Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.9 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
2.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty 34
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 35
2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty 35
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN HÀ
NỘI 37
3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện
Hà Nội 37
3.1.1. Những ưu điểm 37
3.1.2. Tồn tại 38
Bên cạnh những điểm mạnh mà công ty đã đạt được thì vẫn còn một số
tồn tại cần khắc phục như sau: 38
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lêi më ®Çu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
tiến khá rõ rệt, với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đồng thời nước ta đã ra nhập WTO sự cạnh tranh vốn có của một nền kinh tế
thị trường càng trở nên gay gắt chính vì vậy, việc hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp với chức năng thông tin và kiểm tra đang ngày càng khẳng định
vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của xã hội.Bởi
thế, hạch toán kế toán luôn được các quốc gia coi trọng việc quản lý điều
hành và kiểm soát nền kinh tế. Nhận thức rõ vai trò quan trọng đó. Đối với
quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán là một bộ phận ko thể thiếu trong bất
kỳ doanh nghiệp nào.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan
trọng trong cả quá trình hạch toán kế toán. Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối


tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí sản xuất phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm kịp thời và chính xác. Đặc biệt, sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có bù đắp nỗi chi phí bỏ ra trong
quá trình kinh doanh và có lãi hay không? Để cạnh tranh có hiệu quả, chiến
lược tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm
hàng đầu. Và khi mà nền kinh tế đất nước đang dần hội nhập với nên kinh tế
thế giới, cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước thì ngành
xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của thị trường.
Xuất phát từ sự cần thiết trên, trong thời gian tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện , kết hợp với
nghiện cứu lý luận cơ bản về quá trình hạch toán trong thời gian học tập ở
trường, đồng thời được sự chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thế Khải cùng
với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã quyết
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-1
Lun vn tt nghip Trng HKinh Doanh v Cụng Ngh H Ni
nh chn ti:
K toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm xõy
lp ti cụng ty C Phn u T & Xõy Dng Bu in H Ni lm lun
vn tt nghip ca mỡnh.
Ni dung lun vn gm nhng phn chớnh sau õy:
Chơng 1: Nhng vn chung về tổ chức công tác kế toán tp hp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty C Phn u T & Xõy Dng Bu in H Ni.
Chơng 3: Nhn xột, ỏnh giỏ v một số ý kiến v góp phần nâng cao chất
lợng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
C Phn u T & Xõy Dng Bu in H Ni.
Sinh viờn
Trnh Th Qunh
SV: Trnh Th Qunh Lp: KT12-1

