Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao vai trò của yếu tố lao động đối với sự phát triển của công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.74 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………….0o0………….
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Tên tôi là :Bùi Thị Ngoan.
Lớp : Kinh tế Phát triển 49A
Sau một thời gian thực tập ở công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ
Việt, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Phạm Thị Minh Thảo và các anh
chị tại phòng Nhân sự- công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt, tôi đã
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao vai trò của yếu tố lao động
đối với sự phát triển của công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt trong
điều kiện hội nhập quốc tế”.
Trong quá trình nghiên cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp tôi không sao chép
bất kỳ chương trình nghiên cứu luận văn hay luận án nào, kết quả của chuyên đề
này là do quá trình tôi tự nghiên cứu, tìm hiểu qua sách vở, báo chí, các công văn,
các kênh thông tin đại chúng và những kiến thức tích lũy được trong suốt quá trình
học vừa qua.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật, nếu có bất cứ sai phạm
nào tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người làm đơn
Bùi Thị Ngoan
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô giáo ThS. Phạm Thị Minh Thảo-
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình giúp em có thể hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc, các anh chị
phòng Nhân sự, các anh chị phòng Kế toán công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí
Tuệ Việt đã cho em cơ hội thực tập, tiếp cận, vận dụng những kiến thức chuyên
ngành và cung cấp số liệu giúp bài chuyên đề tốt nghiệp của em thực sự sát với tình
hình thực tế tạo tính thuyết phục cao cho đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức,
chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy, cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
MỤC LỤC
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BQ Bình quân
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên

5 CĐ- TC Cao đẳng- trung cấp
6 CNTT Công nghệ thông tin
7 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
8 ĐH Đại học
9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10 TB Trung bình
11 TNBQLĐ Thu nhập bình quân lao động
12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 WTO Tổ chức thương mại Thế giới
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển của toàn xã hội, là nhân
tố quyết định việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác trong xã hội.
Hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia, và xu thế đó
đặc biệt rõ nét sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Các quy chế, thông lệ quốc tế về mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại,… phải
dần được thực hiện theo lộ trình mà chính phủ đã cam kết. Điều đó có nghĩa là Việt
Nam sẽ có thị trường rộng lớn hơn, nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng sẽ gặp khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với thị trường thế giới. Hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn nhân lực có trình

độ, đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển trong nước đồng thời đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như
hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì cần phải có một kế hoạch lâu dài. Và
trọng tâm của kế hoạch đó là phải nâng cao chất lượng lao động tại doanh nghiệp
mình nhằm đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt là một công ty chuyên
cung cấp các phần mềm về các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm,… đây là một
ngành đòi hỏi cao về lao động: người lao động phải có trình độ chuyên môn, có sự
nhanh nhẹn, nắm bắt kịp thời được sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông
tin của thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận
thấy lao động của công ty còn một số vấn đề như: cơ cấu lao động còn chưa được
hợp lý, nhiều lao động tại công ty chưa đáp ứng được đòi hỏi về trình độ chuyên
môn,và vai trò của người lao động nhiều khi còn chưa được quan tâm đúng mức,…
Đặc biệt, trong thời kì nước ta đang hội nhập như hiện nay thì công ty cần có một
chiến lược hợp lý về phát triển nguồn nhân lực tại công ty nhằm đáp ứng được
những yêu cầu thời kì hội nhập.
Xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế, cùng với việc tìm hiểu thực tế tại công
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt và những kiến thức lý thuyết đã được
học, em đã quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao vai trò của yếu tố lao động đối với
sự phát triển của công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt trong điều
kiện hội nhập quốc tế”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khái quát một số lý thuyết chung về lao động và vai trò của lao động đối với
sự phát triển của DNVVN.

Nghiên cứu thực trạng lao động và đánh giá vai trò của lao động đối với sự
phát triển của công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của yếu tố lao động tại công ty
TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: lao động trong doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng lao động tại công ty TNHH giải
pháp phần mềm Trí Tuệ Việt trong thời gian 4 năm từ 2007 đến 2010, và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của yếu tố lao động tại công ty đáp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo chuyên đề thực tập tốt
nghiệp được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lao động và vai trò của lao động đối với sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chương 2: Thực trạng lao động tại công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí
Tuệ Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao vai trò của yếu tố lao động đối với sự
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
phát triển của công ty TNHH giải pháp phần mềm Trí Tuệ Việt trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
CHƯƠNG 1
LAO ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI SỰ

PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm lao động và chất lượng lao động
1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó
con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của con người
1
.
Hoạt động lao động có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, hoạt động lao động phải có mục đích (có ý thức của con người).
Con người dùng sức lao động của bản thân để tạo ra những sản phẩm cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của mình cũng như của cộng đồng, của xã hội.
Thứ hai, xét về mục đích, hoạt động đó phải tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người.
Thứ ba, xét về mặt nội dung, hoạt động của con người phải là sự tác động
vào tự nhiên làm biến đổi tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh
thần phục vụ lợi ích của con người.
1
PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh (năm 2008), Giáo trình Kinh Tế Nguồn Nhân Lực, nhà
xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội- 2008; trang 10.
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
1.1.2 Khái niệm chất lượng lao động
Chất lượng lao động là một khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc
trưng về thể lực, trí lực, mức độ thành thạo trong công việc, phẩm chất đạo đức, ý
thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, là mức độ đáp ứng về khả năng

