Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.25 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
mục lục
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
BảNG Ký HIệU Và CHữ VIếT TắT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
DD : Dở dang
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Gía trị gia tăng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
KCS : Hệ thống kiểm tra chất lợng sản phẩm
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thờng xuyên
KH : Khấu hao
NCTT : Nhân công trực tiếp
NK : Nhập khẩu
NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC : Sản xuất chung
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bớc phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh


với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh
hoạt, các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị tr-
ờng năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ không chỉ trong thị trờng nội
địa mà cả thị trờng quốc tế.
Và cũng trong cơ chế thị trờng đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang
phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Và nhiệm vụ đặt ra
cho các nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì việc cạnh tranh
ngày càng gay gắt và rủi ro cao trên thị trờng quốc tế do hoạt động bán hàng
vợt qua biên giới quốc gia nên việc bán hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp
còn gặp nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển ngày hội nhập.
Nhận thức rõ vai trò của xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế nớc ta
hiện nay và qua tiếp cận thực tiễn trong công tác tổ chức hạch toán kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH sản xuất
và thơng mại Hà Phơng, em xin trình bày đề tài: Kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hóa .
Luận văn của em gồm 3 chơng chính:
- Chơng 1: Những vấn đề chung về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu và xác
định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
- Chơng 2: Tình hình kế toán tại công ty TNHH sản xuất và thơng mại
Hà Phơng.
- Chơng 3: Nhận xét đánh giá và một số ý kiến.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Chơng 1: Những vấn đề chung về kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu
1.1, Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa
1.1.1,Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu:

1.1.1.1, Khái niệm hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa
của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng bán
hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa.
1.1.1.2, Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
- Thời gian lu chuyển hàng hóa xuất khẩu: Thời gian lu chuyển hàng hóa
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu
chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải thực hiện 2 giai
đoạn bán hàng: Mua ở thị trờng trong nớc, bán cho thị trờng nớc ngoài.
- Hàng hóa kinh doanh xuất khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất khẩu
bao gồm nhiều loại nh: xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc
( gạo, cà phê, hải sản thủ công mỹ nghệ ).
- Thời điểm giao hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất khẩu
hàng hóa và thời điểm thanh toán tiền hàng thờng không trùng nhau.
- Phơng thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu , phơng
thức thanh toán chủ yếu là phơng thức thanh toán bằng th tín dụng.
- Tập quán, pháp luật trong kinh doanh xuất khẩu: Hai bên mua, bán
thuộc hai nớc khác nhau, pháp luật và tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy
phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng nớc và
luật thơng mại quốc tế.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
1.1.2, Các phơng thức xuất khẩu:
Có 2 phơng thức xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
1.1.2.1, Phơng thức xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham
gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc
ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
1.1.2.2, Phơng thức xuất khẩu ủy thác:

Xuất khẩu ủy thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham
gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nớc
ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu khác thực hiện hoạt động xuất
khẩu cho mình.
Đặc biệt hoạt động xuất khẩu ủy thác là có hai bên cùng tham gia hoạt
động xuất khẩu:
- Bên giao ủy thác xuất khẩu( bên ủy thác): Bên ủy thác là bên có đủ
hàng xuất khẩu.
- Bên nhận ủy thác xuất khẩu( bên nhận ủy thác): Bên nhận ủy thác xuất
khẩu là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài.
Do vậy, bên nhận ủy thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý
của Luật kinh doanh trong nớc, Luật kinh doanh của bên đối tác và Luật
thơng mại quốc tế.
1.1.3, Các phơng thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động kinh
doanh ngoại thơng.
1.1.3.1, Phơng thức chuyển tiền:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức khách hàng ( ngời trả tiền) yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số nhất định cho một ngời khác ở một địa
điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên
tham gia trong phơng thức thanh toán này bao gồm:
- Ngời trả tiền( ngời mua) hoặc ngời chuyển tiền ( ngời đầu t, kiều bào
chuyển tiền về nớc).
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
- Ngời bán
- Ngân hàng chuyển tiền ( ngân hàng ở nớc ngoài chuyển tiền)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền ( ngân hàng ở nớc ngời
bán).
1.1.3.2, Phơng thức ghi sổ hay mở tài khoản:

Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản để ghi nợ cho ngời mua
sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ ( tháng, quý,
nửa năm ) ngời mua trả tiền cho ngời bán. Phơng thức thanh toán này có các
đặc điểm nh sau:
- Là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân
hàng với chức năng là mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn bên, không mở tài khoản song bên. Nếu ngời
mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy, không có giá trị thanh quyết toán
giữa hai bên.
1.1.3.3, Phơng thức thanh toán nhờ thu:
Theo phơng thức này, ngời bán sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng dịch
vụ cho ngời mua sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng của mình thu tiền ở ngời
mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán nhờ thu gồm:
- Ngời bán, ngời mua
- Ngân hàng bên bán ( Ngân hàng nhận sự ủy thác của ngời bán).
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán ( Ngân hàng ở nớc ngời
mua).
Phơng thức thanh toán nhờ thu gồm các loại sau:
* Nhờ thu phiếu trơn
Theo phơng thức này, ngời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời
mua căn cứ váo hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng
cho ngời mua không qua ngân hàng.
* Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ là phơng thức thanh toán mà trong đó,
ngời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu
và bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền

hoặc chấp nhận trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới
trao bộ chứng từ hàng hóa cho ngời mua để nhận hàng.
1.1.3.4, Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng ( Leter of credit-L/C)
Theo phơng thức thanh toán này, ngân hàng mở th tín dụng theo yêu cầu
của khách hàng; ngời mở th tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời bán
số tiền của th tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời bán ký phát khi ngời
bán xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định để xuất khẩu trong th tín dụng.
Thanh toán theo phơng thức này nó đảm bảo quyền lợi cho cả ngời mua
và ngời bán.
1.1.4, Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất khẩu:
Trong thanh toán quốc tế, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy
định điều kiện tiền tệ dùng thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng
các loại tiền nào để thanh toán trong các hợp đồng ngoại thơng, đồng thời quy
định xử lý khí giá trị đồng tiền đó biến động.
Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán là do hợp đồng mua bán ngoại
thơng quy định theo thỏa thuận hai bên.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng sẽ là điều kiện để xác định
địa điểm giao hàng tronng hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng là sự
phân chia trách nhiệm giữa ngời bán và ngời mua về các khoản chi phí, về rủi
ro đợc quy định trong luật buôn bán quốc tế.
Căn cứ vào điều kiện về địa điểm giao hàng, giá cả trong hợp đồng mua
bán ngoại thơng có thẻ có 4 nhóm C, D,E,F:
- Nhóm C: ngời bán trả cớc phí vận chuyển quốc tế ( CER, CIF, CPT,
CIP); Trong đó giá CIF (Cost insuvance and Freight) có nghĩa là giá cả hàng
hóa bao gồm: Giá bản thân hàng hóa, chi phí bảo hiểm và cớc phí vận chuyển
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
cảng quy định. Giá này thờng áp dụng trong vận tải biển, vận tải thủy nội địa.

- Nhóm D : ngời bán chịu mọi phí tổn và rủi ro cho đến khi giao hàng
tại địa điểm đã thỏa thuận ( DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
- Nhóm E: hàng hóa thuộc quyền của ngời mua tại địa điểm hoặc nhà
máy của ngời bán ( EXW).
- Nhóm F: ngời mua chịu chi phí và rủi ro về vận chuyển quốc tế( FCA,
FAS, FOB); Trong đó giá FOB ( Free On Broad) có nghĩa là ngời bán chịu
trách nhiệm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí tới khi hàng đã
qua lan can tầu tại cảng bốc quy định do ngời mua chỉ định. Giá này thờng đ-
ợc áp dụng trong vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
1.1.5, Kế toán xuất khẩu hàng hóa:
1.1.5.1, Thời điểm xác định hàng hóa xuất khẩu:
Hàng hóa đợc coi là hàng xuất khẩu trong những trờng hợp sau:
- Hàng xuất bán cho nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho khách nớc ngoài, cho Việt Kiều, thu bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nớc ngoài
thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định nh th
do nhà nớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Theo phơng thức giao hàng nhận hàng hóa, thời điểm xác định hàng xuất
khẩu đợc xác định cụ thể nh sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng biển, hàng đợc coi là xuất khẩu tính
từ thời điểm thuyền trởng ký vào vận đơn, hải quan đã xác nhận.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng sắt, hàng xuất khẩu tính từ thời điểm
hàng đợc giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đờng hàng không, hàng xuất
khẩu đợc xác nhận khi cơ trởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan san bay
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
8

