Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.08 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
BẢNG MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PL Phụ Lục
DTT Doanh thu thuần
TSCĐ BQ Tài sản cố định bình quân
GTGT Giá trị gia tăng
HDKD Hoạt động kinh doanh
DTTC Đầu tư tài chính
NVL Nguyên vật liệu
CPBH Chi phí bán hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong cơ chế thị truờng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận đuợc đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn hàng
, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp mình .Và bên cạnh đó để đạt đuợc mục tiêu đề ra ko thể ko
kể đến sự trợ giúp của các công cụ kế toán.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của khoa học,
công nghệ quản lý, đối tuợng sử dụng thông tin kế toán ngày nay ngày càng mở
rộng, nhu câu thông tin ngày càng tăng và đa dạng hơn với các mục đích cụ thể


khác nhau với từng đối tuợng sử dụng thông tin. Điều đó đã thúc đẩy kế toán phát
triển và cho ra đời các loại kế toán khác nhau, cụ thể đó là kế toán chia thành kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
Công tác bán hàng, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là
khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác động đến kết quả hoạt động
của một doanh nghiệp. Kế toán quản trị đi sâu nghiên cứu công tác bán hàng và kết
quả kinh doanh nhằm đưa ra cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh
thu và kết quả lỗ, lãi; đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho
các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh
để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh
doanh, được nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt
Nam, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị bán hàng và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam ” cho
chuyên đề thực tập.
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích khái quát những cơ sở lý luận của kế
toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh; từ đó, tìm hiểu, phân tích thực trạng
và đánh giá công tác kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp đối
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
4
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
với đơn vị để hoàn thiện công tác này.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán quản trị bán hàng và
kết quả kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống kế toán tại Công
ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam .
Từ mục đích và đối tượng phạm vi nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khoa học sau: thống kê, so sánh đối chiếu, tổng hợp, phân tích và
các phương pháp kế toán để chọn mẫu nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề.

2. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mục lục, phụ lục, các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài liệu
tham khảo, khóa luận có 52 trang , có bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị bán hàng và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
5
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về kế toán quản trị.
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị.
Có rất nhiều các loại hình tổ chức khác nhau có ảnh huởng đến đơì sống
hàng ngày của chúng ta : các nhà sản xuất,công ty dịch vụ,các nhà bán lẻ, các tổ
chức phi lợi nhuận và các tổ chức, cơ quan chính phủ. Tất cả các tổ chức này đều có
2 đặc điểm chung:
• Thứ nhất, mọi tổ chức đều có các mục tiêu hoạt động.
• Thứ hai, các nhà quản lý của mọi tổ chức đều cần thông tin để điều
hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức, nói chung tổ chức càng
lớn thì nhu cầu thông tin cho quản lý càng nhiều.
Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức.
Các nhà quản lý dựa vào thông tin của kế toán quản trị để hoạch định và kiểm soát
hoạt động của tổ chức ( Hilton ,1991)
Theo luật kế toán Việt Nam kế toán quản trị đuợc định nghĩa là “ việc thu
thập,xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị

và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” ( Luật kế toán ,khoản
3 điều4)
Nói tóm lại là kế toán quản trị một lĩnh vực kế toán đuợc thiết kế nhằm thoả
mãn nhu cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác lam việc trong một
tổ chức (Edmonds et al 2003)
1.1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị.
Căn cứ theo góc độ cung cấp thông tin, kế toán quản trị trong doanh nghiệp
bao gồm những nội dung sau:
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
6
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh
- Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính
- Kế toán quản trị các hoạt động khác.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa quy trình quản lý và quy trình kế toán quản trị,
kế toán quản trị bao gồm 4 nội dung tương ứng với 4 bước của quy trình quản lý
Quy trình quản lý Quy trình kế toán quản trị
Xác định mục tiêu Chính thức hóa mục tiêu
Lập kế hoạch sxkd Lập dự toán chung và chi tiết
Thực hiện kế hoạch Thu thập thông tin thực hiện
Kiểm tra đánh giá Lập báo cáo kế toán quản trị
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị.
Ngoài nhiệm vụ của kế toán nói chung, kế toán quản trị còn có ba nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Xây dựng mô hình mô hình vốn cho một loại sản phẩm, một đơn đặt hàng,
một hành động hoặc quyết định cụ thể. Nhu cầu đầu tư về vốn là vấn đề đầu tiên mà
một doanh nghiệp phải đương đầu để thực hiện những mục tiêu cụ thể vì vậy một
trong những nhiệm vụ của kế toán quản trị là tính toán và đưa ra mô hình về nhu