làm việc của người lao động đối với yêu cầu của công việc, của tổ chức, đảm bảo
thực hiện được đúng mục tiêu công việc, và thỏa mãn nhu cầu cao nhất của người
lao động.
Chất lượng lao động là một khái niệm có nội hàm rất rộng, được thể hiện
thông qua những thuộc tính cơ bản của nó. Các nhà kinh tế đã tổng kết và khái quát
thành hai nhóm thuộc tính, thể hiện chất lượng lao động của một quốc gia, một địa
phương, đó là:
- Nhóm thể hiện năng lực xã hội của lao động (thể lực, trí lực và nhân cách).
- Nhóm thể hiện tính năng động xã hội của lao động (năng lực hành nghề, khả
năng cạnh tranh, khả năng thích ứng và phát triển,…).
1.2 Vai trò của lao động đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lao động có vai trò là động lực quan trọng trong tăng trưởng và phát triển
kinh tế đất nước nói chung, là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng. Lao động không chỉ là một bộ phận của yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mà lao động còn mang lại lợi nhuận cho
các doanh nghiệp. Hơn hết, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), khi
quy mô, nguồn lực chưa được lớn và chưa có nhiều tác động mạnh mẽ tới nền kinh
tế được như các doanh nghiệp lớn thì nguồn lao động chính là một nhân tố chính
góp phần tạo ra sự phát triển, thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Lao động là một bộ phận của yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, được
coi là yếu tố quan trọng nhất của quá trình vì các yếu tố đầu vào khác có thể thay
đổi, nhưng nguồn lực con người thì không thể thay thế được, nhờ có con người mới
có thể sử dụng được các công nghệ, máy móc thiết bị, nhờ đó tạo ra sản phẩm phục
vụ nhu cầu xã hội
2
.
- Lao động là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành dây chuyền sản xuất và
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp biết sử dụng lao
2
GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (năm 2005), Giáo trình Kinh Tế Phát Triển, nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội,

Hà Nội- 2005; tr.188.
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
động của mình theo đúng trình độ, khả năng của họ thì sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cao, tiết kiệm được chi phí, đồng thời cũng nâng cao được khả năng tay nghề của
người lao động, tạo nền tảng cho dây chuyền sản xuất chuyên môn hóa sau này của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp phát triển lớn mạnh hơn. Và ngược lại, nếu một
doanh nghiệp không biết cách sử dụng đúng khả năng, trình độ lao động của người
lao động thì doanh nghiệp đó sẽ không phát triển mạnh được. Do đó, vấn đề quan
trọng của mỗi doanh nghiệp là phải tìm đúng người, giao đúng việc, tạo hiệu quả
lao động cao nhất. Từ đó đặt ra yêu cầu ngay từ đầu đối với các doanh nghiệp là
phải tuyển chọn lao động một cách kĩ lưỡng, hợp lý, phù hợp với các công việc và
tổ chức của công ty mình.
Việc đầu tư vào lao động được coi là yếu tố đầu tư có hiệu quả, nghĩa là lao
động đó càng có trình độ chuyên môn lành nghề cao thì khả năng họ tạo ra sản
phẩm càng nhiều và chất lượng của sản phẩm càng cao, đồng nghĩa với việc tạo ra
thu nhập cao cho người sử dụng lao động, và qua đó, thu nhập của những người lao
động cũng được nâng cao. Đây chính là hiệu quả của đầu tư vào nguồn nhân lực
thông qua quá trình giáo dục- đào tạo. Vì thế, giáo dục và đào tạo không chỉ là yếu
tố tiêu dùng vì phải chi phí, mà là một yếu tố quan trọng, quyết định tới sự phát
triển của doanh nghiệp, sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- Nguồn lao động là nhân tố mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp vì: Lao
động của các doanh nghiệp là những người trực tiếp tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu của xã hội, và chính họ cũng là những người tiêu dùng những sản phẩm
đó. Do đó, những người lao động cũng chính là những người đưa ra các yêu cầu về
sản phẩm tiêu dùng của mình, giúp cho doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm phù
hợp nhất với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Khi đó, doanh nghiệp tạo môi

trường, điều kiện cho người lao động làm việc, và người lao động đưa ra các nhu
cầu của mình, giúp doanh nghiệp đáp ứng và phát triển.
Lao động là nguồn lực có tính chất vô hạn, nếu doanh nghiệp biết khai thác,
sử dụng nguồn lao động một cách hợp lý, phù hợp sẽ tạo ra những sản phẩm mới,
độc đáo, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược phát triển phù hợp
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
với tình hình kinh tế từng giai đoạn, giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng.
1.3 Các nhân tố tác động đến lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Các nhân tố tác động đến số lượng lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.1. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất trong các nhân tố tác
động tới số lượng lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, và số lao động trung
bình hàng năm không vượt quá 300 người. Do đó, quy mô của doanh nghiệp có tác
động không nhỏ đến số lượng lao động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có quy
mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì cần nhiều lao động hơn các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, sử dụng lao động chất
lượng cao. Và khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, kinh doanh thêm thì họ
phải có các điều kiện về tài chính, về nguồn lực, và thực hiện được các yêu cầu mà
luật pháp quy định.
1.3.1.2. Sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định tới số lượng lao
động trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp thực hiện gia công, chế biến thô thì số
lượng lao động cần nhiều. Còn đối với các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu về lĩnh
vực trí óc, sử dụng nhiều chất xám của con người thì số lao động trong doanh nghiệp