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan.
- Hàng đa đi hội trợ triển lãm, hàng xuất khẩu đợc tính khi hoàn thành
thủ tục bán hàng thu ngoại tệ. Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại trong kinh doanh xuất khẩu.
1.1.5.2, Nhiệm vụ kế toán hàng xuất khẩu
Kế toán hàng xuất khẩu cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, tính toán và phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp
vụ kinh doanh xuất khẩu.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đối với từng hợp đồng xuất
khẩu từ khi đàm phán, ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình và kết quả của hoạt động
xuất khẩu theo yêu cầu của quản lý.
1.1.5.3, Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
* Chứng từ hạch toán ban đầu:
Để hạch toán ban đầu hàng xuất khẩu, kế toán cần sử dụng chứng từ, đến
việc mua hàng trong nớc, nh phiếu xuất kho, hóa đơn, vật đơn; Chứng từ thanh
toán hàng mua trong nớc, nh phiếu chi, giấy báo Nợ, các chứng từ liên quan
đến xuất khẩu hàng hóa, chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh tình hình xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu,
nh TK 157,TK156, TK632, TK511, TK131. TK 331
* Phơng pháp một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Khi mua hàng hóa để xuất khẩu:
Nợ TK 156(1)
Nợ TK 157
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, TK 112, TK 331

Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
-Trờng hợp hàng hóa cần phải hoàn thiện trớc khi xuất khẩu, kế toán
phản ánh trị giá mua của hàng xuất gia công, chi phí hoàn thiện và chi phí gia
công:
Nợ TK 154
Nợ TK133(1)
Có TK 156(1)
Có TK 111, TK 112, TK 331, TK 338, TK 214
+ Khi hàng hóa gia công, hoàn thiện hoàn thành, chi phí gia công, hoàn
thiện đợc tính vào trị giá mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 156(1)
Nợ TK 157
Có TK 154
+ Khi xuất kho hàng chuyên đi xuất khẩu,căn cứ vào Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ:
Nợ TK 157
Có TK 156(1)
+ Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào
các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hóa thực tế xuất
khẩu, DN lập hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất
khẩu:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Đối với doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 111(2), TK 112(2), TK 131
Nợ TK 635 (Lỗ tỷ giá)
Có TK 515 ( Lãi tỷ giá)
Có TK 511

+ Đối với thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Có TK 333(3)
+ Khi nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 333(3)
Có TK 111(1), TK 112(1), TK 311
+ Trờng hợp phát sinh chi phí trong quá trình xuất khẩu:
Nếu chi phí bằng ngoại tệ kế toán ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 133(1)
Nợ TK 635 ( Lỗ tỷ giá)
Có TK 515( Lãi tỷ giá)
Có TK 111(1), TK 112(1), 333(1)
Đồng thời kế toán ghi có TK 007
Nếu chi phí bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 641
Nợ TK 133(1)
Có TK 111(1), 112(1),331
1.1.5.4, Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
* Những vấn đề chung về xuất khẩu ủy thác:
Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên
nhận ủy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh
điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất có xác nhận của Hải quan, căn
cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hóa thực tế
xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, bên ủy thác xuất khẩu lập hóa
đơn GTGT với thuế suất 0% giao cho bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác xuất

khẩu phải xuất hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác xuất khẩu với thuế
xuất quy định. Bên ủy thác đợc ghi nhận số thuế tính trên hoa hồng ủy thác
vào số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, bên nhận ủy thác sẽ ghi vào số thuế
GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ ( nếu có ) ( trừ khoản chi hộ có ghi
rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải
tính vào doanh thu của mình). Trờng hợp hợp đồng quy định trogn giá dịch vụ
có thuế GTGT thì phải quy ngợc lại để xác định giá cha có thuế GTGT:
Giá cha
có thuế
=
Tổng số hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ ( nếu có)
1+10%
Theo quy định, số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt về hàng xuất
khẩu do bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho Ngân sách. Khi
thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận ủy thác phải chuyển cho bên ủy
thác các chứng từ sau:
- Bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu ( 1 bản chính)
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhân thực xuất và đóng dấu của cơ
quan Hải quan cửa khẩu ( 1 bản sao)
- Hóa đơn GTGT về hoa hồng ủy thác
* Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu:
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác, dựa vào chứng từ có liên quan:
Nợ TK 157
Có TK 156 hoặc TK 155
- Khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu cho ngời mua, căn cứ chứng từ liên

