Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.26 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Giải
pháp Phần mềm CMC, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công
ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC”
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng
em dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thu Hà trong thời gian em thực tập
tại Phòng kinh doanh – Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
Nếu có bất cứ sự sao chép nào từ các luận văn khác em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
LÊ KHÁNH LY
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2.1.1.1. Thị trường nội địa 13
1.2.1.1.2. Thị trường xuất khẩu 14
1.2.1.3. Tình hình phát triển nguồn nhân lực
Qua việc thực hiện nghiên cứu tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm, hướng dẫn đánh giá
của các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế, nhóm chủ trì xây dựng tiêu chí
đánh giá sản phẩm phần mềm theo mô hình chất lượng ISO-9126, đây được coi là mô hình
chất lượng ưu việt nhất cho việc đánh giá sản phẩm phần mềm. Sử dụng mô hình chất
lượng theo ISO-9126 (gồm 4 phần) và quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm của ISO-
14598 (gồm 6 phần) chúng ta có thể đánh giá sản phẩm phần mềm một cách toàn diện, từ
lúc phát triển tới khi hoàn thành và cả khi sử dụng phần mềm. Có 2 tiêu chí để quyết định
khả năng thắng thầu của Công ty, đó là: 20
1.2.4.1. Tiêu chí chất lượng trong và chất lượng ngoài 20
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
CMCsoft: Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
PTGĐ: Phó Tổng Giám đốc
CNTT: Công nghệ Thông tin
BCVT: Bưu chính viễn thông
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CNpPM Công nghiệp Phần mềm
HCA: Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh
DNPM: Doanh nghiệp
VNĐ: Việt Nam đồng
HSDT: Hồ sơ dự thầu
HSMT: Hồ sơ mời thầu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Qua việc thực hiện nghiên cứu tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm, hướng dẫn đánh giá
của các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế, nhóm chủ trì xây dựng tiêu chí
đánh giá sản phẩm phần mềm theo mô hình chất lượng ISO-9126, đây được coi là mô hình
chất lượng ưu việt nhất cho việc đánh giá sản phẩm phần mềm. Sử dụng mô hình chất
lượng theo ISO-9126 (gồm 4 phần) và quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm của ISO-
14598 (gồm 6 phần) chúng ta có thể đánh giá sản phẩm phần mềm một cách toàn diện, từ
lúc phát triển tới khi hoàn thành và cả khi sử dụng phần mềm. Có 2 tiêu chí để quyết định
khả năng thắng thầu của Công ty, đó là: 20
Qua việc thực hiện nghiên cứu tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm, hướng dẫn đánh giá
của các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế, nhóm chủ trì xây dựng tiêu chí
đánh giá sản phẩm phần mềm theo mô hình chất lượng ISO-9126, đây được coi là mô hình
chất lượng ưu việt nhất cho việc đánh giá sản phẩm phần mềm. Sử dụng mô hình chất
lượng theo ISO-9126 (gồm 4 phần) và quy trình đánh giá sản phẩm phần mềm của ISO-

14598 (gồm 6 phần) chúng ta có thể đánh giá sản phẩm phần mềm một cách toàn diện, từ
lúc phát triển tới khi hoàn thành và cả khi sử dụng phần mềm. Có 2 tiêu chí để quyết định
khả năng thắng thầu của Công ty, đó là: 20
1.2.4.1. Tiêu chí chất lượng trong và chất lượng ngoài 20
1.2.4.1. Tiêu chí chất lượng trong và chất lượng ngoài 20
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu ở nước ta đang thực sự phát
triển song vẫn còn ở mức thấp so với thế giới. Đặc biệt đối với nước ta, đầu thầu
trong lĩnh vực phần mềm còn khá mới mẻ.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
phần mềm đang từng bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với
thực tiễn về kỹ thuật kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động
đấu thầu. Do vậy, hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực phần mềm cần phải được
nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.
Hoạt động đấu thầu nói chung cũng như đấu thầu trong lĩnh vực phần mềm
nói riêng có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho
thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty
nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội
của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng phải hết sức nỗ lực.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phần mềm Công ty
TNHH Giải pháp Phần mềm CMC cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng
mắc như trên. Bởi lẽ, ngoài sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, với một doanh
nghiệp đang hoạt động động trong một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam – lĩnh vực
kinh doanh phần mềm Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC sẽ phải vừa tìm
tòi hướng đi mới cho mình vừa phải cạnh tranh với những doanh nghiệp cùng lĩnh
vực.Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm

CMC kết hợp với những kiến thức đã học trên ghế nhà trường em mạnh dạn đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng
thầu của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC” với mong muốn góp phần
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và
kết luận, chuyên đề này được chia thành 2 chương chính sau:
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chương 1: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH Giải
pháp Phần mềm CMC
- Chương 2: Một số giải pháp thúc đẩy khả năng thắng thầu của Công
ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
Vì trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề này khó có thể tránh được những
thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để đề tài
được hoàn thiện tốt hơn.
Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới cô giáo Ths. Nguyễn Thu
Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu hoàn
thành chuyên đề thực tập.
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM CMC
1.1. Vài nét về Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC (CMCSoft) là một thành viên
của Tập đoàn Công nghệ CMC (CMC Corp.) - tập đoàn ICT hàng đầu Việt Nam.
Được thành lập vào năm 1996 với tiền thân là Trung tâm phát triển phần mềm thuộc
Tập đoàn Công nghệ CMC, Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC định hướng