không cần nhiều, khi đó, doanh nghiệp quan tâm đến chất lượng lao động hơn.
Khi các yếu tố khác trên thị trường không đổi thì sự thay đổi cầu một loại sản
phẩm đang được sản xuất sẽ làm thay đổi cầu lao động trong các doanh nghiệp theo
cùng xu hướng. Vì nhu cầu tiêu dùng của khách hàng về một loại hàng hóa nào đó
tăng, dẫn đến giá trị sản phẩm biên tăng làm cầu lao động tăng, dẫn đến số lượng
lao động trong doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại, khi cầu sản phẩm giảm, giá sản
phẩm giảm, giá trị sản phẩm biên giảm và cầu lao động trong doanh nghiệp cũng
giảm đi.
1.3.1.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con người trong một đơn
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
vị thời gian. Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm.
Năng suất lao động làm thay đổi số lượng lao động theo hai xu hướng khác
nhau: khi năng suất lao động tăng sẽ làm sản phẩm biên và giá trị sản phẩm biên
tăng, doanh nghiệp sẽ thuê thêm lao động, dẫn đến số lượng lao động trong doanh
nghiệp tăng lên. Ngược lại, khi năng suất lao động trong doanh nghiệp giảm thì làm
giảm cầu lao động trong doanh nghiệp giảm.
Tuy nhiên, nếu năng suất lao động tăng mà doanh nghiệp không mở rộng quy
mô, kế hoạch sản xuất thì có thể giảm số lượng lao động và như thế doanh nghiệp
sẽ không tối đa hóa được lợi nhuận. Có nhiều nguyên nhân làm tăng năng suất lao
động, phải kể đến như: do trình độ của người lao động tăng, do áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật công nghệ mới, do cải thiện điều kiện làm việc,… làm ảnh hưởng
đến năng suất lao động trong doanh nghiệp
3

.
1.3.1.4 Tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương là cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng tới số lượng lao động trong
một doanh nghiệp, khi tiền lương trong một doanh nghiệp tăng dẫn đến số người
muốn làm việc trong doanh nghiệp cũng tăng lên, khi đó, doanh nghiệp có cơ hội
lựa chọn những lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn, phù hợp với đặc thù
công việc.
Ngược lại, khi tiền lương trong một doanh nghiệp thấp hơn so với mức giá cả
chung của thị trường lao động thì lượng lao động muốn làm việc trong doanh nghiệp ít,
doanh nghiệp không giữ chân được người lao động vì người lao động có xu hướng
chuyển tới những khu vực có mức tiền lương cao. Khi doanh nghiệp thiếu lao động dẫn
đến hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận doanh nghiệp thu được ít, khi đó tiền lương
trả cho lao động thấp, và lao động có xu hướng chuyển nơi làm việc.
3
PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh (năm 2008), Giáo trình Kinh Tế Nguồn Nhân Lực, nhà
xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội- 2008; tr. 172.
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
Tiền lương trong doanh nghiệp giảm sẽ làm tăng cầu lao động và làm tăng hoặc
giảm lượng vốn. Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối đa hóa lợi nhuận bằng cách kết
hợp giữa vốn và lao động với chi phí tối thiểu. Khi tiền lương giảm khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động hơn so với vốn, do đó doanh nghiệp tranh thủ
được lao động rẻ vào thời điểm này. Hơn nữa, khi tiền lương giảm cũng sẽ làm chi phí
sản xuất biên giảm, thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Khi đó, doanh nghiệp sẽ
thuê thêm lao động, dẫn đến số lượng lao động trong doanh nghiệp tăng.
Tiền lương tăng sẽ làm giảm cầu lao động. Khi tiền lương tăng chi phí biên để
sản xuất tăng, lợi nhuận doanh nghiệp giảm, doanh nghiệp sẽ phải chọn lựa một sự

kết hợp giữa vốn và lao động ở mức sản lượng thấp hơn. Vì vậy, cầu lao động trong
doanh nghiệp giảm, làm số lượng lao động trong doanh nghiệp cũng giảm.
1.3.1.5 Tình hình phát triển kinh tế
Doanh nghiệp là một trong các thành phần của nền kinh tế. Hàng năm các
doanh nghiệp đóng góp một phần lớn vào GDP, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đất nước. Mặt khác doanh nghiệp cũng chịu sự chi phối của tình hình kinh
tế, kinh tế thay đổi kéo theo sự thay đổi của số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Khi kinh tế phát triển, các yếu tố nguồn lực như vốn, tài nguyên, công nghệ,… được
huy động và phối hợp hợp lý sẽ tạo điều kiện cho đầu tư phát triển, nhiều nhà đầu
tư, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia vào thị trường lao động làm tăng cầu về lao
động
4
, do đó, số lượng lao động trong doanh nghiệp cũng tăng lên. Và ngược lại,
khi kinh tế suy sụp, các doanh nghiệp và nhà đầu tư phải giảm sản lượng hoặc rút
khỏi thị trường, làm cầu về lao động giảm, dẫn đến số lượng lao động trong doanh
nghiệp cũng giảm theo. Đây cũng đã và đang là bài toán nan giải cho các doanh
nghiệp, nhất là DNVVN. Yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp phải phản ứng kịp thời
với sự thay đổi của nền kinh tế, phải nhạy bén tận dụng những biến động có lợi để
thúc đẩy sự phát triển của mình. Đồng thời, có kế hoạch linh hoạt khi xảy ra những
thay đổi bất lợi để giảm thiểu tối đa rủi ro và đảm bảo doanh nghiệp vẫn đứng vững
trên thị trường.
4
PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh (năm 2008), Giáo trình Kinh Tế Nguồn Nhân Lực, nhà
xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội- 2008; tr. 172.
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
1.3.1.6 Chế độ, chính sách, quy định của pháp luật