quan, kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Đối với doanh thu hàng xuất khẩu ủy thác:
Nợ TK 131( Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có TK 511
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, bên nhận ủy thác xuất
khẩu nộp hộ vao NSNN, kế toán phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
biệt của hàng xuất khẩu ủy thác phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 333(2), TK 333(3)
- Khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan:
Nợ TK 333(2), TK 333(3)
Có TK 338( Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có TK 111, TK 112
- Số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản đã chi
hộ liên quan đến hàng ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 338( Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
- Phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, căn
cứ các chứng từ liên quan:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 338 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
Có TK 131 ( Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)

Khi nhận số tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí
ủy thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị nhận ủy thác chi hộ, căn cứ chứng
từ liên quan:
Nợ TK 111,112
Có TK 131 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
+Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu:
Khi nhận hàng của đơn vị ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên
quan:
Nợ TK 003
Khi đã xuất khẩu hàng hóa, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản
ánh số tiền hàng ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác xuất
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
13
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
khẩu:
Nợ TK 131 ( Chi tiết cho từng ngời mua nớc ngoài)
Có TK 331 ( Chi tiết cho từng đơn vị ủy thác xuất khẩu)
- Đồng thời ghi trị giá hàng đã xuất khẩu:
Có TK 003
- Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao ủy thác xuất khẩu:
Nợ TK 331 ( Kế toán chi tiết cho từng đơn vị ủy thác)
Có TK 338(8) ( Chi tiết phải nộp vào NSNN)
- Đối với phí ủy thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí ủy thác xuất
khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí ủy thác
xuất khẩu:
Nợ TK 131( Chi tiết cho từng đơn vị ủy thác xuất khẩu)
Có TK 511(3)
Có TK 333(1)
- Đối với các khoản chi hộ cho bên ủy thác xuất khẩu ( Phí ngân hàng,
phí giám định hai quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng ):

Nợ TK 138(8) ( Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 111, TK 112
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan:
Nợ TK 112
Có TK 131 (Chi tiết cho từng ngời mua nớc ngoài)
- Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị ủy thác
xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan:
Nợ TK 338(8) ( Chi tiết phải nộp vào NSNN)
Có TK 111,TK 112
- Khi đơn vị ủy thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí ủy thác xuất khẩu,
và các khoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan:
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Nợ TK 331 ( Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 131 ( Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 138 (Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
- Khi chuyển trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau ghi
đã trừ phí ủy thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào chứng từ liên quan:
Nợ TK331 ( Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
Có TK 111, TK 112
1.2, Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.1, Những vấn đề chung về kết quả bán hàng
- Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp
- Công thức xác định lợi nhuận thuần từ lợi nhuận bán hàng:
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động

bán hàng
( trớc thuế)
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
-
Giá vốn
của hàng
xuất bán
-
Chi phí bán
hàng và chi
phí quản lý
doanh
nghiêp
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán
hàng
=
Tổng doanh
thu bán hàng
- Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp.
1.2.2, Các tài khoản sử dụng:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp và có kết cấu nh sau:

* Bên nợ:
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí tài chính trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng
bán ra trong kỳ
- Chi phí khác trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
* Bên có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ
- Thu nhập thuần khác trong kỳ
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
1.2.3, Một số nghiệp vụ kế toán về xác định kết quả bán hàng:
- Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK511: Doanh thu thuần tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK512: Doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ
Có TK911: Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK911: Tổng giá vốn hàng bán
Có TK632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Nợ TK911: Tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả
Có TK641: Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
Có TK142(1422: Chi phí bán hàng) Kết chuyển chi phí
bán hàng còn lại đầu kỳ.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Nợ TK911: Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả
kinh doanh trong kỳ
Có TK642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK142(1422: Chi phí quản lý doanh nghiệp) Kết
chuyễn chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại đầu kỳ.
- Xác định kết quả tiêu thụ
+Nếu lãi
NợTK911: Kết chuyển số lợi nhuận về tiêu thụ
Có TK421(4212) Số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
+Nếu lỗ ghi ngợc lại
Nợ TK421(4212): Số lỗ từ hoạt động kinh doanh
Có TK911: Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
17
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Chơng 2: tình hình thực tế công tác kế toán của
công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hà Phơng
2.1, Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hà Phơng
2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1, Giới thiệu về công ty
- Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hà Phơng đợc thành lập theo số
ĐKKD 0802000691 ngày 1 tháng 9 năm 2005, do chủ tịch ủy ban nhân dân
thành phố Thái Bình ký duyệt.
Trụ sở công ty: Gia Hoà 1, An Vinh, Quỳnh Phụ , Thái Bình
Điện thoại: 0363865981