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán.
Ngành xây lắp mang tính chất của một ngành sản xuất công
nghiệp. Song, nó có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được thể hiện ở
sản phẩm cũng như quá trình thi công tạo ra sản phẩm của ngành. Những đặc
điểm này có tác động lớn tới quá trình sản xuất của DNXL.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, HMCT… có quy mô, giá trị
lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian thi công kéo dài, sản phẩm mang tính đơn
chiếc. Chính vì vậy đòi hỏi chất lượng tốt, công trình phải đảm bảo.
Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất cũng đồng thời là
nơi tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên các điều kiện phục vụ cho sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt công trình.
- Được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn vị nhận
thầu. Trong hợp đồng đã quy định cụ thể về phương thức thanh toán và các
điều kiện khác. Do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không giống
với hàng hóa thông thường.
- Tổ chức sản xuất trong DNXL ở nước ta hiện nay thường thực hiện
theo phương thức khoán gọn công trình. Công ty có các đội sản xuất
thường chỉ thực hiện khoán quỹ lương, còn Công ty cung cấp toàn bộ máy,
vật tư và Công ty quản lý lỗ, lãi.
- Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt. Do vậy DNXL phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng công trình.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Qua đây ta có thể thấy, so với các ngành sản xuất khác xây lắp có những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng nên dẫn đến kế toán chi phí sản xuất cũng
có những đặc điểm riêng.
+ Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán chi phí nhất định phải được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng HMCT và các công trình cụ thể. Qua đó thường so sánh
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự
toán và đánh giá kết quả kinh doanh.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, HMCT… nên khi
lập dự toán chi phí và tính giá thành phải được thực hiện theo từng hạng mục
hay theo giai đoạn của hạng mục.
Trong quá trình hạch toán kế toán, kế toán phải hiểu được đặc điểm của
doanh nghiệp nói chung và đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nói riêng để từ đó có những phương pháp hạch toán
hợp lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán.
1.2. Khái niệm, phân loại về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất
* Khái niệm: CPSX trong DNXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DNXL đã chi
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
* Phân loại: Chi phí sản xuất trong DNXL bao gồm có nhiều loại có nội
dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng đối với quá trình sản
xuất cũng khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý cũng như góc độ kế toán thì
chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: Theo cách này những chi phí
có cùng nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC ( Xi măng, sắt, thép , ) sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương, tiền công của công nhân viên
sản xuất, công nhân SD MTC và nhân viên quản lý ở các đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, gồm: khấu hao TSCĐ máy thi công
và khấu hao TSCĐ khác sử dụng, phục vụ cho tổ, đội bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền trả các dịch vụ
mua từ bên ngoài phục vụ sản xuất, như: tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại…
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Cách phân loại này giúp DN xây lắp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi để xác định được trọng điểm quản lý chi phí.
- Phân loại theo công dụng kinh tế:
+ Chi phí NVLTT: chi phí về các loại vật liệu chinh, vật liệu phụ, vật
liệu sử dụng luân chuyển cần thiết tạo nên sản phẩm xây lắp như: Sắt, thép,
gạch, đá…
Những chi phí về NVL liên quan đến hoạt động của phân xưởng, tổ,
đội sản xuất phục vụ gián tiếp cho sản xuất không xếp vào khoản mục chi
phí này, gồm: Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công, sử dụng cho công
tác quản lý
+ Chi phí NCTT: Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản trích theo
lương của những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
xây lắp( tính cả lao động thuê ngoài theo từng công việc).
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Chi phí SD MTC: là chi phí liên quan đến các loại máy thi công như
máy xúc, máy đào, máy trộn bê tông, máy nén. Bao gồm:

Chi phí thường xuyên: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển
máy, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua
ngoài(sửa chữa, điện, nước…), chi phí khác bằng tiền có liên quan.
Chi phí tạm thời: chi phí chỉ phát sinh trực tiếp một lần như lán trại,
đường ray… Những chi phí này có thể phân bổ dần hay trích trước theo
kế hoạch.
+ Chi phí SXC: là một bộ phận trong chi phí chung của hoạt động xây
lắp, bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí NVL,
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội, và chi phí liên
quan khác.
Cách phân loại này giúp DNXL quản lý CPSX theo định mức, là cơ sở
cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập định mức CPSX và kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
-Phân loại dựa vào phương pháp tập hợp CPSX vào đối tượng chịu chi
phí.
+ Chi phí trực tiếp: là CPSX quan hệ trực tiếp tới từng đối tượng chịu chi
phí( từng công việc, giai đoạn được thực hiện… ) và được hạch toán trực tiếp
vào đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí(
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục khác nhau) nên phải tập hợp cho
từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này giúp DN xác định phương pháp tập hợp chi phí vào
các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Phân loại theo mối quan hệ CPSX với khối lượng hoạt động.
+ CPSX cố định: là những chi phí gián tiếp thường không biến động theo
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
khối lượng hoạt động, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân, chi
phí tiền lương phải trả theo thời gian cố định cho nhân viên.

+ Chi phí biến đổi: là những chi phí gián tiếp thường biến động theo
khối lượng hoạt động, như chi phí NVLTT, chi phí NCTT…
Việc quản lý chi phí và tính giá thành là hoạt động mang ý nghĩa quan
trọng nhất trong quá trình sản xuất bởi nó không chỉ phản ánh quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất mà còn phản ánh hiệu quả sản xuất.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp:
* Khái niệm: Giá thành trong sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của các CPSX (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SD MTC, chi phí
SXC) tính cho từng công trình, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành SPXL là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng, kết
quả hoạt động SXKD và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Giá thành
sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, vốn có bên trong nó là chi phí
đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được, được cấu thành trong khối lượng
sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
* Phân loại:
- Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính:
+ Giá thành dự toán: Là giá mà DN tiến hành dự toán trước để hoàn thành
khối lượng xây lắp của từng công trình, HMCT bao gồm chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí SD MTC, chi phí SXC. Giá dự toán được xác định dựa trên
cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn
giá xây lắp cơ bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng
giá trị thị trường. Giá thành dựa toán được tính theo công thức:
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Giá thành dự
toán CT, HMCT