trở thành một đơn vị kinh doanh chiến lược của Tập đoàn Công nghệ CMC trong
phát triển và cung cấp các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ phần mềm.
Đến nay, với đội ngũ gần 300 cán bộ có trình độ và giàu kinh nghiệm, Công
ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC đã trở thành nhà phát triển và cung cấp phần
mềm uy tín với thế mạnh là những sản phẩm, giải pháp và dịch vụ cho các lĩnh vực
Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Chính phủ, Giáo dục, Thông tin thư viện và Quản
lý Doanh nghiệp.
Từ năm 2004, Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC định hướng vào
dịch vụ gia công phần mềm cho nước ngoài. Đến nay, khách hàng từ nhiều nước
trên thế giới đã tin tưởng tìm đến đặt mối quan hệ hợp tác lâu dài như Nhật Bản,
Mỹ, Châu Âu (Anh, Pháp, Đan Mạch, Thụy Sỹ), Châu Úc và Châu Á (Hàn Quốc,
Maysia)
Năm 2010, Công ty đã có gần 300 nhân viên, doanh thu đạt hơn 130 tỷ đồng.
Với chiến lược của mình, Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC đã và
đang tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong ngành phần mềm Việt
Nam, cùng góp phần khẳng định vị trí hàng đầu của Tập đoàn Công nghệ CMC
trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông.
Biểu 1: Lịch sử hình thành Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
1996
Thành lập Trung tâm Phần mềm trực thuộc CMC - tiền thân của
CMCSoft ngày nay
1997 CMCSoft cho ra đời sản phẩm phần mềm đầu tiên Docman
1999 Phần mềm Thư viện Điện tử Tích hợp ra đời
2001 CMCSoft nghiên cứu, phát triển và lần lượt cho ra đời Giải pháp tổng
thể cho hoạt động phi nhân thọ CPC và các giải pháp cho thư viện:
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
iLib.Me, iLib.Di, iLib.UC, iLib.CDPub
2003

CMCSoft nghiên cứu và cho ra đời Giải pháp tổng thể cho các trường
Đại học IU.
2004
CMCSoft định hướng vào Dịch vụ Gia công Phần mềm và Dịch vụ tư
vấn cung cấp Giải pháp Phần mềm theo yêu cầu thông qua việc thành lập
phòng OSDC và CSS
2006
Công ty Giải pháp Phần mềm CMC - CMCSoft được thành lập trên cơ
sở của Trung tâm phát triển phần mềm CMC.
2007
Trở thành đối tác bán hàng cao cấp nhất của Microsoft (LARs – Large
Account Resellers) Thành lập liên doanh với Segmenta, Đan Mạch về
cung cấp giải pháp ERP của SAP
2008 CMCSoft đạt chứng chỉ ISO 27001 và CMMi cấp 3
2009
CMCSoft cho ra đời dịch vụ xử lý dữ liệu, thực hiện thành công một số
dự án ban đầu Thành lập liên doanh Thongnhat Software với đối tác
Nhật về cung cấp dịch vụ outsourcing cho thị trường Nhật, tháng 6/2009.
Tháng 11/2009, Tập đoàn CMC thành lập một công ty con tại Pháp và
Trung tâm GSDC của CMCSoft là đơn vị phối hợp và cung cấp dịch vụ
phần mềm cho thị trường Pháp
Nguồn: Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy Công ty
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC là một trong những công ty đang
hoạt động trong lĩnh vực phần mềm – một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam, vì
thế mà cơ cấu tổ chức của Công ty cũng có phần khác biệt so với những công ty
TNHH khác. Bộ máy tổ chức của các Công ty TNHH thông thường thì dưới Tổng
giám đốc sẽ là các Phó tổng giám đốc, rồi kế tiếp là các phòng ban trực thuộc,
nhưng cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm cũng khá mới lạ,

dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty:
Biểu 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn: Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
Các giám đốc do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm chung trước
pháp luật và trách nhiệm với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với khách
hàng, với cán bộ công nhiên viên trong công ty. Phó Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm giúp đỡ Tổng giám đốc, phối hợp điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất.
Các phòng ban công ty có trách nhiệm thực hiện các công việc được giao
theo chức năng nhiệm vụ từng phòng:
- PTGĐ phụ trách kỹ thuật: Có chức năng giúp cho việc hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ
các công trình, trực tiếp phụ trách khâu sản phẩm và dịch vụ đi kèm. Là đầu mối
tiếp nhận các thông tin thay đổi công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất
kinh doanh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính về đào tạo thi nâng bậc cho
công nhân. Phối hợp cùng phòng dự án và phòng kỹ thuật tham gia lập hồ sơ dự
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN GIÁM
ĐỐC
SẢN PHẨM DỊCH VỤ HỖ TRỢ
PTGĐ Phụ trách
kỹ thuật
PTGĐ Phụ trách
Kinh doanh

PTGĐ Công
nghệ
Giải pháp
quản lý hành chính
Giải Pháp Đại học
Thông minh IU
Giải pháp Bảo hiểm
và Tài chính
Giải pháp
Quản lý Thư viện
Giải pháp ERP
Gia công
phần mềm
Kinh doanh
và Marketing
Kế toán
Nhân sự
Quy trình
và chất lượng
Hành chính
Quản trị mạng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết toán của đơn vị
trực thuộc.
- PTGĐ phụ trách kinh doanh: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám
đốc trong lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư; Là đầu
mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng. Là đầu mối
trong công tác tiếp thị, tìm kiếm công việc; tham gia xây dựng đơn giá tiền lương
với công nhân tại các công trình, xây dựng định mức và đơn giá đối với các công