Để đảm bảo việc làm cho người lao động, ở nhiều nước đã đưa ra các quy
định buộc các doanh nghiệp phải trả một lượng chi phí đáng kể khi sa thải lao động.
Các quy định này làm ảnh hưởng tới quyết định sử dụng lao động của doanh
nghiệp, vì chúng làm tăng chi phí điều chỉnh khi sa thải, vì khi sa thải lao động hàng
loạt sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi dây chuyền sản xuất thiếu những lao
động có kinh nghiệm làm việc, hơn nữa khi các doanh nghiệp muốn thuê thêm lao
động mới họ lại mất thêm những chi phí và thời gian đào tạo lại. Nhờ các quy định
này giúp cho số lượng lao động trong doanh nghiệp ít biến động mạnh hơn, và
người lao động cũng ít có nguy cơ thất nghiệp hơn.
Bên cạnh đó các chính sách về BHYT, BHXH cũng có những tác động
không nhỏ tới số lượng lao động trong các doanh nghiệp. Các chi phí về BHYT do
người sử dụng lao động phải nộp cho Bộ Y Tế thường phụ thuộc vào số lượng lao
động họ sử dụng. Khi đó, các quy định về phí bảo hiểm tăng lên sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp thuê thêm lao động, mà có xu hướng giảm lao động tại doanh
nghiệp mình đi bằng cách sa thải lao động, và để đảm bảo sản xuất kinh doanh vẫn
đạt hiệu quả, thì họ sử dụng biện pháp tăng ca, tăng thời gian làm việc của lao động
lên.
Ngoài ra, còn một số quy định về tiền lương tối thiểu, quy định thời gian làm
việc cũng có những tác động không nhỏ tới số lượng lao động trong doanh nghiệp:
khi quy định về tiền lương tối thiểu tăng lên doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm lao
động trong doanh nghiệp mình nhằm bù đắp những chi phí do lương tối thiểu tăng
gây ra. Và quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải trả tiền làm thêm giờ cho
lao động sẽ tác động tới chi phí làm tăng số giờ lao động trong doanh nghiệp, gây
ảnh hưởng tới số lượng lao động.
1.3.2 Các nhân tố tác động tới chất lượng lao động trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng lao động là việc thực thi các giải
pháp một cách toàn diện và đồng bộ nhằm nâng cao thể lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và đạo đức, tác phong của người lao động.
1.3.2.1 Yếu tố kinh tế

Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
- Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực: là một
trong những nhân tố có tác động quan trọng tới chất lượng lao động vì đó là cơ sở
để xác định tiền lương, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các
tầng lớp dân cư cũng như người lao động. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của
người lao động được nâng cao thì các hộ gia đình mới cải thiện được chế độ dinh
dưỡng, mới có điều kiện tài chính để chi trả cho các dịch vụ giáo dục, đào tạo, chăm
sóc y tế,… Do đó mà sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của
lao động được nâng cao và suy cho cùng là nguồn nhân lực được cải thiện về mặt
chất lượng.
- Tăng trưởng đầu tư có tác động tới chất lượng lao động: khi tăng đầu tư vào
nền sản xuất có nghĩa là tăng số việc làm cho nguồn nhân lực. Nếu tăng mức đầu tư,
cùng với trang thiết bị công nghệ hiện đại thì số lượng các chỗ làm việc có thu nhập
cao cũng tăng lên. Khi việc làm, thu nhập của người lao động được đảm bảo và
nâng cao sẽ có tác động tích cực đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động, và khả năng đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe,… của
người lao động cũng tăng lên và chất lượng lao động được nâng lên.
Sự phát triển kinh tế xã hội với đặc trưng quá trình đổi mới công nghệ sản
xuất- kinh doanh và quản lý, từ đó buộc các cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình
phải đầu tư hơn vào việc nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật
của người lao động thông qua hệ thống giáo dục- đào tạo. Như vậy, các doanh
nghiệp, cơ quan mới nâng cao được hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh
tranh, và người lao động mới có nhiều cơ hội tìm được việc làm trên thị trường.
Cạnh tranh kinh tế tác động đến việc giảm đầu tư của các doanh nghiệp cho
cải thiện, nâng cao điều kiện làm việc cho lao động. Trong điều kiện kinh tế nước ta
đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh kinh tế ngày càng trở

