năng chủ

động trước các diễn biến bất lợi của thị trường tài chính tiền tệ để có quan điểm chỉ
đạo rõ ràng, mạch lạc và có hiệu quả .
Hoàn thiện các quy trình về cho vay, quy trình nhận tài sản bảo đảm và quy
trình xử lý nợ nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng cho vay và đồng thời
sàng lọc các rủi ro trong quá trình cho vay của Ngân hàng.
NHCT cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý và phải thường xuyên có
những kỳ sát hạch lại trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Mở những lớp đào
tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán bộ.
Nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng.
ix
Thông tin chính xác về khách hàng giúp ngân hàng đưa ra những quyết định
quan trọng.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc xử lý các khoản nợ
xấu, nợ tồn đọng. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của NHNN về phân loại
nợ quá hạn và trích lập dự phòng theo luật định.
KẾT LUẬN
Việc nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương đang là
đòi hỏi bức thiết và quan trọng đối với quá trình hoạt động và phát triển của Chi
nhánh. Đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương”
được thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu đó.
Với những vấn đề đã được nghiên cứu trong luận văn, học viên mong muốn
được nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng
cho vay tại một NHTM cụ thể đó là Chi nhánh NHCT Hải Dương. Để hoạt động
cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương trong thời gian tới không chỉ tăng về quy
mô, tốc độ mà còn đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu đa
dạng hoá khách hàng, phân tán rủi ro hoạt động…
Với những nội dung được đề cập trong luận văn này, học viên mong sẽ đóng góp một
phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng cho vay tại nơi mình đang làm việc.
Với thời gian cũng như trình độ kiến thức còn hạn chế, nội dung luận văn của

học viên chắc chắn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Học viên mong nhận được
ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô góp phần hoàn thiện thêm nội dung của
luận văn.
x
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hình thành thị trường tài chính và sự ra đời của các trung gian tài chính là
điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng
thương mại là sản phẩm của sự tất yếu đó; là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền
tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế và với chức năng điều tiết vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu, ngân hàng thương mại có vai trò hết sức to lớn trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Hoạt động này mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, quyết định sự tồn tại của bất
kỳ ngân hàng nào, bên cạnh đó nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro.Việc phân tích một
cách chính xác khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro cho vay, từ đó đề ra
những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cho vay là một nhiệm vụ cơ
bản, thường xuyên của nghành ngân hàng.
Là một ngân hàng thuộc trung tâm thành phố Hải Dương, nơi có các khu công
nghiệp Nam Sách, Đại An, Phúc Điền, Tân Trường và là điểm nối tam giác kinh tế
Hà Nội - Quảng Ninh- Hải Phòng rất thuận lợi cho kinh doanh, buôn bán và phát
triển công nghiệp, dịch vụ. Do đó, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương có rất nhiều
thuận lợi trong việc mở rộng hoạt động cho vay, tăng trưởng dư nợ tín dụng. Tuy
nhiên trước bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng, lạm phát tăng cao đặc biệt là
ngành vận tải thuỷ đang gặp rất nhiều khó khăn thì chất lượng cho vay tại Chi
nhánh đang giảm sút do nợ nhóm 2, nợ xấu tăng cao, chất lượng tín dụng suy giảm.
Đây là vấn đề nhức nhối tại Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương, làm thế nào để
nâng cao chất lượng cho vay, giảm tỷ lệ nợ các nhóm xuống mức cho phép là yêu
cầu bức thiết của Vietinbank Hải Dương hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn
đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam - Chi nhánh Hải Dương” cho Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. Tôi tin
tưởng rằng đề tài này sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng cho vay
và đóng góp đáng kể vào sự phát triển, đi lên của Chi nhánh trong thời gian tới.
1
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động
cho vay và chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Hải Dương giai đoạn 2008-2010.
+ Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chất lượng cho vay
tại Vietinbank Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, một số phương pháp nghiên cứu được sử
dụng bao gồm:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Phương pháp hệ thống hoá
5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng
Thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Ngân
hàng Thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay và các nguyên nhân dẫn