tác đặc biệt phát sinh trong quá trình thi công. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có
chức năng là giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty trong các
lĩnh vực: Theo dõi giám sát trong công tác quản lý các dự án đầu tư, công tác tiếp
thị, đấu thầu, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ mời
thầu, lập báo cáo chuyên đề đánh giá tác động môi trường, lập và quản lý các dự án
đầu tư của công ty, lập dự toán thiết kế và tham gia tính toán kinh tế các dự án.
- PTGĐ công nghệ: Có chức năng nhiệm vụ chính là hỗ trợ cùng với phòng
kỹ thuật về lĩnh vực kỹ thuật, chất lượng và đặc biệt là đầu mối tiếp nhận những
thông tin cũng như những xu hướng mới nhất về khoa học công nghệ phần mềm
giúp Công ty luôn đi trước đón đầu về khoa học công nghệ trong nước.
- Bộ phận sản phẩm: Là bộ phận có chức năng chính là chịu sự điều hành
của PTGĐ phụ trách kỹ thuật, với công việc chủ yếu là tìm kiếm các sản phẩm, ứng
dụng giải pháp kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng cũng như yêu cầu kỹ thuật
của sản phẩm để đáp ứng những tiêu chuẩn của khách hàng.
- Bộ phận dịch vụ: Là bộ phận cùng với bộ phận sản phẩm có chức năng
chính là đưa ra các giải pháp kỹ thuật để ứng dụng vào sản phẩm nhằm đưa ra các
giải pháp mang lại nhiều tiện ích nhất cho người sử dụng.
- Bộ phận hỗ trợ: Là bộ phận giúp việc cho Hội đồng quản trị và ban giám
đốc công ty về việc tổ chức chỉ đạo công tác Tài chính tín dụng của toàn công ty
theo đúng quy chế tài chính và điều lệ của công ty, giúp Hội đồng quản trị và ban
giám đốc công ty trong công tác thanh toán, đảm bảo hiệu quả sản suất kinh doanh
và chấp nhận quy định về tài chính – tín dụng của Nhà nước cũng như của Tổng
công ty. Định kỳ tổng hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo Tổng công
ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư,
tiền vốn của các đơn vị cũng như của toàn công ty. Ngoài ra, bộ phận hỗ trợ giúp
cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực: Công tác tổ
chức, công tác cán bộ, công tác quản lý hành chính, công tác đào tạo và sử dụng
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp

nguồn nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty, thực hiện công tác lưu trữ và cung cấp các tài liệu cho các phòng ban,
các đơn vị có liên quan và các công việc về hành chính khác.
Cách tổ chức lao động, tổ chức quản lý sản xuất như trên tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc giám sát, theo dõi, quản lý tốt hơn tới từng đội
công trình, từng đội sản xuất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể ký
kết hợp đồng làm khoán tới từng đội công trình, từng đội sản xuất.
1.1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103011590 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp lần đầu ngày 30 tháng 3 năm 2006 và đăng ký thay đổi ngày 07 tháng 9
năm 2007, Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC cung cấp Giải pháp tin cậy.
Sự hoàn hảo của dịch vụ là ưu tiên hàng đầu, luôn phát triển Phần mềm chuyên
nghiệp và ứng dụng mọi công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất để hướng tới thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng. Trong đó, lĩnh vực kinh doanh của Công ty gồm có:
- Phát triển, cung cấp phần mềm đóng gói
- Phát triển phần mềm theo yêu cầu
- Cung cấp dịch vụ theo phần mềm đóng gói
- Gia công phần mềm cho nước ngoài
- Cung cấp dịch vụ phần mềm theo yêu cầu
- Tư vấn và triển khai ứng dụng (ERP, CRM)
- Cung cấp giải pháp phần mềm
- Cung cấp (phân phối) các thiết bị, phần mềm đặc thù và chuyên dụng.
Các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm
CMC không chỉ được khách hàng tín nhiệm mà còn được các đối tác công nghệ
đánh giá cao; nhận được rất nhiều giải thưởng, bằng khen của Nhà nước, Bộ ngành,
Tổ chức, Hiệp hội có uy tín trong nước và quốc tế trao tặng.
Tầm nhìn, vào năm 2020 - Trở thành công ty phần mềm có các sản phẩm và
dịch vụ được công nhận chất lượng quốc tế, có khả năng cạnh tranh cao trong khu
vực và trên thế giới với sự sáng tạo và đầu tư nghiên cứu không ngừng, Công ty
TNHH Giải pháp Phần mềm CMC cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công

nghệ thông tin có chất lượng tốt nhất, hữu ích nhất cho xã hội, trực tiếp và gián tiếp
xây dựng xã hội của chúng ta ngày càng giàu mạnh.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC cam kết sẽ cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ với chất lượng cao nhất, và xây dựng mối liên hệ mật thiết với tất
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cả các khách hàng. Sự thành công của chúng tối chính là cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao, hỗ trợ tốt các khách hàng với giá cả hợp lý.
1.1.2.3. Tình hình kinh doanh của Công ty
Được thành lập vào năm 1996 đến nay, đã được 15 năm, sau những vướng
mắc ban đầu, hiện nay hoạt động kinh doanh của Công ty đã rất vững chắc và ổn
định. Đặc biệt những năm gần đây, tình hình tài chính của Công ty đã được cải
thiện và có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai, điều đó được thể hiện trong
bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
dưới đây:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Giải pháp
Phần mềm CMC năm 2010
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 137.912.158.950
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 34.035.858.242
3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 103.876.300.708
4 Giá vốn bán hàng 47.708.009.611
5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 56.168.291.097
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 593.659.406
7 Chi phí tài chính 1.846.580.920
8 Chi phí bán hàng 20.972.858.253
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.656.352.474
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 25.286.158.856