nên gay gắt, do đó, nếu hệ thống quản lý, giám sát môi trường lao động không hiệu
quả thì doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm hoặc không đầu tư cho trang bị phòng
hộ lao động, bảo hộ lao động,… Tình trạng này dẫn đến nguy cơ các doanh nghiệp
khó kiểm soát được về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,… gây tổn hại đến sức
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
khỏe của người lao động và tác động đến chất lượng lao động trong doanh nghiệp.
1.3.2.2 Yếu tố sức khỏe
Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng bệnh, các phong trào thể
dục thể thao có tác động không nhỏ đến sức khỏe, thể lực của người lao động:
- Yếu tố dinh dưỡng: Dinh dưỡng có vai trò quan trọng tác động tới chất lượng
lao động nói chung và chất lượng lao động trong doanh nghiệp nói riêng. Thiếu
dinh dưỡng dẫn đến thể lực người lao động ốm yếu, khả năng miễn dịch kém, họ dễ
mắc các bệnh truyền nhiễm, có nguy cơ suy giảm trầm trọng khả năng làm việc và
tác động tiêu cực tới chất lượng lao động. Nếu tính tới chất lượng lao động trong
tương lai, cần phải nâng cao dinh dưỡng của phụ nữ trong thời gian mang thai, sự
thiếu thốn lương thực, thực phẩm trong thời kì phát triển của trẻ em là những nguy
cơ gây bệnh tật, khiếm khuyết trong quá trình phát triển thể lực, tinh thần của trẻ
em, làm ảnh hưởng đến khả năng học tập, khả năng làm việc của nguồn lao động
trong tương lai, và đó cũng gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động trong
các doanh nghiệp.
- Yếu tố chăm sóc y tế: tính hiệu quả của hệ thống y tế, khả năng tiếp cận của
người dân với hệ thống y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của các thế hệ.
Thông qua chăm sóc sức khỏe, tư vấn về dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh,… tạo ra
khả năng đảm bảo cho thế hệ lao động tương lai có thể lực tinh thần khỏe mạnh.
Nâng cao năng lực của mạng lưới y tế, gồm: đội ngũ thầy thuốc, trang thiết bị y tế,
thuốc men, nghiên cứu phương pháp điều trị,… sẽ giúp cho người lao động nâng

cao được sức khỏe, tuổi thọ.
Các cơ chế, chính sách y tế phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các tầng lớp dân cư,
người lao động có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tê, chăm sóc dinh dưỡng và
phòng bệnh thường xuyên sẽ có tác động đến chất lượng lao động ở phạm vi rộng
lớn hơn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là một yếu tố tác động đến chất lượng
nguồn lao động: tình trạng thực phẩm không an toàn, chất lượng vệ sinh không đảm
bảo, có chất độc hại,… tác động đến sự phát triển lành mạnh của cơ thể, gây ra bệnh
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
tật cho người lao động. Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, ngoài các
mặt tích cực của hệ thống cung ứng thực phẩm, rau, củ, quả,… như hiện nay, còn
nhiều vấn đề đang đặt ra đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý là có một
bộ phận lớn các doanh nghiệp, các nhà sản xuất thiếu trách nhiệm, chạy theo lợi
nhuận đã cung ứng các sản phẩm không đảm bảo chất lượng gây ảnh hưởng đến
chất lượng lao động. Từ đó, đặt ra các yêu cầu mới về đảm bảo, nâng cao chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong doanh nghiệp, toàn xã hội.
Đối với các doanh nghiệp, khi tăng cường các chế độ về BHYT, BHXH,
chăm lo tới sức khỏe cho người lao động tại công ty mình bằng cách tổ chức cho
lao động đi khám sức khỏe định kì, đóng BHYT cho lao động đầy đủ, và có chế độ
đối với những lao động đang ốm đau giúp cho chất lượng lao động được nâng cao
hơn, người lao động cảm thấy yên tâm, thoải mái khi làm việc. Đó cũng là một biện
pháp giúp doanh nghiệp nâng cao được năng suất lao động.
Do vậy, để nâng cao được thể lực, sức khỏe của người lao động, doanh
nghiệp cần có những tiêu chuẩn về mặt thể lực phù hợp với ngành nghề hoạt động
của mình. Từ đó, làm cơ sở cho việc tuyển chọn lao động, chăm sóc và bồi dưỡng
sức khỏe cho lực lượng lao động trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng

lao động trong doanh nghiệp mình.
1.3.2.3 Chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chiến lược, chính sách phát triển con người và nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia có tác động lớn tới chất lượng lao động trong một khoảng thời gian dài. Chính
phủ đưa ra các chính sách, tạo môi trường pháp lý, cơ chế chính sách cho phát triển
hệ thống giáo dục- đào tạo theo cả chiều rộng và chiều sâu. Thông qua chiến lược
phát triển con người, đào tạo nâng cao trình độ dân trí, bồi dưỡng nhân tài,… và qua
hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi con người như: luật giáo dục, luật lao động,…
và các chế độ, chính sách về giáo dục, y tế, BHXH,… có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng lao động.
Các doanh nghiệp, trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình, sẽ
chú trọng đến việc nâng cao chất lượng lao động bằng cách lựa chọn những lao
động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao,… sau đó đào tạo lại họ theo từng cách
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
riêng của doanh nghiệp mình nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Trong chiến lược
nâng cao chất lượng lao động của mình, doanh nghiệp cần chú trọng bồi dưỡng
nhân tài, phát hiện và giúp họ nâng cao trình độ, đưa ra các chính sách ưu đãi đối
với lao động tại doanh nghiệp nhằm nâng cao được chất lượng lao động tại doanh
nghiệp mình.
1.3.2.4 Hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế là xu hướng chung của tất cả các quốc gia giúp các quốc gia
có thể hòa nhập cùng sự phát triển chung của thế giới. Quá trình hội nhập quốc tế
được thể hiện dưới nhiều hình thức: liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động, đào
tạo quốc tế,… đã có những tác động tích cực tới chất lượng lao động nói chung và
chất lượng lao động trong doanh nghiệp nói riêng. Muốn tham gia vào quá trình hội
nhập đòi hỏi lao động phải được nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao kiến thức