cầu vốn.
- Tính toán chi phí thực tế cho một loại sản phẩm, một đơn đặt hàng, một
hành động quyết định cụ thể. Việc sử dụng và tiêu dùng các nguồn lực tạo ra các chi
phí của doanh nghiệp. Do đó, kế toán quản trị phải tính toán, đo lường chi phí, giá
thành, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh của chi phí nhằm tăng cường
trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, tăng cường hạch
toán nội bộ doanh nghiệp.
- Tìm giải pháp tác động lên chi phí để tối ưu hóa mối quan hệ chi phí, khối
lượng, lợi nhuận. Đây là nhiệm vụ quan trọng của kế toán quản trị nhằm xác định
nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các nghiệp vụ, các
hoạt động phát sinh ra chi phí.
1.1.4. Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính.
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
7
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
-Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận cấu thành của hệ thống kế
toán, có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán - tài chính trong doanh nghiệp. Do đó
chúng có những điểm giống nhau cơ bản là:
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều là công cụ phục vụ cho công tác
quản lý kinh tế tài chính, đều có chức năng cung cấp thông tin. Kế toán quản trị và
kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý, nói cách khác là có
dự phần quản lý.
- Kế toán quản trị cũng như kế toán tài chính đều sử dụng những phương pháp
kế toán chung để phản ánh điều kiện kinh tế, tài chính, tình hình tài sản nguồn vốn,
quy trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu
của kế toán. Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán
tài chính, từ đó triển khai và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin
đó nhằm tạo ra những thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
Tuy nhiên do quy trình và cơ sở hình thành không giống nhau nên giữa kế toán

tài chính và kế toán quản trị có sự khác biệt về đối tượng sử dụng thông tin, đặc
điểm thông tin, tính pháp lý, nguyên tác trình bày, mẫu báo cáo và kì báo cáo.
Sơ đồ 1. Quy trình Kế toán quản trị
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
8
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 2. Quy trình Kế toán tài chính

Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
Hạch toán thông tin dự toán
Xây dựng chiến lược kinh
doanh
- Dự toán kế hoạch trung và
dài hạn
- Dự toán kế hoạch ngắn hạn
Hạch toán thông tin thực
hiện
- BCKTQT thường xuyên
- BCKTQT bất thường
- BCKTQT định kì
- BCKTQT chuyên đề
Phân tích và xử lý thông tin
- So sánh thực tế với dự toán
- Xác định chênh lệch
- Xác định nguyên nhân
- Kiến nghị, giải pháp
Cung cấp
cho các
nhà quản
trị trong

doanh
nghiệp
Nghiệp
vụ kinh
tế phát
sinh
trong
quá
khứ và
hiện tại
Lập
chứng
từ
Ghi sổ tổng hợp
Ghi sổ chi tiết
Lập
BCTC
Cung
cấp
thông
tin cho
người
sử
dụng
Kiểm toán
9
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Bảng 1. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị
Cơ sở so
sánh

Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Đối tượng
sử dụng
thông tin
Chủ yếu là các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp như các cơ quan quản lý
chức năng của Nhà nước, các nhà đầu
tư, nhà cung cấp, khách hàng và ngân
hàng.
Chủ yếu là đối tượng bên trong doanh
nghiệp: chủ doanh nghiệp, hội đồng
quản trị, ban giám đốc, những người
quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp.
Đặc điểm
thông tin
Thông tin chủ yếu dưới hình thức giá
trị.
Là thông tin trong quá khứ về các sự
kiện kinh tế tài chính đã phát sinh.
Được thu thập từ chứng từ ban đầu.
Thông tin dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động.
Là thông tin cả về quá khứ và tương lai.
Thông tin thường không có sẵn phải thu
thập từ nhiều nguồn bằng các phương
pháp khác như: toán, thống kê…
Tính
pháp lý
Thông tin mang tính pháp lý cao, thể
hiện tính pháp lệnh, tuân theo chuẩn

mực kế toán và luật kế toán hiện hành.
Thông tin mang tính pháp lý thấp trong
giới hạn nhất định, không thể hiện tính
pháp lệnh, do yêu cầu của nhà quản lý.
Nguyên
tắc trình
bày và
cung cấp
thông tin
Tuân theo luật kế toán, chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện hành, các
văn bản thông tư hướng dẫn…
Vận dụng linh hoạt các quy định của
Nhà nước, không nhất thiết phải tuân
thủ chế độ kế toán chung, dựa theo yêu
cầu của nhà quản trị.
Mẫu báo
cáo
Lập các báo cáo tổng hợp tuân theo hệ
thống báo cáo tài chính hiện hành,
mẫu bắt buộc vủa Bộ Tài chính
Lập các báo cáo chi tiết hay bộ phận tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý và ra quyết
định của nhà quản trị doanh nghiệp,
mang tính linh hoạt.
Kì báo cáo Định kỳ theo năm và giữa niên độ Không quy định kỳ báo cáo
1.2. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm và nội dung kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh.
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
10

Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh là một trong những nội dung
chủ yếu của kế toán quản trị. Một doanh nghiệp có thể có nhiều hoạt động tạo ra
doanh thu như bán hàng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính… Trong một doanh
nghiệp sản xuất thì nguồn doanh thu từ hoạt động bán hàng là bộ phận chủ yếu và
quan trọng đối với kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Do đó, kế toán quản trị
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một phần không thể thiếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Nội dung của kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh bao gồm:
- Xác định giá bán sản phẩm.
- Kế toán quản trị doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán đủ bù đắp
chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào điều
kiện, hoàn cảnh và từng loại giá bán để lựa chọn căn cứ làm cơ sở xác định giá bán
hợp lý.
Doanh nghiệp có thể tổ chức kế toán bán hàng theo nhiều tiêu thức tùy theo
yêu cầu quản lý, điều kiện của doanh nghiệp và đáp ứng được yêu cầu xác định kết
quả kinh doanh trong từng thời kỳ.
1.2.2. Định giá bán sản phẩm.
1.2.2.1. Lý thuyết chung về định giá bán sản phẩm.
Giá bán sản phẩm là giá mà doanh nghiệp đưa ra trên thị trường được người
tiêu dùng chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp.
Định giá bán sản phẩm là việc xây dựng, xác định mức giá của sản phẩm cụ
thể để bán ra thị trường trên cơ sở các dự toán chi phí, kế hoạch giá thành, những
yếu tố ảnh hưởng của các quy luật kinh tế khách quan và đặc thù hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định giá bán sản phẩm phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Giá bán sản phẩm mong muốn là giá bán bù đắp đủ chi phí và có lợi nhuận
mong muốn.
- Định giá bán sản phẩm phải tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan của

kinh tế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh.
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
11
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
- Định giá bán sản phẩm phải kết hợp hài hòa với sự điều tiết kinh tế vĩ mô của
nhà nước và tuân thủ luật pháp như luật cạnh tranh. Luật chống độc quyền, chống
bán phá giá, luật thương mại.
1.2.2.2. Các phương pháp định giá bán sản phẩm.
Trên thực tế, các doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá thành toàn bộ để xác định
giá bán. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, do sự biến động của thị trường nên
doanh nghiệp thường có sự điều chỉnh giá cho phù hợp với quy luật cung cầu, điều
đó làm cho giá ngắn hạn thường dựa trên chi phí tăng thêm. Nhưng xét về dài hạn,
giá có xu hướng bằng với giá dựa trên giá thành sản xuất toàn bộ với một mức
cộng thêm theo quy định của doanh nghiệp.
Do đó, ta có cách định giá bán sản phẩm thông thường dựa trên giá thành và
các cách xác định giá bán khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng để bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra ngoài hoặc trong nội bộ doanh nghiệp.
a. Định giá bán sản phẩm thông thường
Phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường là phương pháp dựa trên chi
phí gốc và phần tiền cộng thêm được tính theo chi phí gốc nhân với tỷ lệ phần cộng
thêm. Căn cứ vào giá thành kế hoạch, các dự toán chi phí và các tài liệu liên quan
để tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, giá bán sản phẩm
được xác định theo công thức sau:
Giá bán sản phẩm = Chi phí gốc + Phần tiền cộng thêm
Chi phí gốc có thể được xác định là giá thành sản xuất kế hoạch của sản phẩm
hoặc có thể là biến phí trong giá thành toàn bộ của kế hoạch của sản phẩm tiêu thụ
(hay còn gọi là giá thành toàn bộ theo biến phí của sản phẩm tiêu thụ).
Phần tiền cộng
thêm
=

Chi phí gốc
thực tế
*
Tỉ lệ phần cộng
thêm
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
12
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Tỉ lệ phần
cộng thêm
=
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí
QLDN
+
Mức hoàn vốn
mong muốn

Chi phí gốc theo kế hoạch
Mức hoàn vốn
mong muốn
=
Vốn hoạt động
bình quân
*
Tỉ lệ hoàn vốn
mong muốn
Bảng 2. Hai trường hợp định giá bán sản phẩm thông thường