11 Lợi nhuận khác 89.986.786
12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 25.376.145.642
13 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.376.145.642
Nguồn: Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC
1.2. Giới thiệu tổng quan về thị trường phần mềm ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Chính sách và bộ máy vận hành.
Trong các năm từ 2000 đến nay, các chính sách của Đảng và Chính phủ liên
quan đến ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin (CNTT) Việt nam đã được
triển khai từng bước bắt đầu từ việc ban hành chiến lược, xây dựng kế hoạch tổng
thể ứng dụng và phát triển CNTT đến 2005, xây dựng các bộ máy cấp vĩ mô là
thành lập Bộ Bưu Chính Viễn Thông, đổi mới Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước vê CNTT, các Sở BCVT TP.HCM, Hà
Nội và một số Tỉnh được thành lập.
Từ năm 2004 đến nay, Chính phủ cũng thể hiện việc đặc biệt khuyến khích
đầu tư vào ngành công nghiệp phần mềm bằng chính sách thuế ưu đãi ở mức cao
nhất . Ngày 22 tháng 12 năm 2004, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 123/2004/TT-
BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
và làm dịch vụ phần mềm. Những ưu đãi này tập trung vào thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập cá nhân.
Trong 2 năm 2004 và 2005, Văn phòng Quốc Hội cũng soạn thảo hai dự luật
về giao dịch điện tử và bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Năm 2004 là năm đầu tiên Chính phủ duyệt chương trình xúc tiến thương
mại cho các doanh nghiệp CNTT thông qua các hiệp hội.
Tại TP. Hồ chí Minh, Hội Tin học TP đã nhận được sự hỗ trợ của chính
quyền cho các doanh nghiệp tham gia Hội chợ triển lãm điện tử và CNTT tại Hồng
Kông và kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại của Bộ Thương mại cho sự kiện Toàn
cảnh CNTT Việt Nam. Ngoài ra, trong chương trình hợp tác EU - Việt Nam, Uỷ

Ban Nhân Dân thành phố đã cho phép Hội Tin Học TP.HCM hợp tác với Công viên
phần mềm Quang Trung thành lập Công ty Ươm tạo Doanh nghiệp Phần mềm.
Năm 2005 là năm đầu tiên Bộ Bưu chính Viễn Thông xây dựng các kế hoạch
phát triển công nghiệp phần mềm và phát triển internet.
1.2.1.1. Thị trường
Theo số liệu tổng hợp của Vụ Công nghiệp - Bộ BCVT, tổng giá trị ngành
Công nghiệp Phần mềm năm 2010 đang ở mức 240 – 255 triệu USD, với tốc độ
tăng trưởng 35 -40%/ năm.trong đó giá trị xuất khẩu đạt 60 triệu USD.
1.2.1.1.1. Thị trường nội địa.
Từ năm 2006 đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng trung bình của thị trường
phần mềm nội địa khoảng 30%, và tăng trưởng của tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ
phần mềm khoảng hơn 32%.
Năm 2010, tổng giá trị sản phẩm dịch vụ phần mềm Việt nam ước đạt
khoảng 255 triệu USD, trong đó thị trường nội địa khoảng 192 triệu USD, chiếm
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
khoảng 75% tổng doanh thu của Công nghệ phần mềm, còn lại là gia công xuất
khẩu.
1.2.1.1.2. Thị trường xuất khẩu
Phần mềm của Việt Nam mới chỉ được bắt đầu xuất khẩu từ năm 1997, và từ
đó đến nay có mức tăng trưởng tương đối cao qua các năm, nhất là trong vài năm
gần đây. Các công ty phần mềm Việt Nam đang cố gắng để vươn tới các thị trường
lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu phần mềm còn rất khiêm
tốn, (đạt khoảng gần 67 triệu USD năm 2004), chiếm khoảng 25% tổng doanh thu
của CNpPM.
1.2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp
Tính đến nay, cả nước có khoảng 2500 công ty đăng ký kinh doanh sản xuất
phần mềm, trong đó có khoảng 600 doanh nghiệp thực sự có hoạt động, thu hút một
lực lượng khoảng trên 15000 nhân lực trực tiếp làm phần mềm. Tốc độ tăng trưởng

trung bình hàng năm (về số lượng doanh nghiệp) khoảng 30%.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, với những lợi thế về cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực dồi dào và thị trường lớn, môi trường kinh doanh thuận lợi, là
những địa phương thu hút được nhiều nhất các công ty phần mềm với tỷ lệ tương
ứng là 40% và 50%.
1.2.1.3. Tình hình phát triển nguồn nhân lực
Về nhân lực làm phần mềm ước tính đến hết năm 2010, Việt Nam có khoảng
15000 người. Năng suất trung bình của lập trình viên Việt Nam năm 2004 khoảng
hơn 16.000 USD/người/năm.Tuy nhiên ở một số doanh nghiệp phần mềm lớn, có
nhiều dự án gia công cho nước ngoài, năng suất lên tới 25.000 – 30.000
USD/người/năm.
1.2.2. Chân dung toàn cảnh thị trường phần mềm ở Việt Nam
1.2.2.1. Tại thành phố Hà Nội
Theo kết quả khảo sát của HCA trên website của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà
Nội (www.hapi.gov.vn) ngày 20/6/2010, có 2.456 doanh nghiệp đăng ký sản xuất
kinh doanh dịch vụ phần mềm.
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó, có 200 doanh nghiệp được hiển thị qua 10 trang x 20 đơn vị/ trang
trên website, bao gồm:
+ 62 doanh nghiệp đang làm thủ tục đăng ký kinh doanh.
+ 138 công ty đang hoạt động có đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan đến
CNTT/ phần mềm.
Theo tiêu chí 50/50 phân loại doanh nghiệp CNTT/phần mềm, có 43 công ty
chủ yếu hoạt động phần mềm, chiếm 31% trong số 138 đơn vị nói trên. Như vậy, sẽ
có khoảng 800 doanh nghiệp chủ yếu hoạt động phần mềm, kể cả số doanh nghiệp
đang thành lập (31% x 2.456 doanh nghiệp = 761 doanh nghiệp).
Như vậy, có thể xem số doanh nghiệp phần mềm hiện có tại Hà Nội là
khoảng 280 doanh nghiệp.