hiểu biết về kinh tế- chính trị- xã hội, có tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao
động,… nhằm đáp ứng được những yêu cầu của quá trình hội nhập.
Muốn vậy, nhà nước phải có những chính sách chung về đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực của cả nước, và doanh nghiệp cần phải có những chính sách về đào
tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp mình nói riêng nhằm nâng cao được chất
lượng lao động tại doanh nghiệp mình, đáp ứng được những xu hướng, đòi hỏi của
quốc tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp, và
lao động vào quá trình hội nhập.
1.3.3 Những chỉ tiêu đo lường chất lượng lao động
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá về thể lực
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội chứ không phải
đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên
trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần. Sức khỏe tác động đến thể lực của
người lao động cả hiện tại cũng như tương lai. Người lao động có sức khỏe tốt có
thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ,
dẻo dai, và khả năng tập trung cao trong khi làm việc
5
.
Thể lực là yếu tố quan trọng của người lao động. Có thể lực tốt người lao
động mới phát huy được khả năng về trí tuệ, khả năng về thể lực của mình trong lao
động xã hội. Sức khỏe của con người là sự phát triển hài hòa cả về thể chất lẫn tinh
5
GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (năm 2005), Giáo trình Kinh Tế Phát Triển, nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội,
Hà Nội- 2005; tr.174.
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
thần. Sức khỏe về thể chất là sự khỏe mạnh, năng lực lao động chân tay. Sức khỏe

tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, khả năng hoạt động của trí tuệ, khả
năng biến tư duy thành hoạt động thực tiễn, khả năng thích ứng và đối phó được với
các biến động của môi trường kinh tế- xã hội,…
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá về thể lực lao động, nhưng trong doanh nghiệp
thường chú ý tới 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu về chiều cao, và chỉ tiêu về cân nặng trung bình
của lao động trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào chế độ dinh
dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Đối với người đang làm việc, thể lực và tuổi thọ của họ một mặt phụ thuộc
vào yếu tố dinh dưỡng song mặt khác còn phụ thuộc vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe
thường xuyên và chính sách bảo hiểm y tế đối với người lao động.
Như vậy, có thể nói hoạt động giáo dục và hoạt động y tế, chăm sóc sức
khỏe có tác động hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong cải thiện chất lượng nguồn lao
động.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về trình độ người lao động
Trình độ của người lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá chất
lượng lao động của quốc gia nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng. Trình độ
của người lao động là trạng thái hiểu biết cao hay thấp của người lao động đối với
những kiến thức về văn hóa, tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hóa là khả năng về
học vấn, khả năng tiếp thu những kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn kĩ
thuật. Trong phạm vi quốc gia, trình độ văn hóa của dân cư được biểu hiện bằng
trình độ dân trí, và được cung cấp qua hệ thống giáo dục, đào tạo và hệ thống giáo
dục, đào tạo là cơ sở quyết định đến trình độ văn hóa của nguồn nhân lực.
Trong phạm vi doanh nghiệp, trình độ của người lao động được đánh giá qua
trình độ chuyên môn kĩ thuật. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực
hành về chuyên môn nào đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý
một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Lao động có trình độ chuyên môn
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
kỹ thuật là những lao động có sự hiểu biết, có kiến thức và kỹ năng thực hành về
một nghề nhất định. Theo thống kê lao động hiện hành, lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật bao gồm những người lao động là công nhân kỹ thuật đã có bằng hoặc
các chứng chỉ nghề, những người đã tốt nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, và trên đại học. Họ được đào tạo ở các trường, lớp với các hình
thức học khác nhau và có các trình độ khác nhau.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động được đánh giá qua các chỉ
tiêu về: trình độ học vấn: trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại
học. Và trình độ về chuyên môn kỹ thuật như: số năm kinh nghiệm, tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo,…
1.3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá về nhân cách
Nói đến chất lượng lao động không thể chỉ nói đến trình độ chuyên môn và
sức khỏe của người lao động. Nếu chỉ xét những yếu tố đó thì kể như ta mới chỉ
xem xét các yếu tố làm gia tăng chất lượng lao động theo chiều rộng. Ngoài yếu tố
trình độ chuyên môn và sức khỏe, chất lượng lao động còn bao gồm ý thức của
người lao động, sự tuân thủ các quy định, sự nhanh nhạy và sáng tạo trong công
việc,… đó là tác phong công nghiệp, là tính kỷ luật của người lao động. Đây có thể
xem là nhân tố làm gia tăng chất lượng lao động theo chiều sâu bởi lẽ dù cho trình
độ chuyên môn là như nhau, sức khỏe như nhau nhưng một lao động có tác phong
công nghiệp và kỷ luật tốt sẽ luôn đạt được hiệu quả lao động cao hơn.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thì những đòi hỏi về lao động
có chất lượng cũng ngày một cao. Nếu chỉ dừng lại ở việc lao động có trình độ
chuyên môn cao và sức khỏe tốt thì vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Chính vì
thế mà tác phong công nghiệp và tính kỷ luật đã trở thành một yếu tố không thể
thiếu và ngày càng được đánh giá cao.
Nhân cách của người lao động được đánh giá qua tác phong công nghiệp, ý
thức tổ chức kỷ luật, cách thức ứng xử,… Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp
hóa- hiện đại hóa, hội nhập nền kinh tế thế giới, do đó các yêu cầu này càng cần