Chỉ tiêu Dựa vào giá thành sản xuất kế hoạch Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ
theo biến phí
Chi phí
gốc
Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, biến
phí sản xuất chung, biến phí bán hàng,
biến phí quản lý doanh nghiệp.
Phần tiền
cộng thêm
Phải bù đắp được chi phí thời kỳ, bao
gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý
và lợi nhuận mong muốn.
Phải bù đắp được định phí sản xuất,
định phí bán hàng, định phí quản lý,
lợi nhuận mong muốn.
Tác dụng
của
phương
pháp định
giá
- Giá bán được xác định một cách có
căn cứ trên cơ sở giá thành kế hoạch
và dự toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý.
- Xác định được giới hạn mà giá thành
thực tế, chi phí bán hàng, chi phí quản

lý không được vượt quá => mục tiêu
phấn đẩu tiết kiệm chi phí hạ giá thành
của doanh nghiệp.
- Việc xác định giá bán được nhanh
chóng.
- Cung cấp thông tin về toàn bộ biến
phí trong kết cấu giá thành từ đó phân
tích, đánh giá và tìm ra biện pháp hạ
thấp biến phí trong từng khâu sản
xuất, bán hàng hay khâu quản lý.
- Cho biết mức hoàn vốn mong muốn
so với biến phí toàn bộ.
- Cho biết kết cấu chi phí giữa định
phí kế hoạch so với biến phí kế hoạch.
Chỉ tiêu Dựa vào giá thành sản xuất kế hoạch Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ
theo biến phí
b. Định giá bán theo chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công
Trong một số trường hợp nhất định, doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm,
hàng hóa lao vụ dịch vụ chỉ bao gồm giá về nguyên vật liệu và giá về nhân công.
Giá bán sản
phẩm
=
Giá nguyên vật
liệu trong giá bán
+
Giá nhân công
trong giá bán
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sửa chữa, tư
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
13

Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
vấn, sản xuất theo đơn đặt hàng, khối lượng sản phẩm ít nhưng mặt hàng nhiều.
Bảng 3. Tính giá nguyên vật liệu và giá nhân công trong giá bán
Giá nguyên vật liệu trong giá bán
Giá nhân công trong giá bán
Giá
NVL
trong
giá
bán
=
Giá
NVL
theo hóa
đơn
+
Giá
NVL
theo hóa
đơn
*
Tỉ lệ
cộng
thêm
vào
NVL
Giá
NC
trong
giá

bán
=
Chi phí
NC
trực
tiếp
+
Chi phí
NC
trực
tiếp
*
Tỉ lệ
cộng
thêm vào
chi phí
NC
Tỉ lệ
cộng
thêm vào
NVL
=
Tỉ lệ bù đắp
chi phí khác
tính cho
NVL
+
Tỉ lệ lợi
nhuận
tính cho

NVL
Tỉ lệ cộng
thêm vào
chi phí NC
=
Tỉ lệ bù đắp
chi phí khác
tính vào chi
phí NC
+
Tỉ lệ lợi
nhuận tính
cho chi phí
NC
Tỉ lệ bù đắp chi phí khác tính cho nguyên
vật liệu như hao hụt tự nhiên, hao hụt trong
mức cho phép, chi phí bảo quản…
Tỉ lệ bù đắp chi phí khác tính vào chi phí nhân
công như chi phí tuyển dụng lao động, chi phí
thi nâng bậc, chi phí thuốc men thông thường
và chi phí nhân công của bộ phận khác.
c. Định giá bán sản phẩm mới
Sản phẩm mới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm những sản phầm chưa có trên thị
trường hoặc những sản phẩm tương tự như sản phẩm đã có trên thị trường nhưng
khác nhau về mẫu mã, thay đổi về chất lượng…
Do không có đủ thông tin tin cậy về sở thích, thị hiếu, khả năng tiêu thụ sản
phẩm mới và thay thế sản phẩm cũ, do đó doanh nghiệp cần xây dựng một chính
sách giá bán hợp lý để có thể chiếm lĩnh thị trường mới, giành độc quyền và mở
rộng quy mô.
Việc định giá sản phẩm mới phải dựa trên cơ sở tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu

sản phẩm, nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp phải tiến hành tiếp thị, quảng cáo
sản phẩm ở những địa điểm xác định, lựa chọn những nơi có khả năng tiêu thụ
nhiều nhất và phải ở các vùng khác nhau. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp tiến hành
phân tích, đánh giá để đưa ra một mức giá hợp lý cho việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mới trong các kỳ tiếp theo.
Giá bán sản phẩm mới có thể được xác định theo 1 trong 2 cách sau đây:
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
14
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
- Định giá bán sản phẩm mới cao rồi giảm dần: Việc xác định giá bán theo
cách này giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao trong một thời gian nhất định
cho đến khi giá bán giảm thì doanh nghiệp đã thu được số lợi nhuận mong muốn.
hơn nữa việc giảm giá bán sẽ phù hợp với tâm lý người tiêu dùng và dễ được họ
chấp nhận.
- Định giá bán sản phẩm mới thấp rồi tăng dần: Sử dụng cách này giúp doanh
nghiệp bù đắp được các chi phí, chờ đến khi sản phẩm thông dụng, chiếm lĩnh được
thị trường thì doanh nghiệp sẽ tăng giá để thu được lợi nhuận nhiều hơn. Tuy nhiên,
cách này thường không phù hợp với tâm lý người tiêu dùng do đó doanh nghiệp cần
tiến hành điều tra, nghiên cứu cẩn thận.
d. Định giá bán sản phẩm trong một số trường hợp đặc biệt
Trong các trường hợp đặc biệt như nhận đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, nhận
đơn đặt hàng với khối lượng tiêu thụ lớn, bán hàng cho khách hàng quen… khách
hàng thường yêu cầu giá thấp hơn giá bán bình thường của doanh nghiệp. Đây là
thời cơ của doanh nghiệp đồng thời cũng là cơ hội của khách hàng. Để chủ động và
đảm bảo lợi ích của mình, thu hồi đủ chi phí gốc, doanh nghiệp phải sử dụng lợi
nhuận linh hoạt để đạt lợi nhuận mong muốn.
Trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ thêm sản phẩm sau khi đã vượt điểm
hòa vốn, giá bán sản phẩm được xác định theo công thức:
Giá bán
sản phẩm

=
Biến
phí
+
Lợi nhuận
mong muốn
Trong trường hợp doanh nghiệp bán thêm sản phẩm khi chưa thu hồi đủ định
phí, giá bán sản phẩm được xác định theo công thức:
Giá bán đơn vị sản
phẩm của khối lượng
tiêu thụ tăng thêm
=
Biến phí
đơn vị
+
Định phí
tăng thêm
mỗi đơn vị
+
Lợi nhuận
mục tiêu
mỗi đơn vị
Tuy nhiên việc xác định giá bán trong trường hợp khối lượng tiêu thụ tăng
thêm trên mức tiêu thụ bình thường còn phải xem xét cá yếu tố định tính khác nữa
như năng lực sản xuất của doanh nghiệp, máy móc, nhà xưởng, thiết bị, nguồn cung
cấp nguyên vạt liệu…
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
15
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Tác dụng của phương pháp tính giá bán này là:

- Doanh nghiệp chủ động trong khâu đàm phán hợp đồng tiêu thụ.
- Doanh nghiệp có căn cứ để xây dựng chính sách bán hàng, hậu mãi, chiết
khấu thương mại khi khách hàng mua khối lượng lớn sản phẩm, hàng hóa.
- Đảm bảo lợi nhuận tưng thêm một cách chắc chắn cho doanh nghiệp khi
khách hàng có nhu cầu mua thêm vượt trên mức hợp đồng đã ký kết vì giá bán đã
bù đắp đủ chi phí gốc và có cả lợi nhuận mục tiêu trong đó.
e. Định giá bán sản phẩm tiêu thụ nội bộ
Đối với những doanh nghiệp tổ chức dưới dạng công ty, tổng công ty, tập
đoàn, liên hiệp xí nghiệp có các đơn vị xí nghiệp thành viên mà giữa các xí nghiệp
thành viên có cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ thì việc định giá
bán sản phẩm lao vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Giá bán nội bộ phải đảm bảo được lợi ích kinh tế của các đơn vị, xí nghiệp
thành viên một cách hài hòa trong lợi ích chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá bán nội bộ phải là cơ sở căn cứ xác đáng để đánh giá kết quả kinh doanh
của từng đơn vị, xí nghiệp thành viên.
- Giá bán nội bộ phải là đòn bẩy kinh tế khuyến khích thúc đẩy sản xuất phát
triển khai thác tối đa tiềm năng thế mạnh của mỗi đơn vị đồng thời khắc phục được
những mặt yếu, những khó khăn của từng đơn vị thành viên cũng như của toàn
doanh nghiệp.
Việc định giá bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong nội bộ có thể được tiến hành
theo một trong các phương pháp sau:
- Theo biến phí sản xuất sản phẩm.
- Theo giá thị trường.
- Theo giá thỏa thuận.
Phương pháp xác định giá bán sản phẩm tiêu thụ nội bộ được sử dụng phổ biến
là phương pháp tính giá bán theo biến phí sản xuất sản phẩm. Việc tính toán theo
phương pháp này khá đơn giản, không phức tạp.
Giá tiêu thụ
nội bộ
=

