Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách , huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.35 KB, 24 trang )

Mục lục
Tran
g
Phần mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tợng nghiên cứu 3
5. Phơng pháp nghiên cứu 4
Phần nội dung
5
Chơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục
đạo đức học sinh trong trờng THPT
5
1.1. Một số cơ sở lý luận của việc chỉ đạo 5
1.2. Một số cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo 9
Chơng 2. Thực trạng của việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục đạo đức của học sinh trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách,
Huyện Thanh Chơng, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
11
2.1. Một số nét về trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh Ch-
ơng, Tỉnh Nghệ An
11
2.2. Những tồn tại, khó khăn 13
2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nâng cao chất lợng giáo dục
đạo đức học sinh ở trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh
Chơng, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiên nay
13
Chơng 3. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lợng giáo
dục đạo đức học sinh ở trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện


Thanh Chơng, Tỉnh Nghệ An
14
3.1. Tăng cờng sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trờng học 14
3.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bộ môn và
giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục
14
3.3. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và Hội liên hiệp thanh niên
18
3.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống 19
3.5. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh 20
3.6. Kết hợp giữa nhà trờng - gia đình - xã hội để giáo dục đạo đức
học sinh
21
Phần kết luận và kiến nghị
23
1. Một số kết luận 23
2. Một số kiến nghị - đề xuất 23
Phần tài liệu tham khảo
25
phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Ngay từ thủa sơ khai của đất nớc, các bậc tiền nhân đã nói : "Thiên tài là
nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nớc thịnh, nguyên khí suy thì
đất nớc suy". Có thể nói lịch s phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
thấy rằng: giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng
đất nớc, trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội.
ở nớc ta, đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu sắc trong phạm vi toàn xã hội.
sự nghiệp giáo dục đang đợc coi trọng là "Quốc sách hàng đầu" (Nghị quyết Đại
hội Đảng khoá VIII). Công tác giáo dục t tởng, đạo đức cho học sinh phổ thông

cần đợc cải tiến và đẩy mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục toàn diện,
hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
Trong văn kiện Hội ghị lần 2 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII
khẳng định rằng: "Muốn tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thắnglợi phải
phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con ngời, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực con ngời là phát triển
đức và tài"
Đơng thời Hồ Chủ Tịch luôn quan tâm đến giáo dục lý tởng ,đạo đức cho
thế hệ trẻ. Trong di chúc của Ngời về giáo dục thanh niên Bác chỉ rõ : "Bồi dỡng
đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết",
và " .thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong không
ngại khó khăn, có chí tiến thủ, Đảng cần bồi dỡng họ thành những ngời kế tục sự
nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên".
Con ngời ở thời đại nào, ở xã hội nào cũng là chủ thể sáng tạo ra lịch sử,
con ngời là động lực của mọi sự phát triển xã hội. Con ngời càng có nhân cách cao
đẹp thì sự tác động của con ngời đến xã hội đó càng to lớn. Do đó không thể xem
nhẹ vai trò của giáo dục trong sự phát triển của xã hội. Trong các mặt Đức, Trí,
Thể, Mỹ của giáo dục, giáo dục Đạo đức bao giờ cũng đợc đặt lên hàng đầu "Đợc
2
xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo
dục khác".
Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bớc chuyển biến không
ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên cái gì cũng có mặt trái của nó,
mặt trái của cơ chế thị trờng đang tác động rất mạnh đến t rởng và lối sống của
một bộ dân c, trong đó số lợng thanh niên, thiếu niên là rất lớn, các tệ nạn xã hội
đang xâm nhập vào các trờng học. Vấn đề đặt ra là giáo dục thế hệ trẻ một cách
toàn diện, đặc biệt là tăng cờng giáo dục lý tởng, đạo đức, giáo dục những giá trị
nhân văn, giá trị đạo đức để thực hiện nhiệm vụ. Trong văn kiện Hội nghị Ban
chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ 2 khoá VIII đã nêu rõ: "Xây dựng những con