thiết hơn.
Ở nước ta, phần lớn lao động xuất thân từ nông nghiệp hoặc nông thôn, còn
mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tuỳ tiện về giờ
giấc và hành vi, chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm,
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
chưa có khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến cá nhân và
chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi trong tư duy của
người lao động bằng cách nâng cao được ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,…
nhằm đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế.
Trong các hoạt động kinh tế ngày nay sự phối hợp giữa các cá nhân trong
cùng một tổ chức và giữa các tổ chức với nhau có xu hướng ngày càng gia tăng và
đặt ra yêu cầu cao về tính nhịp nhàng, tính hiệu quả của công việc. Điều này đòi hỏi
người lao động phải có tác phong công nghiệp, tính kỷ luật chặt chẽ và tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
Tóm lại, trình độ, thể lực và nhân cách là những yếu tố quan trọng nhất quyết
định chất lượng và sức mạnh của người lao động.
1.4 Các yêu cầu mới đặt ra đối với lao động trong doanh nghiệp khi Việt Nam
tham gia vào hội nhập quốc tế
1.4.1 Một vài nét về quá trình hội nhập thương mại quốc tế ở Việt Nam
1.4.1.1 Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là kết quả
của một quá trình nỗ lực cải cách về kinh tế, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.
Tháng 1/ 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Sự kiện này diễn ra sau 20 năm Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, đánh dấu
bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa và bước khởi đầu cho một quá trình tăng trưởng kinh tế
nhanh và tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam ký kết Hiệp
định thương mại với Hoa Kỳ năm 2001 là một yếu tố góp phần thúc đẩy nhanh hơn
quá trình đàm phán này, thúc đẩy Việt Nam tăng cường cải cách thể chế, cải cách
các chính sách kinh tế để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới
6
.
Gia nhập WTO, Việt Nam chấp nhận nhiều cam kết về các loại thuế quan, về
các quyền thương mại, về quyền sở hữu trí tuệ, các quy định về vệ sinh dịch tễ và
bảo vệ thực vật, và các hiệp định BTC (hàng rào kỹ thuật đối với thương mại),…
6
Nhóm nghiên cứu DIAL:Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Anne-Sophie Robillard, Francois
Roubaud và Mohamed Ali Marouani (Năm 2008), Nghiên cứu “Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và
tác động của việc gia nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập”, Diễn đàn Kinh Tế và Tài Chính.
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
Đổi lại, Việt Nam được tiếp cận dễ dàng hơn thị trường của các nước thành viên
WTO và hạn ngạch đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam được bãi bỏ từ
đầu năm 2007. Các điều kiện để Việt Nam gia nhập WTO gồm:
Tạo ra một thị trường ngày càng mở cửa cho hàng nhập khẩu: bằng cách tiếp
tục cắt giảm các mức thuế quan của mình, bãi bỏ các biện pháp miễn thuế quan: hai
loại hình miễn thuế quan chính nhằm khuyến khích xuất khẩu hoặc hạn chế nhập
khẩu sẽ bị bãi bỏ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, vì trái với các quy định của
WTO. Và thực hiện các hình thức khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Thực hiện mở cửa thị trường bằng các biện pháp ngoài thuế quan: cam kết
ngừng trợ cấp cho hàng hóa xuất khẩu, trong đó có xuất khẩu nông sản, tuy nhiên,
vẫn tiếp tục được trợ cấp cho nông nghiệp với điều kiện mức trợ cấp thấp hơn 10%