Biến phí
sản xuất
+
Lãi trên biến phí của hợp
đồng bên ngoài bị hủy bỏ
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
16
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Tuy nhiên phương pháp này có những hạn chế nhất định trong việc quản lý
chi phí sản xuất ở mỗi thành viên hoặc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở từng đơn vị thành viên.
Để khắc phục hạn chế của việc xác định giá bán nội bộ theo biến phí sản xuất
và có thể đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư các xí nghiệp, đơn vị thành viên
các doanh nghiệp thực hiện định giá tiêu thụ nội bộ theo giá thị trường. Việc xác
định giá bán nội bộ theo giá thị trường cần đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản:
- Phải có sự nhất trí giữa đơn vị bán và đơn vị mua về giá cả cũng như những
điều kiện ràng buộc khác. Đơn vị mua sẽ mua nội bộ khi bên bán đáp ứng được tất
cả các điều kiện của giá mua ngoài và muốn bán nội bộ. Nếu đơn vị bán không đáp
ứng được điều kiện của giá mua ngoài thì đơn vị mua được tự do mua ngoài. Ngược
lại, bộ phận bán được từ chối bán nội bộ nếu muốn bán ra ngoài.
+ Trường hợp giá bán ra bằng giá mua ngoài của đơn vị thành viên thì tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp không đổi.
+ Trường hợp giá bán ra nhỏ hơn giá mua ngoài của đơn vị thành viên thì thực
hiện tiêu thụ nội bộ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá bán ra lớn hơn giá mua ngoài của đơn vị thành viên, nếu
năng lực sản xuất của đơn vị bán hết thì đơn vị bán thực hiện bán ra ngoài, nếu năng
lực sản xuất còn thì tận dụng năng lực sản xuất để tiêu thụ nội bộ.
- Mọi sự bất đồng giữa đơn vị bán, mua phải được giải quyết triệt để bởi một
hội đồng trung gian của doanh nghiệp.
- Cần phải xem xét tới những khó khăn và thuận lợi của các đơn vị thành viên

như năng lực sản xuất, nhu cầu cạnh tranh với bên ngoài cũng như chính sách sử
dụng, đãi ngộ lao động của doanh nghiệp.
Theo phương pháp định giá bán sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nội bộ theo giá
thỏa thuận, giá bán là giá mà các xí nghiệp, đơn vị thành viên bán và mua thỏa
thuận với nhau trên cơ sở đảm bảo được lợi ích kinh tế của từng xí nghiệp, đơn vị
thành viên cũng như của toàn bộ doanh nghiệp. Đồng thời giá thỏa thuận phải đảm
bảo khai thác hết khả năng, năng lực sản xuất, cạnh tranh cũng như khắc phục được
những hạn chế về sản xuất, tiêu thụ của từng xí nghiệp thành viên.
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
17
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
1.2.3. Nội dung kế toán quản trị doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.3.1. Kế toán quản trị doanh thu bán hàng.
Hoạt động của doanh nghiệp thường được chia thành hoạt động SXKD thông
thường và hoạt động khác. Trong đó, hoạt động khác là những hoạt động thuộc các
nghiệp vụ được quan niệm là phát sinh một cách không thường xuyên phổ biến của
doanh nghiệp.
Sơ đồ 3. Các hoạt động của doanh nghiệp
Tương ứng với các hoạt động của doanh nghiệp là các loại doanh thu và thu
nhập bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập khác.
Kế toán quản trị doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp được tổ chức nhằm
phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp như sau:
- Chi tiết theo phương thức bán hàng và thanh toán: doanh thu bán hàng thu
tiền ngay, doanh thu bán hàng qua đại lý, doanh thu bán hàng trả góp, doanh thu
chưa thực hiện, doanh thu bán hàng đổi hàng…