Bảng 2: Số lượng các đơn vị phần mềm Hà Nội năm 2010.
Số đơn vị đăng ký ngành nghề liên quan phần mềm 2.456
Tỉ lệ đơn vị chủ yếu hoạt động phần mềm căn cứ trên khảo sát 138
đơn vị ( 43/138 đơn vị)
31%
Ước tính số đơn vị chủ yếu hoạt động phần mềm (31% x 2.456) 800
Ước tính số đơn vị phần mềm “sống được” (35% x 800) 280
Nguồn: Hội Tin Học TP.HCM
1.2.2.2. Tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Số đơn vị đăng ký ngành nghề liên quan phần mềm.
Theo số liệu được cung cấp từ Sở Kế Hoạch Đầu tư TP.HCM trong 4 năm từ
2006 đến 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 về tình hình đăng ký của doanh nghiệp
liên quan đến ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ phần mềm (kể cả tư vấn giải
pháp phần mềm, đào tạo, thiết kế website và dịch vụ thương mại điện tử ), ta có
982 doanh nghiệp đăng ký các ngành nghề liên quan đến phần mềm từ năm 2006
đến 6 tháng đầu năm 2010 tại TP.HCM.
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Số lượng các đơn vị đăng ký hoạt động phần mềm TP.HCM
(2006 – 6 tháng đầu 2010)
Số lượng Công ty 2006 2007 2008 2009
6 tháng
2010
Cộng
Công ty đăng ký 99 136 154 213 380 982
Tỉ lệ tăng 37% 13% 38% 78%
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM
Tỉ lệ của số doanh nghiệp đăng ký hoạt động tăng hay giảm có phần tuỳ
thuộc vào các quyết định quản lý vĩ mô tạo nên tình hình thuận lợi hay khó khăn

của môi trường hoạt động kinh doanh
Cụ thể: trong năm 2007, số doanh nghiệp đăng ký tăng 37% so với năm 2006
trùng hợp với ảnh hưởng được tạo nên từ những quyết sách mang tính chiến lược
của Nhà nước đối với ngành công nghiệp phần mềm, trong đó có việc phê duyệt
Chương trình tin học hóa quản lý hành chính nhà nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, tỉ lệ này đã tăng đến 78%, gấp đôi so với tỉ lệ
gia tăng cả năm 2009. Điều này thể hiện sự bắt nhịp của doanh nghiệp với môi
truờng hoạt động thuận lợi của năm 2009 và 2010: chính sách ưu đãi thuế được thực
thi, bộ máy quản lý CNTT của thành phố đã vận hành, nhiều động thái hỗ trợ thị
trường, hỗ trợ doanh nghiệp ở mức vĩ mô được triển khai.
- Số đơn vị chủ yếu hoạt động phần mềm.
Theo tiêu chí 50/50 phân loại doanh nghiệp phần mềm của HCA, hiện có
khoảng 340 công ty chủ yếu hoạt động phần mềm tại TP.HCM.
Bảng 4: Số lượng các đơn vị chủ yếu hoạt động phần mềm TP.HCM (2006 – 6
tháng đầu 2010)
Số lượng
Công ty
2006 2007 2008 2009
6 tháng
2010
Cộng
Công ty
chủ yếu
phần mềm
30 39 48 55 132 340
Tỉ lệ tăng 30% 23% 14% 140%
Nguồn: Hội Tin Học TP.HCM.
Trong năm 2008, mặc dù số đơn vị đăng ký ngành nghề liên quan phần mềm
chỉ tăng 13 % so với năm 2007 (bảng 3), nhưng số đơn vị chủ yếu hoạt động phần
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A

16
Chuyên đề tốt nghiệp
mềm lại tăng đến 23% so với năm 2007. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đăng
ký phần đông thực sự là doanh nghiệp phần mềm.
Tuy nhiên, trong năm 2009, mặc dù số đơn vị đăng ký ngành nghề liên quan
phần mềm tăng 38 % so với năm 2008 (bảng 3) nhưng số doanh nghiệp chủ yếu
hoạt động phần mềm chỉ tăng 14 % so với năm 2008. Thực tế giảm gần 1/2 so với
mức tăng của năm 2008 đối với năm 2007 là 23 %. Điều này cho thấy có nhiều
doanh nghiệp nắm bắt thời cơ thuận lợi của môi trường kinh doanh đã đăng ký thêm
ngành nghề phần mềm như là một phương thức dự phòng để phát triển hoặc mong
muốn chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh.
Ngược lại, 6 tháng đầu năm 2010 chứng kiến sự cảm nhận của doanh nghiệp
về môi trường thực sự trên chiều hướng thuận lợi của ngành phần mềm, tỉ lệ doanh
nghiệp chủ yếu hoạt động phần mềm đã tăng gấp 2 lần so với cả năm 2009, từ 55
Công ty năm 2009 lên đến 132 Công ty trong năm 2010
1.2.2.3. Tại các Tỉnh (ngoài Hà Nội và TP.HCM)
Hiện chưa có số liệu khảo sát thực tế số doanh nghiệp ở các Tỉnh ngoài Hà
Nội và TP.HCM. Tuy nhiên, chúng tôi có tham khảo tại hai địa phương, một là ở
TP. Đà Nẵng – nơi có Trung Tâm Công nghệ Phần mềm Đà Nẵng và hai là Bình
Dương - một tỉnh chưa có nhiều doanh nghiệp phần mềm.
Theo Sở Bưu Chính Viễn Thông Đà Nẵng, số doanh nghiệp có đăng ký
ngành nghề liên quan phần mềm tại Đà Nẵng là 30 đơn vị, trong đó có 12 đơn vị
trong Trung tâm Công nghệ Phần mềm Đà Nẵng (Softtech). Như vậy, ước tính số
doanh nghiệp chủ yếu hoạt động phần mềm ở Đà Nẵng khoảng 10 đơn vị (35%).
Theo một doanh nghiệp phần mềm tại Bình Dương, thì hiện nay Bình Dương
có 02 doanh nghiệp phần mềm đang hoạt động.
Như vậy, uớc tính có khoảng 30 doanh nghiệp phần mềm ở các tỉnh có các
trung tâm công nghệ phần mềm lớn như Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế…và khoảng 30
doanh nghiệp phần mềm ở các Tỉnh còn lại.
Cộng chung, có khoảng 60 doanh nghiệp phần mềm hiện đang hoạt động tại