chi phí sản xuất sản phẩm. Thực hiện cải tổ sâu sắc khung pháp luật kinh tế và tư
pháp thông qua việc ban hành Luật cạnh tranh và Luật phá sản doanh nghiệp. Cam
kết đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, thực
hiện tăng cường mở cửa đầu tư cho nước ngoài, tiếp tục quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu được các nước thành viên của
WTO công nhận là nước có nền kinh tế thị trường.
Xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu nhưng hàng hóa Việt Nam vẫn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận các thị trường lớn: gia nhập WTO Việt Nam được các
nước công nghiệp phát triển xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu đối với hàng dệt may, tuy
nhiên, Việt Nam vẫn gặp khó khăn khi Liên minh Châu Âu áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá đối với mặt hàng giày da của Việt Nam, và Mỹ áp dụng cơ chế
giám sát hàng dệt may nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam.
Hiệp định gia nhập WTO bao trùm tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế:
để đáp ứng được các điều kiện tiền hội nhập các chính sách, biện pháp mà Việt
Nam áp dụng không chỉ có tự do hóa trao đổi hàng hóa mà tập trung vào tất cả các
ngành khác của nền kinh tế như: viễn thông, ngân hàng,… kết hợp với những tác
động tích cực từ việc áp dụng các quy định mới của Luật đầu tư, Luật cạnh tranh,…
nhằm cải thiện khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài của hàng hóa xuất khẩu
Việt Nam.
Như vậy, để gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) Việt Nam đã
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
phải thực hiện nhiều cam kết về thuế quan xuất khẩu và nhập khẩu, về các ngành
dịch vụ và ngân hàng, viễn thông,… Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của WTO sau hơn 10 năm đàm phán và chính các chính
sách nỗ lực cải tiến, thay đổi cơ chế, chính sách đã mang lại những thành công này.
1.4.1.2 Các định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO\

Sau ba năm gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Việt Nam đã nhận
thức được rõ hơn những cơ hội và thách thức do những biến động của nền kinh tế
Thế giới mang lại. Và hơn hết, Việt Nam đã đưa ra những định hướng, giải pháp để
ngăn chặn, đẩy lùi suy giảm kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu.
Cùng với việc thực hiện các cam kết với WTO, Việt Nam cũng đã đưa ra các định
hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới:
Tiếp tục thay đổi một cách sâu sắc nhận thức và tư duy trong xây dựng chính
sách và điều hành quản lý Nhà Nước: từ cơ chế quản lý trực tiếp, hành chính mệnh
lệnh sang cơ chế quản lý gián tiếp thông qua việc sử dụng các văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chí và đòn bẩy kinh tế. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
mối quan hệ với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà Nước và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát: áp dụng các biện pháp hạn chế nhập
khẩu, khuyến khích xuất khẩu, nhằm hạn chế nhập siêu và thâm hụt thương mại,
đẩy mạnh sản xuất trong nước, đồng thời coi trọng hơn nữa thị trường trong nước,
phát triển mạnh hệ thống phân phối của các doanh nghiệp nước ta trên thị trường
nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo cơ sở vươn xa, thâm nhập sâu vào thị
trường thế giới, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
Phát huy nội lực, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trên cả ba
cấp độ: nhà nước, doanh nghiệp và ngành hàng, xây dựng chiến lược và quy hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện phát triển kinh tế gắn với an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững: đưa ra các quan điểm và chính sách làm cơ sở cho việc phát triển
một hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội hiệu quả, bền vững nhằm giảm
khoảng cách giàu nghèo trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đưa ra các
phương hướng cơ bản và các chỉ tiêu cụ thể về bảo vệ, cải thiện môi trường, chủ
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Phạm Thị Minh Thảo
động triển khai chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu,… tăng cường hợp tác
quốc tế với các hoạt động có tính chất toàn cầu.
Các bộ, ngành, địa phương cần nâng cao chất lượng nội dung các chương trình
hành động sau khi gia nhập WTO, xác định các nguồn lực cần thiết để đảm bảo cho
việc triển khai những nhiệm vụ đã đề ra, xử lý hài hòa các vấn đề có tính chất liên
ngành, liên vùng, các chiến lược, quy hoạch phát triển của địa phương, vùng. Đảm
bảo hiệu quả đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường sinh thái,…
Tăng cường công tác đào tao, nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, công
chức, viên chức, nâng cao chất lượng của người lao động đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục phát huy tinh thần độc lập, tự lực cánh sinh, với phương châm chủ
động, hiệu quả và linh hoạt, phát huy những thành tựu đã đạt được và vượt qua
những khó khăn, thách thức còn ở phía trước, chúng ta tin tưởng sẽ giành được
nhiều thắng lợi, thành tựu mới trong quá trình hội nhập kinh tế, phấn đấu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.4.2 Các yêu cầu mới đặt ra đối với lao động trong doanh nghiệp khi Việt Nam
tham gia vào hội nhập quốc tế
Tham gia vào hội nhập quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có
những thay đổi trong cơ chế, chính sách, hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm đáp ứng được những yêu cầu của thế giới. Lao động trong các doanh nghiệp
cũng vậy, cần có những thay đổi cả về lượng và chất đối với người lao động nhằm
đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập quốc tế. Các yêu cầu đó là:
Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động: bằng cách trang
bị cho người lao động những kiến thức chuyên môn kỹ thuật hiện đại góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Ngoài
việc nắm vững các kiến thức cơ bản các lao động còn cần có khả năng thực hành
nghề tốt thông qua việc thực hành khi còn ngồi trên ghế nhà trường tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, khi làm việc tại doanh nghiệp, để đáp ứng được các yêu cầu của
hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp cần nâng cấp máy móc, trang thiết, cơ sở vật

chất tại doanh nghiệp mình, đồng thời, cử những lao động có kiến thức đi học thêm,
nâng cao nghiệp vụ, sau đó truyền đạt lại cho những lao động khác, nắm bắt những
Bùi Thị Ngoan
Lớp: Kinh tế Phát triển 49A
25

×