- Chi tiết theo yêu cầu quản trị: doanh thu bán ra ngoài, doanh thu tiêu thụ nội
bộ, doanh thu xuất khẩu và doanh thu nội địa.
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
Hoạt động SXKD thông thường
- Hoạt động sản xuất – tiêu thụ
sản phẩm.
- Mua – bán vật tư hàng hóa.
- Thực hiện – cung cấp lao vụ
dịch vụ.
- Hoạt động đầu tư tài chính
Hoạt động khác
- Thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Vi phạm hợp đồng.
- Vi phạm pháp luật.
- Các khoản nợ khó đòi.
- Ghi nhầm, bỏ sót, gian lận.
- Trốn lậu thuế…
Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
18
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
- Chi tiết theo từng nhóm sản phẩm.
- Chi tiết theo khu vực kinh doanh: khu vực 1, khu vực 2…
1.2.3.2. Kế toán quản trị kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm kết quả của
các hoạt động thông thường và hoạt động khác. Kết quả hoạt động SXKD thông
thường bao gồm kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính.
Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu (đầu ra) và chi phí (đầu vào) cảu số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã
cung cấp. Doanh thu (đầu ra) được hiểu là doanh thu thuần tức là số tiền sau khi đã

giảm trừ tổng doanhh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
Chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung cấp bao
gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân
bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung cấp.
Kết quả
bán hàng
cung câp
dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng
và cung
cấp dịch vụ
-
Các
khoản
giảm trừ
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi
phí

bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường
được phân bổ theo công thức sau:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất bán
=
Chi phí mua hàng
tồn đầu kỳ
+ Chi phí mua hàng
nhập trong kỳ
*
Trị giá mua
của hàng xuất
bán trong kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
19
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
Chi phí bán

hàng (QLDN)
phân bổ cho
hàng xuất bán
=
Chi phí bán hàng
(QLDN) hàng tồn
đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng
(QLDN) phát sinh
trong kỳ
*
Trị giá vốn
hàng xuất bán
trong kỳ
Trị giá vốn hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn hàng
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất bán
=
Trị giá mua của
hàng xuất bán
+
Chi phí mua của
hàng xuất bán
Ngoài ra, kết quả hoạt động tài chính và hoạt động khác được tính theo công
thức sau:

Kết quả hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Chi phí
QLDN
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Với các nhà quản trị doanh nghiệp thì ngoài kết quả kinh doanh chung cần có
các số liệu, thông tin kế toán về kết quả từng loại hoạt động, trong từng loại hoạt
động cần có chi tiết theo từng ngành nghề, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… do
đó cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh.
1.2.4. Tổ chức kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh thu, các doanh nghiệp cần phải tổ chức kế
toán chi tiết từng khoản doanh thu đã nêu ở trên. Việc tổ chức thực hiện kế toán
quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Tổ chức kế toán quản trị theo yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán quản trị theo từng nội dung, yêu tố cấu thành để xác định kết
quả về doanh thu, các khoản giảm trừ giá vốn, các chi phí phân bổ.
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán một cách chi tiết để có
được thông tin cần thiết cho việc xác định kết quả.
- Thực hiện phân bổ các chi phí theo các tiêu thức phân bổ hợp lý tức là phải
đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa số chi phí cần phân bổ với tổng các tiêu
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
20
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng

chuẩn phân bổ.
1.2.4.1. Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng.
Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh sử dụng hệ thống chứng từ
ban đầu của kế toán theo mẫu của Bộ tài chính như sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTKT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01-BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (01-VT)
+ Phiếu xuất kho (02-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT)
+ Bảng kê mua hàng (06-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-PXX-3LL)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04-HDL-3LL)
+ Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)
+ Phiếu nhập kho hàng trả lại…
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…
Việc tổ chức kế toán quản trị doanh thu cần được tiến hành trên các sổ chi tiết
và các tài khoản kế toán quản trị.
Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, từng nghiệp vụ đầu tư tài chính. Tùy theo yêu cầu quản trị doanh thu của từng
doanh nghiệp mà sổ chi tiết có thể mở theo kết cấu không hoàn toàn giống nhau.
Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo được các nội dung chính sau:
- Ngày tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày lập chứng từ;
- Tóm tắt nội dung chứng từ (nghiệp vụ kinh tế phát sinh);

Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
21
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
- Tài khoản đối ứng;
- Số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm tiêu thụ;
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
Về việc xác định chi tiết từng nội dung, yếu tố cấu thành để xác định kết quả
lãi (lỗ) các doanh nghiệp có thể sử dụng sổ chi tiết kết quả theo mẫu sau (trên cơ sở
kết hợp sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết kết quả kinh doanh).
Bảng 4. Mẫu sổ chi tiết tiêu thụ kết quả
SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ, KẾT QUẢ
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
STT
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng
từ Diễn
giải
Doanh thu
Các khoản
giảm trừ
Giá
vốn
hàng
bán
CPBH
CP
QLDN