Fax: 036865983
Mã số thuế: 1000359983
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hà Phơng là loại hình doanh
nghiệp t nhân, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập.
- Qúa trình phát triển của công ty có thể tóm tắt qua từng giai đoạn nh
sau:
2.1.1.2, Quá trình hình thành và phát triển của công ty
* Trớc 2005
Chỉ là một cơ sở gia công giấy tiền, số lợng công nhân ít nên dễ quản lý
lao động.
* Từ 2005-2006
Đây là giai đoạn mới đi vào hoạt động nên công ty gặp rất nhiều khó
khăn do cơ sở hạ tầng cha đợc hoàn thiện, trang thiết bị còn thiếu, đội ngũ
công nhân cha nhiều, trình độ tay nghề cha cao. Đội ngũ cán bộ còn thiếu
kinh nghiệm quản lý nên kết quả kinh doanh đạt đợc cha cao.
* Từ 2007 đến nay:
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
18
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh. Sau hai
năm hoạt động thì công ty đã thu hút đợc khá nhiều lao động có trình độ tay
nghề cao. Bên cạnh hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất giấy tiền (vàng
mã) công ty còn mở thêm phân xởng sản xuất thiếc dát mỏng không những để
phục vụ công việc sản xuất giấy tiền (vàng mã) mà còn bán ra thị trờng tạo
nguồn thu mới. Hơn nữa trong năm vừa qua công ty đã ký đợc rất nhiều hợp
đồng với nớc ngoài về sản xuất giấy tiền (vàng mã) nên công nhân có thêm
việc làm từ đó lơng của công nhân tăng lên và kết quả kinh doanh đã tăng lên
rõ rệt.
2.1.2, Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
2.1.2.1, Sản phẩm sản xuất của công ty:

Công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các mặt hàng của công ty
không đa dạng, chỉ gồm 2 loại sản phẩm chính là sản xuất giấy tiền để xuất
khẩu và sản xuất thiếc dát mỏng để phục vụ cho việc gia công giấy tiền.
2.1.2.2, Quy trình công nghiệp của công ty:
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hà Phơng chủ yếu là sản xuất giấy
tiền (vàng mã) và sản xuất thiếc dát mỏng bởi vậy cơ cấu sản xuất của công ty
bao gồm: Bảy phân xởng sản xuất giấy tiền ( vàng mã) và một phân xởng sản
xuất thiếc dát mỏng.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất phân xởng thiết dát mỏng ( Phụ
lục 1)
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất phân xởng sản xuất giấy tiền
(vàng mã) (Phụ lục 2)
2.1.3, Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty:
2.1.3.1, Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận:
Bộ máy của công ty đợc tổ chức thành các phòng, các trung tâm phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty TNHH sản xuất và thơng mại
Hà Phơng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ máy tổ chức của công ty đợc tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Giám đốc công ty: là ngời lãnh đạo cao nhất, chịu trách
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
19
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
nhiệm tổ chức điều hành chung về mọi hoạt động của công ty. Là ngời đại
diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc pháp luật và cơ quan chủ
quản.
Phó Giám đốc: là ngời thay mặt giám đóc có trách nhiệm theo dõi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và tổ chức kinh doanh, lên kế hoạch và
trực tiếp điều hành công ty trong lĩnh vực kinh doanh.
Bộ máy giúp việc cho Giám đốc ngoài Phó Giám đóc còn có các phòng
ban chức năng sau:

Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng sửa chữa
+ Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực
của công ty. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với quy trình sản xuất thi
công công việc. Quản lý điều động xe và công tác hành chính trong công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Phân tích đánh giá qua việc ghi chép, nhằm đa ra
thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra quyết định tài chính, kinh tế,
có trách nhiệm về công tác tổ chức của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh,
xác định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nớc.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh, theo dõi, sử dụng
các loại vật t, thiết bị.
+ Phòng kỹ thuật : Theo dõi và phát hiện hỏng hóc để kịp thời sửa chữa.
Ngoài các phòng ban chức năng trên là các phân xởng sản xuất giấy tiền
(vàng mã) và phân xởng sản xuất thiếc dát mỏng.
+ phân xởng sản xuất giấy tiền (vàng mã) và phân xởng sản xuất thiếc
dát mỏng: Có trách nhiệm tổ chức sản xuất quản lý lao động thuộc phạm vi
phân xởng phụ trách, thờng xuyên báo cáo tình hình sản xuất và các vấn đề
phát sinh cho lãnh đạo.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
2.1.3.2, Mô hình tổ chức quản lý( Phụ lục 3).
2.1.4, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 4).
- Từ số liệu tính toán trên ta thâý,tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng phát triển. Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh năm sau cao hơn năm trớc, cụ thể:
- Chi phí năm 2008 so với năm 2007 tăng 31.869.802.000 đồng tơng ứng

với 413%, năm 2008 so với 2007 tăng 25.739.534.000 đồng tơng ứng với
161%
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2008 so với 2007 tăng 16.609.000 đồng tơng
ứng với 217%, năm 2009 so với 2008 tăng 20.684.000 đồng tơng ứng với
167%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng 10.527.000 đồng t-
ơng ứng với 174%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 20.903.000 đồng tơng
ứng với 181%
- Thu nhập bình quân năm 2008 so với 2007 tăng 20.000/ngời tơng ứng
với 103%, năm 2009 so với 2008 tăng 101.000/ngời tơng ứng với 115%
Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả từng
bớc khẳng định đợc uy tín của mình với các đối tác. Tạo điều kiện ổn định thu
nhập của ngời lao động.
2.1.5, Chính sách kế toán của công ty :
2.1.5.1, Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty :
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam ( VND)
- Hình thức kế toán áp dụng :
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung
+Sổ sách : sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các tài khoản, sổ
chi tiết các tài khoản, sổ tổng hợp chi tiết, sổ quỹ, bảng cân đối số phát sinh,
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
và một số sổ sách khác đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.
+ Báo cáo : bảng cấn đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nớc, thuyết minh báo cáo
tài chính và một số báo cáo khác đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.

- Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá hàng nhập kho: Hàng nhập kho đợc ghi chép và
phản ánh theo nguyên tắc giá gốc.
+ Phơng pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân sau mỗi lần
nhập kho, xuất kho.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Phơng pháp tính thuế :
Công ty chủ yếu sản xuất giấy tiên (vàng mã);trong đó 60% là gia công
theo đơn đặt hàng của nớc ngoài(tức là nhập nguyên liệu ,phụ liệu của đối tác
nớc ngoài về gia công rồi lại xuât khẩu sang cho đối tác ) bởi vậy đối với loại
hàng này công ty chịu TGTGT với mức thuế suất là 0%.
Còn 40% cũng sản xuất theo đơn đặt hàng của nớc ngoài nhng nguyên
liệu, phụ liệu dùng cho sản xuất đợc mua ở trong nớc .Đối với phần nguyên
liệu ,phụ liệu này sẽ chịu TGTGT đầu vào với mức thuế suất là 10% và khi
xuất khẩu chịu TGTGT đầu ra là 0%.
Đối với sản phẩm thiếc dát mỏng công ty phải chịu TGTGT đầu vào đối
với nguyên liệu đợc mua về sản xuất với thuế suất 10% và TGTGT đầu ra đối
với phần thiếc dát mỏng bán ra ngoài với thuế suất 10% .Còn phần phục vụ
cho sản xuất vàng mã thì 100% xuất khẩu sang Đài Loan bởi vậy TGTGT đầu
ra là 0%
*Phơng pháp tính thuế : công ty áp dụng phơng pháp tính TGTGT theo
phơng pháp khấu trừ
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
22
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
- Phơng pháp tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho : Bình quân gia