ngời và thế hệ trẻ thiết tha, gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Qua những năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, chúng ta đã đạt đợc
nhiều những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội ,tuy vậy về mặt t tởng ,đạo đức có
phần bị giảm sút . Đặc biệt là thế hệ trẻ, một số bộ phận thanh niên, thiếu niên,
học sinh, sinh viên sống không có lý tởng, không có mục đích, sống chạy theo các
nhu cầu tầm thờng, ngại cống hiến, ngại khó khăn, sống thích hởng thụ, sống
không có niềm tin, hoang mang, sống buông thả. Đánh giá thực trạng này, trong
văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng 2 khóa VIII nhấn mạnh: "Đặc
biệt đáng lo ngài là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tơng lai bản thân và đất nớc"
Trớc tình hình và thực trạng này trong những năm qua đã đợc các cấp các
ngành, đăc biệt là những ngời làm giáo dục quan tâm, đầu t giáo dục toàn diện,
nhng vấn đề giáo dục lý tởng đạo đức có những lúc ,những nơi nào đó còn bị xem
nhẹ ,cha đợc đầu t .
Đối với trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách , Huyện Thanh Chơng, Tỉnh Nghệ An
trong những năm gần đây có nhiều khởi sắc ,đạt đợc nhiều kết quả đáng khích lệ
trong giáo dục toàn diện đó là nhờ vào kết quả của giáo dục kỷ cơng ,nề nếp đặc
biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh. Bản thân trớc đây là một cán bộ Đoàn, nay
với cơng vị là Phó hiệu trởng phụ trách cơ sở vật chất ,công tác thi đua của nhà tr-
3
ờng ... Tôi tự thấy vai trò giáo dục đạo đức, lý tởng,hoài bão cho học sinh luôn
luôn phải đợc coi trọng và có nhiều giải pháp thích hợp từ đó làm nền tảng cho
giáo dục toàn diện ở trờng THPT nói chung và trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách,
huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An nói riêng.
Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan nh đã phân tích ở
trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao
chất lợng giáo dục đạo đức học sinh ở trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách , huyện
Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay ".

2. Mục đích nghiên cứu:
Đa ra một số biện pháp chỉ đạo để nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho
học sinh trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An để đáp
ứng tạo ra con ngời mới phù hợp với yêu cầu của đất nớc trong giai đoạn phát triển
mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của một số biện pháp chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh trong trờng THPT
Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An.
3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng đạo đức học sinh ở trờng THPT Nguyễn
Sỹ Sách, huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An.
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng giáo dục
đạo đức học sinh ở trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ
An giai đoạn hiện nay.
4. Đối tợng nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu thực tế đối tợng học sinh của trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách,
huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An
4.2 Từ thực trạng, nghiên cứu những biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lợng giáo dục đạo đức học sinh ở trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Ch-
ơng, tỉnh Nghệ An.
4
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu các tài liệu của Đảng về giáo dục - đào tạo, của Bộ giáo dục
và đào tạo,các ngành có liên quan.
5.2 Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, các kinh nghiệm thực tiễn về giáo
dục đạo đức học sinh đợc tiếp thu trong quá trình học tập tại trờng cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo.
5.3 Khảo sát thực tế, điều tra thực tế, so sánh, thống kê chất lợng giáo dục
đạo đức trong 3 năm học 2002 - 2003; 2003 - 2004; 2004 - 2005 của trờng THPT
Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chơng, tỉnh Nghệ An.

5
phần nội dung
Chơng I
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo
giáo dục đạo đức học sinh trong trờng THPT
1.1 Một số cơ sở lý luận của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh
trong trờng THPT.
Xét về góc độ tâm lý lứa tuổi:
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO độ tuổi vị thành niên có từ 10 đến 19 tuổi,
ở Việt Nam quy định độ tuổi vị thành niên từ 10 đến 18 tuổi, theo điều tra tỷ lệ
thanh niên ở nớc ta năm 1999 chiếm 23% dân số, trong đó 81% đang theo học.Nh
vậy học sinh THPT là lứa tuổi cuốilứa tuổi vị thành niên, giai đoạn này các em
phát triển mạnh về thể chất, sinh lý. Là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang ngời
lớn, các em luôn có xu hớng tự khẳng định mình, có ý thức vơn lên làm chủ bản
thân. ở giai đoạn phát triển này sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của ngời lớn làm
các em cảm thấy rất khó chịu, bực bội và rất dễ nổi nóng. Trong lứa tuổi này các
em muốn tìm tòi, phát hiện khám phá,tìm hiểu những điều cha biết của cuộc sống,
các em muốn có quyền tự quyết định trong các công việc và việc làm của mình và
muốn không bị sự ràng buộc của gia đình, bố mẹ và các ngời lớn tuổi.
Xét về góc độ xã hội:
ở lứa tuổi này sự giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu rất lớn. Các em có xu
hớng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù hợp với tình tình để vui chơi,
đùa nghịch, có những lúc, những nơi các em có các hành động không đúng, không
phù hợp với lứa tuổi của mình. Trong gia đoạn này quá trình phát triển sinh lý ảnh
hởng đến rất nhiều tính cách của các em: các em rất dễ bị xúc động khi có một tác
động nào đó, bản thân các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên trì và khả năng
tự kiềm chế yếu. ở lứa tuổi này tính tình không ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi
nổi nhiệt tình nhng có trở ngại lại dễ buông xuôi, chán nản. Đối với các em ở lứa
tuổi này, cái gì cũng dễ dàng, đơn giản, các em luôn ở trạng thái hiếu thắng hoặc
6