các Tỉnh ngoài Hà Nội và TP.HCM.
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.4. Ước tính số doanh nghiệp phần mềm trên cả nước
Như vậy, cộng chung số doanh nghiệp phần mềm cả nước ước khoảng 700
đơn vị theo bảng sau:
Bảng 5: Số doanh nghiệp phần mềm hiện đang hoạt động trong cả nước.
Địa điểm
Ước tính doanh nghiệp phần mềm
Số lượng Tỉ lệ
Hà Nội 280 41%
TP. Hồ chí Minh 340 50%
Các tỉnh khác 60 09%
Cả nước 680 100%
Nguồn: Hội Tin Học TP.HCM
1.2.3. Một số nhu cầu của doanh nghiệp phần mềm
1.2.3.1. Vốn
Vần đề thiếu vốn để sản xuất và phát triển của DNPM hiện nay chưa có giải
pháp hỗ trợ nào được thực thi. Quỹ đầu tư mạo hiểm hay còn được gọi là đầu tư
triển vọng là một hoạt động kinh doanh, không nhằm mục đích hỗ trợ doanh nghiệp.
Có ý kiến cho rằng tìm nguồn vốn là vấn đề của doanh nghiệp và của ngân
hàng. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thì phải vay vốn ở ngân hàng theo qui
định cần thiết như thế chấp tài sản. Điều này đúng trong trường hợp bình thường.
Nhưng nếu xem đây là một hoạt động đầu tư của nhà nước để phát triển thị trường,
phát triển ngành công nghiệp phần mềm thì cần tìm ra giải pháp có tính đột phá.
Nhà nước cần chấp nhận một tỉ lệ tổn thất trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn.
Đây cũng là yêu cầu để nâng cao tỉ lệ “sống được “ của doanh nghiệp. Sư tổn
thất từ 60% đến 70% doanh nghiệp hoặc nếu chỉ là 50% cũng là một tổn thất rất
lớn không những về chi phí xã hội mà còn làm chậm việc đạt được mục tiêu phát

triển ngành công nghiệp phần mềm.
1.2.3.2. Nhân sự
Doanh nghiệp không nêu vấn đề thiếu nhân sự, không nêu vấn đề nhân sự
thiếu trình độ mà nêu khó khăn vì nhân sự không ổn định. Như vậy, nhu cầu về
nhân sự mà một số công ty nêu ra có thể là vấn đề bức bách nhưng không hẳn là
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề cơ bản. Cần bảo đảm để giải quyết một khủng hoảng thiếu nhưng không đem
đến một khủng hoảng thừa. Khủng hoảng thừa có thể không chỉ vì chưa xác định
địa chỉ cung cấp mà còn có thể vì chưa tạo đủ điều kiện môi trường để các địa chỉ
đó xuất hiện trên thực tế. Có trường hợp doanh nghiệp một năm trước còn xem
nhân lực là vấn đề bức xúc nhưng ngay trong năm sau đã giải quyết ổn thoả nhu câu
phát triển nhân sự của mình.
Trở lại vấn đề nhân sự không ổn định của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
chúng ta thấy không chỉ là nhân sự không ổn định mà bản thân các doanh nghiệp
khó giữ được sự ổn định. Như vậy vấn đề chính là việc xây dựng và định hình được
môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp.
1.2.3.3. Thị trường
Hai thiếu thốn lớn của doanh nghiệp trong vấn đề thị trường là thiếu thông
tin và thị trường không ổn định. Trong đó, thiếu thông tin là vấn đề lớn nhất. Doanh
nghiệp ngoài việc tự bản thân phải thu thập thông tin thì còn cần được hỗ trợ từ nhà
nước những thông tin về nhu cầu thị trường.
Đối với thị trường nội địa, khách hàng lớn nhất hiện nay là khu vực nhà
nước. Hàng năm, doanh nghiệp cần được thông báo công khai, đầy đủ và cùng lúc
về nhu cầu thực hiện các dự án phát triển CNTT của các bộ ngành trung ương cũng
như của các cơ quan, sở ngành của tất cả các địa phương. Chúng tôi nghĩ đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của cơ quan quản lý CNTT các cấp.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thị trường, cần thiết
phải tháo gỡ những ràng buộc làm cản trở tính cạnh tranh của doanh nghiệp như