Lãi
lỗ
Số Ngày SL ĐG TT
Chiết
khấu
Giảm
giá

Các tài khoản kế toán quản trị doanh thu có thể được mở để ghi chép, theo dõi
chi tiết doanh thu là:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán sản phẩm.
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản.
Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa trong nội bộ.
Tài khoản 5122 – Doanh thu bán sản phẩm trong nội bộ.
Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ trong nội bộ.
Tài khoản 5151 – Doanh thu tiền lãi.
Tài khoản 5152 – Doanh thu tiền bản quyền.
Tài khoản 5153 – Doanh thu cổ tức.
Tài khoản 5154– Lợi nhuận được chia.
Với cá tài khoản quản trị nêu trên, tùy theo từng yêu cầu quản lý cụ thể, doanh
nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết. Ví dụ:
Tài khoản 5111 mở thành: 5111.1 – Doanh thu hàng hóa A
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
22
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
5111.2 – Doanh thu hàng hóa B
Tài khoản 5151 mở thành: 5151.1 – Lãi cho vay
5151.2 – Lãi tiền gửi

5151.3 – Lãi bán hàng trả chậm
1.2.4.2. Báo cáo kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh.
Báo cáo kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh có tính linh hoạt theo
yêu cầu của nhà quản trị và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
vẫn phải đáp ứng yêu cầu chung về thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp, đó là:
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể.
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và
đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu càu quản lý, điều hành và
ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp
với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi
theo yêu cầu quản lý của các cấp.
Báo cáo kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ;
- Báo cáo khối lượng hàng hóa bán ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng, giá
bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác;
- Báo cáo chi tiết sản phẩm (dịch vụ) hình thành, tiêu thụ;
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ;
- Báo cáo bán hàng theo phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành trong từng giai đoạn cụ thể,
doanh nghiệp có thể điều chỉnh và lập các báo cáo kế toán quản trị khác.
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
23
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG VÀ KẾT

QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
INIERCOM VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam là một doanh nghiệp
thương mại, mua bán, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân.
Tên tiếng Việt : Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Intercom Technology Investment
Company.
Tên viết tắt : INTC_VN CO., LTD
Địa chỉ: Số 18, phố Hàng Gà, phường Hàng Bồ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tel: 04.7821526 Fax: 04.7821527
Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam được thành lập từ
tháng 6 năm 2008, là doanh nghiệp còn rất non trẻ nhưng đã trở thành một trong
những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, vật tư,
các dịch vụ về thông tin, thương mại điện tử, viễn thông, dịch vụ ngành giải trí.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam được Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2039420 đăng ký
lần đầu, ngày 17 tháng 06 năm 2008 với ngành nghề kinh doanh là:
- Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực, tin học, y tế, giáo dục đào tạo,
khoa học kỹ thuật, công nghiệp, môi trường, viễn thông, máy vi tính và cụm linh
kiện máy vi tính, thiết bị mạng, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu xây
dựng, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy;
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông,
điện tử, tin học;
Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
24
Chuyên đề thực tập Học viện Ngân hàng

- Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát
thanh, truyền hình, điện tử, tin học;
- Các dịch vụ quảng cáo thương mại, tiếp thị trực tuyến;
- Đào tạo tin học;
- Dịch vụ thương mại điện tử;
- Tư vấn, lắp đặt, thi công cho các công trình viễn thông, tin học, mạng truy
cập diện rộng, mạng LAN, WAN;
- Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet;
- Đại lý, cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động;
- Sản xuất, khai thác các chương trình thông tin, giải trí trong ngành truyền
thông;
- Cung cấp các dịch vụ truyền thông, quảng cáo hậu kỳ sản xuất các chương
trình nghe nhìn (không bao gồm sản xuất phim);
- Dịch vụ tổ chức sự kiện truyền thông giải trí;
- Đại lý phát hành phim ảnh, các chương trình truyền hình, các chương trình
phát thanh, đĩa compact, CD, VCD, DVD (không bao gồm các ấn phẩm bị cấm lưu
hành);
- Sản xuất và buôn bán nguyên liệu và các mặt hàng hóa chất (trừ hóa chất
Nhà nước cấm);
- Sản xuất và buôn bán các mặt hàng cao su, sơn, chất dẻo, phân bón, sắt, thép,
kim loại màu.
- Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2.1.2.1 Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư công
nghệ Intercom Việt Nam
Công ty TNHH đầu tư công nghệ Intercom Việt Nam tuy mới được thành lập
không lâu, nhưng đến nay đã từng bước dành được uy tín trong nhiều lĩnh vực đối
với chính quyền, với các tổ chức tín dụng, các khách hàng,…

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức:

Nguyễn Hồng Nhung Lớp: KTA - K10
25

×