tự ti vì thế dễ dàng đi đến những hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, nhiều lúc vi
phạm mà vẫn không biết.
Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và mọi tổ chức trong xã
hội phải có trách nhiệm quan tâm sát sao, động viên kịp thời để hớng các em có
những suy nghĩ và hành động đúng. Để chỉ đạo và quản lý tốt quá trình giáo dục
đạo đức trong trờng THPT, ngời cán bộ quản lý cần nắm vững vấn đề cụ thể nh
sau:
1.1.1. Đạo đức
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức. Tuy nhiên có
thể hiểu khái niệm này dới 2 góc độ.
a. Góc độ xã hội:
Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt đợc phản ánh dới dạng nguyên tắc,
yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con ngời trong các mối
quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, giữa con ngời với xã hội, giữa con ngời với
nhau và với chính bản thân mình.
b. Góc độ cá nhân:
Đạo đức chính là những sản phẩm, nhân cách của con ngời, phản ánh ý
thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan
hệ giữa con ngời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với ngời khác và với
chính bản thân mình.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân, của con
ngời là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất
đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trởng thành về mặt đạo đức, công dân và đáp
ứng các yêu cầu của xã hội.
1.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của
xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân
cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
1.1.4. Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức

7
- Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và dạy học giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Có định hớng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức
giáo dục trong và ngoài nhà trờng.
- Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân cách
của học sinh về mặt đạo đức.
- Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức
- Tính đột biến và khả năng tự biến đổi
- Phát triển thông qua hoạt động và giao lu tập thể
- Tính cá thể hoá cao
- Chứa nhiều mâu thuẫn
- Có sự tơng tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tợng đợc giáo dục
- Tính khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển đạo đức của cá nhân.
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức
- Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành quá trình giáo dục
trong trờng THPT. Tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trờng và xã hội, con ngời với
cuộc sống.
- Giáo dục đạo đức đợc xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng
vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
- Giáo dục đạo đức phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan
Mác - Lênin, t tởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của
các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các t tởng đó, coi đó là kim chỉ nam
cho hành động của mình.
- Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trơng, chính sách của Đảng,
biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cơng nền nếp, có văn hoá trong
các mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, với xã hội và giữa con ngời.
- Trên cơ sở thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân
tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tởng sống, lối
sống theo con đờng CNXH.

8
- Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc,
yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội XHCN. Biến các giá trị đó thành
ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
- Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối tợng
trong giáo dục.
- Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá
nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, hình thành
thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định
hớng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
- Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hớng cho các hoạt động giáo
dục đạo đức mà còn định hớng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy môn học
đạo đức nói riêng (môn GDCD, một số môn học khác ).Với t cách là ngời quản
lý giáo dục, trớc hết cần phải hiểu biết một cách sâu sắc những vấn đề chung của
quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó mới có những định hớng, mục tiêu sát thực, xây
dựng đợc những chơng trình, kế hoạch khả thi và có những biện pháp tổ chức chỉ
đạo thích hợp để nâng cao chất lợng và hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung,
quá trình giáo dục đạo đức nói riêng.
1.1.6. Nội dung giáo dục đạo đức
Trong giai đoạn hiện nay, ở nớc ta đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu sắc
trong phạm vi toàn xã hội. Sự nghiệp giáo dục đang đợc coi trọng, là "Quốc sách
hàng đầu". Công tác giáo dục chính trị t tởng, đạo đức cho học sinh cần đợc coi
trọng và đặt lên vị trí hàng đầu.
Giáo dục chính trị, t tởng đạo đức cần phải tăng cờng giáo dục thế giới quan
khoa học. Trên cơ sở tăng cờng thế giới quan khoa học cần tăng cờng giáo dục t t-
ởng cách mạng XHCN cho học sinh. Qua giáo dục đạo đức phải nâng cao lòng
yêu nớc, tăng cờng ý thức lao động và tự lao động (động cơ, thái độ đúng đắn,
chăm chỉ, nỗ lực vơn lên làm chủ khoa học ). Bên cạnh đó cũng phải đồng thời
tăng cờng giáo dục pháp luật, giáo dục lòng thơng yêu con ngời và hành vi ứng xử
có văn hoá (ăn nói cục cằn, thô lỗ, thiếu văn hoá, thiếu tôn trọng ngời khác biết

ứng xử lễ phép tế nhị, lịch sự )
9
Trong nhà trờng phổ thông, các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học
sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý, và đợc phân thành từng nhóm theo từng
quan hệ xã hội: quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng (trung thành với lý tởng
CNXH và CNCS, yêu nớc XHCN, yêu hoà bình, tự hào dân tộc, tin yêu Đảng và
kính yêu Bác Hồ ); quan hệ cá nhân với lao động (chăm chỉ học tập, say mê
khoa học kỹ thuật, quý trọng lao động ); quan hệ cá nhân với bản thân, với ng ời
khác nh ruột thịt, bạn bè, đồng chí ); đồng thời cũng phải giáo dục đạo đức gia
đình, quan hệ bạn bè, tình yêu.
1.2. Một số cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh
trong trờng THPT
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã
nêu rõ: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
ngời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, CNH-HĐH đất nớc,
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngời Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có t duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật
cao là những con ngời kế thừa và xây dựng CNXH vừa hồng vừa chuyên".
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội 2001 - 2010 đã khẳng định: "Giáo dục con ngời Việt Nam phát triển
toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ góp phần làm cho
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Điều 2 chơng I của Luật Giáo dục nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp

ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
10

×