đến chất lượng cho vay chưa cao tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải
Dương.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương
2
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công trình
nghiên cứu khoa học, luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương.
Do điều kiện thời gian, tài liệu nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô giáo để em tiếp tục học tập nghiên cứu thêm nữa. Em xin chân
thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính, Viện Đào tạo
sau đại học - Trường Đại học kinh tế quốc dân, Ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân
viên Vietinbank Hải Dương và đặc biệt là Tiến sỹ Cao Thị Ý Nhi đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong suốt lịch sử loài người, ít có thiết chế kinh tế nào tác động đến đời
sống con người và xã hội mạnh mẽ bằng Ngân hàng và hoạt động của nó. Ngân
hàng từ khi ra đời đến nay đã luôn gắn bó mật thiết với đời sống kinh tế xã hội loài

người và ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hoà, luân chuyển các
nguồn vốn trong xã hội để đáp ứng các yêu cầu khác nhau của mỗi nền kinh tế.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các ngân hàng đều có chung một
tính chất đó là nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng
vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
Nhà kinh tế học Peter S.Rose cho rằng: "Ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ban đầu, thuật ngữ NHTM được dùng chỉ các ngân hàng sử dụng phần lớn
nguồn vốn (vốn tự có và huy động) của mình để cho vay các mục đích thương mại
và công nghiệp. Đây là những nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, là loại tín dụng tài trợ
các nghiệp vụ thương mại nên các ngân hàng này được gọi là NHTM. Ngày nay,
bên cạnh nghiệp vụ tài trợ tín dụng ngắn hạn, các NHTM cũng thực hiện đa dạng
các nghiệp vụ tài trợ tín dụng trung, dài hạn, tín dụng hỗ trợ đầu tư tài sản cố định,
tín dụng hỗ trợ tiêu dùng…
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
4
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi
vay để cho vay, là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và phong
phú, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì phải mở rộng các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong tình

trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn rỗi
trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy, NHTM đã đóng vai trò trung gian
tài chính điều hòa lượng vốn thừa thiếu đó trên thị trường. NHTM đã huy động tiền
gửi trong các tầng lớp dân cư trong xã hội và trả cho họ mức lãi suất tùy theo thời
gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và loại tiền gửi. NHTM sử dụng vốn cho vay, tài trợ
các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi suất cho vay nhất định để bù
đắp chi phí trả lãi, chi phí hoạt động và có lãi.
Tóm lại: "NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ -
tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân".
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM:
1.1.2.1. Huy động vốn:
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động kinh doanh là
nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho hoạt động của NHTM. Đây có thể coi là hoạt
động cơ bản đầu tiên của mỗi ngân hàng. Hoạt động này có thể ví như nguồn
nguyên liệu chính đầu vào cho "quá trình sản xuất" ra các sản phẩm của ngân hàng.
Huy động vốn thực chất là việc nhận tiền gửi (bao gồm có kỳ hạn và không
kỳ hạn) của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội hay các tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động nhận tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đó là nguồn tiền gửi của các tổ chức và cá nhân
dùng cho việc thanh toán thường ngày, với mục đích bảo đảm sự an toàn. Nguồn
tiền gửi này sẽ được thanh toán theo lệnh của khách hàng bất kỳ khi nào họ muốn.
Về phía ngân hàng đây là nguồn vốn không thực sự ổn định, nhưng lại là nguồn vốn
sinh lời nhiều nhất, sinh lời trong việc trực tiếp sử dụng cũng như sinh lời thông qua
việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các nhu cầu sử dụng tiền của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là nguồn tiền nhàn rỗi mà các tổ chức, cá nhân trong
một thời gian nhất định gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời, và đảm bảo an
toàn, tỷ trọng nguồn vốn này thường thấp. Nguồn vốn này theo thông lệ quốc tế thì
5
đúng đến kỳ hạn khách hàng mới có quyền rút khỏi ngân hàng, tuy nhiên khi khách

hàng rút trước thời hạn sẽ bị phạt về lãi suất tuỳ theo thời hạn đã gửi tại ngân hàng.
Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, giúp cho ngân hàng có thể sử dụng một phần
vào việc cho vay trung và dài hạn.
Trong những điều kiện nhất định ngân hàng cũng có thể huy động vốn bằng
cách phát hành những chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Thường nguồn vốn này được huy động theo mục đích riêng của từng ngân hàng,
trong từng thời kỳ nhất định và đây là các nguồn vốn huy động có kỳ hạn.
Bên cạnh hoạt động nhận tiền gửi theo 2 loại kể trên, để đảm bảo khả năng
thanh toán, bù đắp nguồn vốn thiếu hụt trong thanh toán tạm thời, các ngân hàng có
thể huy động vốn thông qua kênh thị trường liên ngân hàng, hoặc vay trực tiếp từ
Ngân hàng Nhà nước trong một thời hạn nhất định. Nguồn vốn này thường có lãi
suất cao, các ngân hàng chỉ sử dụng khi thực sự thiếu hụt vốn trong thanh toán tạm
thời hoặc do thiếu hụt dự trữ bắt buộc và NHNN không khuyến khích các NHTM
sử dụng kênh huy động này.
1.1.2.2. Sử dụng vốn:
NHTM có rất nhiều cách để đầu tư và sử dụng tiền mà ngân hàng đã huy
động được. Sự khác nhau giữa các cách sử dụng vốn phản ánh sự đa dạng trong các
loại hình đầu tư của ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động sử dụng vốn của NHTM
thường tập trung về các nhóm chính như sau: dự trữ tiền; đầu tư vào chứng khoán
(trái phiếu, cổ phiếu, ); cho vay; đầu tư vào các loại tài sản khác (bất động sản, cơ
sở hạ tầng, ).
Trong các hoạt động sử dụng vốn nêu trên, xét về bản chất NHTM là tổ chức
cung cấp vốn tín dụng cho hoạt động của nền kinh tế, đồng thời xét về mục tiêu của
NHTM là thu được lợi nhuận cao hơn từ hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động cho
vay là hoạt động cơ bản nhất mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và thể hiện được
đặc trưng cơ bản hoạt động của NHTM. Bởi vì khi cho vay ngân hàng thu được lãi
từ hoạt động cho vay. Đây là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Ở các NHTM
Việt Nam thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tới 70-80% tổng thu nhập của các
ngân hàng. Vì vậy hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM
mới tồn tại và phát triển được. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân

thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và
lãi khi kết thúc thời hạn vay.
6
1.1.2.3. Các hoạt động khác:
Với vai trò là tổ chức trung gian tài chính quan trọng trong bất kỳ hệ thống
tài chính của một quốc gia nào, bên cạnh việc thực hiện các nghiệp vụ huy động và
cho vay đối với nền kinh tế, NHTM còn thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng khác nhau tới từng đối tượng theo từng nhu cầu cụ thể. Nền kinh tế càng phát
triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người dân và của toàn xã hội. Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng sẽ giúp cho
NHTM phát triển toàn diện hơn, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường bên
cạnh các hoạt động truyền thống nêu trên.
Một số hoạt động khác của NHTM như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương
mại, quản lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp các dịch
vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch
vụ đại lý
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay là một trong bốn hình thức cấp tín dụng tại NHTM, cùng với bảo
lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng), sau một thời gian
nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay có thể hiểu cho vay là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM)
bằng cách chuyển tiền, tài sản sang bên người vay (khách hàng) để sử dụng trong
thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Như vậy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có
hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau.

Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay.
Ở Việt Nam, các NHTM không cho vay để thực hiện các nội dung sau:
- Mua sắm các tài sản, chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng.
- Thanh toán các khoản chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm.
7
Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động cơ bản, mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nên khi thực
hiện cấp tín dụng, NHTM thường đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và điều
kiện cho vay do Luật Ngân hàng đặt ra.
* Nguyên tắc cho vay:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng để
có thể ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lãi: đây là điều kiện để
các NHTM tồn tại và phát triển. Do đó, phải xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn
thu nợ hợp lý, thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính Phủ: Quá
trình cung ứng vốn của NHTM đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội,
làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hoá
ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hoá tương
đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện
bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài
sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
* Điều kiện cho vay: NHTM chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi bên
đi vay có đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.

- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn.
- Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả (đối với khách hàng có phương án, dự án kinh doanh).
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.2.2. Các hình thức cho vay
Ngày nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng các NHTM đã không
ngừng đa dạng hoá các hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu của thị trường. Căn
8
cứ vào các tiêu thức khác nhau, cho vay ngân hàng có thể được chia thành các loại
như sau:
* Căn cứ vào thời gian cho vay:
- Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng): phổ biến nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động bị thiếu của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn (trên 12 tháng): chủ yếu là để mở rộng sản xuất
kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư xây dựng
cơ bản đối với doanh nghiệp; và nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà
cửa, phương tiện vận chuyển đối với người tiêu dùng.
Việc xác định thời hạn của các khoản vay nêu trên chỉ mang tính chất tương
đối, đồng thời việc phân định các khoản vay trung, dài hạn theo khoảng thời gian
khác nhau tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia cụ thể.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu cho khách
hàng như: cho vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các
công trình xây dựng; cho vay các tổ chức tín dụng; cho vay chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống các nhu cầu
khách hàng như: mua sắm tài sản, sửa chữa nhà
* Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều phải làm các

thủ tục và ký hợp đồng tín dụng; thường áp dụng cho các khách hàng không có nhu
cầu vay vốn thường xuyên hoặc cần phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định; áp dụng cho các khách hàng
vay trả thường xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm cao đối với
ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số
tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và đến
một giới hạn nhất định trong một thời gian xác định.
* Căn cứ vào biện pháp đảm bảo hay mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Mức độ tín nhiệm của khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với quyết định
cho vay của NHTM. Vì vậy, căn cứ vào mức độ tín nhiệm, cho vay ngân hàng được
chia làm hai loại:
9

×