giải quyết nhu cầu truyền thông qua vệ tinh bằng phương thức hiệu quả và tiết kiệm
cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Điều này cũng làm tăng lợi thế thu hút đầu tư vào
ngành phần mềm của Việt Nam
1.2.3.4. Thực thi kế hoạch.
Ở cấp trung ương, Bộ Bưu Chính Viễn Thông đã xây dựng kế hoạch phát
triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2006 -2010. Hiện nay, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực phần mềm rất mong kế hoạch này sớm được cụ thể hóa
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thành các chương trình hành động. Trong đó có những kế hoạch thành phần có địa
chỉ thực hiện, có tiến độ và có công cụ đánh giá kết quả thực hiện. Điều này rất cần
thiết để huy động được mọi nguồn tài nguyên trong cộng đồng CNTT cùng tham
gia thực hiện.
1.2.4. Tiêu chí quyết định khả năng thắng thầu trong lĩnh vực phần mềm
Theo định nghĩa hình thức về chất lượng sản phẩm phần mềm của Tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế ISO trong bộ tiêu chuẩn 8402, "chất lượng là khả năng đáp ứng
toàn diện nhu cầu của người dùng về tính năng cũng như công dụng được nêu ra
một cách tường minh hoặc không tường minh trong những ngữ cảnh xác định".
Ngay trong định nghĩa này chất lượng cũng được định nghĩa một cách rất "mờ",
thiếu yếu tố định lượng. Thêm nữa, để hiểu hết nhu cầu của người sử dụng quả thực
là rất khó. Với những khó khăn về định lượng trong khái niệm chất lượng phần
mềm, để có được một phần mềm tốt cách thông thường nhất là tiếp cận theo lối chất
lượng quy trình. Nghĩa là nếu chúng ta có quy trình sản xuất tốt thì sẽ có khả năng
sản xuất ra sản phẩm tốt.
Qua việc thực hiện nghiên cứu tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm, hướng
dẫn đánh giá của các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế, nhóm chủ trì
xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm phần mềm theo mô hình chất lượng ISO-9126,
đây được coi là mô hình chất lượng ưu việt nhất cho việc đánh giá sản phẩm phần
mềm. Sử dụng mô hình chất lượng theo ISO-9126 (gồm 4 phần) và quy trình đánh

giá sản phẩm phần mềm của ISO-14598 (gồm 6 phần) chúng ta có thể đánh giá sản
phẩm phần mềm một cách toàn diện, từ lúc phát triển tới khi hoàn thành và cả khi
sử dụng phần mềm. Có 2 tiêu chí để quyết định khả năng thắng thầu của Công ty,
đó là:
1.2.4.1. Tiêu chí chất lượng trong và chất lượng ngoài
Có 06 tiêu chí để đánh giá chất lượng trong và chất lượng ngoài của sản
phẩm phần mềm bao gồm:
- Tính năng (Functionality)
- Tính tin cậy (Reliability)
- Tính khả dụng (Usability)
- Tính hiệu quả (Efficiency)
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khả năng bảo hành bảo trì (Maintainability)
- Tính khả chuyển (Portability)
Trong đó mỗi tiêu chí lại được chia thành những tiêu chí nhỏ hơn:
- Tính năng (Functionality)
Là khả năng của phần mềm cung cấp các chức năng thỏa mãn các yêu cầu
được xác định rõ ràng cũng như các yêu cầu 'không rõ ràng' khi phần mềm được sử
dụng trong những hoàn cảnh cụ thể. Bao gồm 4 tiêu chí nhỏ:
• Tính phù hợp (Suitability)
• Tính chính xác (Accuracy)
• Khả năng tương tác (Interoperability)
• Tính bảo mật/an toàn (Security)
- Tính tin cậy (Reability)
Là khả năng của phần mềm duy trì mức hiệu năng được chỉ định rõ khi sử
dụng dưới những điều kiện cụ thể. Bao gồm các tiêu chí nhỏ:
• Tính hoàn thiện (Maturity)
• Khả năng chịu lỗi (Fault tolerant)

• Khả năng phục hồi (Recoverability)
- Tính khả dụng (Usability)
Là khả năng của phần mềm để có thể hiểu được, học hỏi được, sử dụng được
và hấp dẫn đối với người sử dụng.
• Dễ hiểu (Understandability)
• Dễ học (Learnability)
• Khả năng vận hành (Operability)
• Tính hấp dẫn (Attractiveness)
- Tính hiệu quả (Efficiency)
Là khả năng của phần mềm cung cấp hiệu năng thích hợp nhằm tiết kiệm tối
đa tài nguyên và tăng tối đa hiệu suất công việc, dưới những điều kiện sử dụng nhất
định.
• Thời gian xử lý (Time behavior)
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
• Sử dụng tài nguyên (Utilization)
- Khả năng bảo trì (Maintainability)
Là khả năng của phần mềm cho phép sửa đổi, nâng cấp, bao gồm sửa chữa,
cải tiến hoặc thích nghi của phần mềm thay đổi cho phù hợp với môi trường, các
yêu cầu và chức năng mới.
• Khả năng phân tích (Analysability)
• Khả năng thay đổi được (Changeability)
• Tính ổn định (Stability)
• Khả năng kiểm thử được (Testability)
- Tính khả chuyển (Portability)
Là khả năng của phần mềm có thể chuyển được từ môi trường này sang môi
trường khác.
• Khả năng thích nghi (Adaptability)
• Khả năng cài đặt (Installability)

• Khả năng chung sống (Co-existence)
• Khả năng thay thế được (Replaceability)
1.2.4.2. Tiêu chí chất lượng sử dụng
Có 04 tiêu chí đánh giá chất lượng sử dụng đã được lựa chọn và đưa vào tiêu
chuẩn phần 3, bao gồm:
- Tính hiệu quả: khả năng của phần mềm cho phép người dùng đạt được
mục đích một cách chính xác và hoàn toàn, trong điều kiện làm việc cụ thể.
- Tính năng suất: khả năng của phần mềm cho phép người dùng sử dụng
lượng tài nguyên hợp lý tương đối để thu được hiệu quả công việc trong những
hoàn cảnh cụ thể.
- Tính an toàn: phần mềm có thể đáp ứng mức độ rủi ro chấp nhận được đối
với người sử dụng, phần mềm, thuộc tính, hoặc môi trường trong điều kiện cụ thể.
- Tính thoả mãn: phần mềm có khả năng làm thoả mãn người sử dụng trong
từng điều kiện cụ thể.
Kết luận: Như vậy, dựa trên những tiêu chí để đánh giá chất lượng cũng như
hiệu quả sử dụng của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềm thì
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC cần phải có những chính sách cũng nhữ
những biện pháp để nâng hơn hơn nữa chất lượng sản phần mềm của Công ty như:
tính hiệu quả, tính năng suất, tính an toàn và tính thỏa mãn. Từ đó, khả năng thắng
thầu của Công ty ngày càng được nâng cao.
1.3. Thực trạng hoạt động đấu thầu của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm
CMC
Quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu thầu là
một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp nào tham gia
vào lĩnh vực phần mềm nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì sẽ bị
đánh bật ra khỏi thị trường vốn đang bắt đầu sôi động.
Là một công ty thuộc Tổng Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC,

Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC cũng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
cung cấp nên hiện đang phải đối đầu với rất nhiều thách thức khi mà các đối thủ
cạnh tranh đều là những ông lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Làm thế nào để
nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường cung cấp phần mềm là bài toán mà
từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp.
1.3.1. Tổng quan công tác tham dự thầu của Công ty TNHH Giải pháp Phần
mềm CMC
1.3.1.1. Số gói thầu Công ty đã tham dự từ năm 2008 – 2010
Để phát triển công ty, hoạt động đấu thầu là một phương thức tìm kiếm đối
tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng nhất. Nhà thầu khi tham gia vào thị trường
phần mềm thông qua đấu thầu với cương vị là người bán. Vì vậy khi muốn tham gia
vào thị trường phần mềm, các nhà thầu cần phải tìm kiếm cập nhật thông tin về các
dự án đầu tư để tham gia những công trình mà công ty có đủ năng lực phù hợp với
yêu cầu của chủ đầu tư. Bên cạnh những gói thầu đã thắng, Công ty còn có nhiều
lần trượt thầu trong quá trình hoạt động của mình, để có một cách nhìn tổng quan
nhất về hoạt động đấu thầu của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm CMC trong
thời gian qua, ta hãy thử tham khảo bảng dưới:
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 6: Tổng số gói thầu đã tham dự của Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm
CMC từ năm 2008 - 2010
Năm
Tổng số gói thầu
tham dự
Số công trình trúng
thầu
Số công trình thua
thầu
2008 30 19 11

2009 46 25 21
2010 50 35 15
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ bảng trên ta thấy rằng, qua các năm từ 2008 đến 2010 thì số lượng gói
thầu mà Công ty tham dự không ngừng tăng lên, năm 2008 Công ty chỉ tham gia
đấu thầu 30 gói thầu nhưng đến năm 2010 đã lên đến 50 gói thầu, nhưng đặc biệt
quan tâm ở chỗ số lượng gói thầu thắng cũng tăng lên đáng kể, từ 19 gói thầu thắng
ở năm 2008 thì năm 2009 là 25 gói thầu và đến năm 2010 đã lên đến con số 35 gói
thầu. Qua những con số ấn tượng đó, chúng ta nhận thấy rằng tình hình hoạt động
và kinh doanh của Công ty không ngừng được nâng cao, song bên cạnh đó, Công ty
vẫn tồn tại những gói thầu bị trượt, sau mỗi lần trượt thầu như vậy, Công ty cũng rút
ra được những kinh nghiệm quý báu để giúp phần hoàn thiện hơn công tác đấu thầu
của mình.
1.3.1.2. Số gói thầu tiêu biểu của Công ty đã triển khai và đang thực hiện
Như đã phân tích ở bảng trên, số lượng dự án mà Công ty TNHH Giải pháp
Phần mềm CMC tham dự không ngừng tăng qua các năm gần đây, nhưng không
dừng lại ở số lượng gói thầu mà giá trị của các dự án Công ty tham gia cũng có xu
hướng ngày càng tăng lên trong các năm tham dự thầu, điều đó nói lên rằng hoạt
động đấu thầu của Công ty ngày càng ổn định, hứa hẹn còn phát triển mạnh mẽ
trong những năm tới.
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7: Các gói thầu tiêu biểu của Công ty đã triển khai và đang thực hiện từ
2006 đến nay
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên gói thầu và dự
án có liên quan
Địa điểm Chủ đàu tư

Thời gian
thực hiện
Giá trị đã
thực hiện
1
Xây dựng hệ thống
phần mềm quản lý
đào tạo và hệ thống
phần mềm thư viện
điện tử
Phường
Hồng Hải,
TP Hạ Long,
tỉnh Quảng
Ninh
Trường Cao
đẳng Y tế
Quảng Ninh
8/12/2009 –
23/12/2010
528.000.000
2
Mua sắm phần mềm
CNTT
Số Nguyễn
Tri Phương,
Hà Nội
Trung tâm
thông tin
Khoa học

Quân sự Bộ
Quốc Phòng
04/12/2009 –
04/10/2010
6.300.000.000
3
Xã Lương
Sơn, TP
Thái
Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
Trường Cao
đẳng Cơ khí
- Luyện kim
01/01/2010 –
16/01/2010
260.000.000
4
Gói thầu số 2: Phần
mềm, xây dựng cơ sở
dữ liệu đào tạo
103 Hùng
Vương, TP
Quảng Ngãi
Ban QL Dự
án Tin học
hoá hoạt
động thư
viện tỉnh
Quảng Ngãi

23/12/2009 –
23/02/2010
465.000.000
5
Mua sắm phần mềm
nghiệp vụ “Thư viện
số dùng chung trong
Bộ Quốc Phòng”
Số 2 Nguyễn
Tri Phương,
Hà Nội
Trung tâm
Thông tin
Khoa học
Quân sự -
Bộ quốc
Phòng
14/8/2009 –
05/5/2010
3.894.000.000
6 Hợp đồng kinh tế Đường Sở GD & 06/8/2008 – 240.500.000
Lê Khánh Ly Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
25

×