quyền.
- Phơng pháp khấu hao, thời gian sử dụng, tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình: Khấu hao tài sản cố định đợc xác định theo
phơng pháp đờng thẳng, thời gian khấu hao, tỷ lệ khấu hao đợc xác định áp
dụng theo quyết định của bộ trởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
2.1.5.2, Hình thức tổ chức công tác kế toán:
- Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục 5)
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Hà Phơng tiến hành theo hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ
công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, các
phân xởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm
tra chứng từ về phòng hành chính kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của
công ty bao gồm 5 ngời và các nhân viên kinh tế ở các đội và phân xởng đợc
phân công công tác nh sau:
+ Kế toán trởng: Phụ trách chung theo nghiệp vụ chức năng của phòng,
chịu trách nhiệm trớc pháp luật do nhà nớc quy định, thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế và phân tích kinh tế chung
của công ty.
+ Kế toán tiền mặt, TGNH, tiền vay: chịu trách nhiệm theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, TGNH, tiền vay, lập báo
cáo hàng tháng, theo dõi thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty, đối chiếu số nợ
tổng hợp với thủ quỹ theo định kỳ, theo dõi các khoản vay nợ của công ty đối
với từng ngân hàng, tình hình thanh toán nợ và số d nợ ngân hàng, định kỳ đối
chiếu số d nợ với khách hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Theo dõi
tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sửa chữa ở từng phân x-
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28

23
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
ởng. Đồng thời kế toán còn có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số liệu về tình
hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho từng
phân xởng, từng đối tợng, việc sửa chữa, thay thế tài sản cố định và việc sử
dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định.
+ Kế toán tổng hợp thanh toán lơng, chi phí và tính giá thành sản phẩm:
có nhiệm vụ điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính,
theo dõi chi phí và tính giá thành, đồng thời theo dõi việc thanh toán lơng, bảo
hiểm xã hội với cán bộ công nhân viên.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi theo số tiền đã duyệt. Cuối kỳ tiến hành
đối chiếu số d tại quỹ với số d trên tài khoản tiền mặt để đảm bảo việc thu chi
trong tháng hợp lý lập báo cáo quỹ gửi cho phòng kế toán để đối chiếu kiểm
tra.
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán ( Phụ lục 6)
2.2, Tình hình thực tế công tác kế toán của công ty TNHH sản xuất
và thơng mại Hà Phơng
2.2.1, Thực trạng kế toán tại công ty
2.2.1.1, Phơng thức sử dụng trong hoạt động xuất khẩu:
- Phơng thức xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp
- Phơng thức thanh toán: Th tín dụng ( L/ C)
2.2.1.2, Kế toán xuất khẩu hàng hóa:
Ví dụ:
Doanh nghiệp xuất bán 68,4 tấn giấy vàng mã xuất khẩu cho công ty
HWAI ANN CO. LTD.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản trị giá thực tế hàng gửi
đi xuất khẩu:
Nợ TK 157: 654.143.400 đ
Có TK 156(1): 654.143.400 đ
Phụ lục 7: Phiếu xuất kho

- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Kinh doanh Hà Nội
các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hóa thực tế xuất
khẩu, DN lập hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất
khẩu:
Nợ TK 632: 654.143.400 đ
Có TK 157: 654.143.000 đ
- Kế toán xác định doanh thu: căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0049501
(Phụ lục 8), công ty thu tiền hàng bằng tiền Việt Nam đồng là 771.889.300
đồng.
Nợ TK 131: 771.889.300 đ
Có TK 511 771.889.300 đ
Thuế xuất khẩu và thuế GTGT đầu ra của công ty là 0% ta có Bảng Kê
Hoá Đơn, Chứng Từ Hàng Hoá, Dịch Vụ Bán Ra tháng 11/2008 ( Phụ lục9 )
2.2.1.3, Kế toán xác định kết quả bán hàng:
* Kế toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa:
Doanh thu thuần là doanh thu doanh nghiệp đợc hởng và đợc xác định
bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT -3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thờng ( mẫu 02- GTTT-3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi ( mẫu 01-BH)
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 02-BH)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng kê của NH
+ Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã

cung cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu
tiền hay sẽ thu đợc tiền.
Vũ Hải Yến Lớp: KT12.28
25

×