=
Giá trị dự toán
CT, HMCT
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-
Thuế GTGT
đầu ra
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính dựa vào điều kiện cụ thể về
định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp. Nó là
cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công, là
chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý giá thành của đơn vị. Giá thành kế hoạch
cũng được lập trước khi tiến hành thi công.
Mức hạ giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch - Giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: là giá thành được tính dựa vào tổng số CPSX thực tế
đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lượng thực tế đã sản xuất. Khác với
hai loại giá thành trên, giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm.
Giữa ba loại giá thành này có mối quan hệ như sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
- Theo nội dung của chi phí cấu thành và phạm vi tính toán:
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí SD MTC và chi phí SXC tính cho từng công trình, HMCT đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính giá vốn hàng bán
và lợi nhuận gộp của doanh nghiệp.
+Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
QLDN tính cho sản phẩm đó và được xác định sau khi SPXL được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là cơ sở để tính lợi nhuận trước thuế
của DN.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm chi phí biểu hiện mặt hao phí,
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất, đây là hai mặt thống nhất
của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất: giá thành và chi phí
đều gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên do bộ phận sản xuất
giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng,
điều này được biểu hiện:
-
CPSX được tập hợp theo từng thời kỳ SXKD nhất định còn giá thành
sản phẩm xây lắp là chi phí được tính cho một CT, HMCT hay khối lượng
xây lắp hoàn thành.
- CPXL tính trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trước chuyển sang nhưng trừ
đi chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có thể được giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so
với CPSX tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Mối quan hệ trên được thể hiện qua công thức:
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong

kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Tóm lại chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, sự tiết kiệm hoặc hoang phí của doanh
nghiệp về chi phí sẽ tác động trực tiếp đến việc cao hay thấp của giá thành sản
phẩm. Do đó quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập
hợp chi phí.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu của công tác quản lý giá thành. Bởi
thế đối tượng có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần tập
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ chức giá thành.
Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp có thể tiến hành ở nhiểu địa điểm,
nhiều công trình… Vì thế chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm,
nhiều công trình. Nên để tiện cho công tác quản lý chi phí, giá thành đối
tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, HMCT.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- CPSX đã phát sinh trong quá trình sản xuất cần được tập hợp, phân
loại và hệ thống vào các tài khoản theo các khoản mục và đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí.
- Phương thức tập hợp trực tiếp: là phương pháp tập hợp chi phí một
cách trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí(công trình, HMCT )

- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: khi CPSX phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp này phải lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách
hợp lý.
Công thức phân bổ chi phí:
Mức CPSX phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng CPSX
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
1.3.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí NVLTT là những chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất của doanh nghiệp. Giá
thành của vật liệu tính cho khoản mục này là giá vốn thực tế của vật liệu dùng
cho công trình xây lắp bao gồm: giá mua NVL, chi phí thu mua, chi phí vận
chuyển, bốc xếp… Chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên
liệu sử dụng cho máy thi công.
- Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,
bảng phân bố NVL……
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp.
Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.

+ Kết chuyển hoặc phân bố trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” và chi tiết từng đối tượng chịu chi phí.
TK 621 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với chi phí NVLTT liên quan đến
một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, vật liệu sử dụng cho công
trình, HMCT nào thì tính trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên cơ sở chứng
từ gốc theo giá vật liệu thực tế và theo số lượng thực tế đã sử dụng.
+ Phương pháp gián tiếp: Áp dụng trường hợp chi phí NVLTT liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trường hợp này việc tập hợp và
phân bố chi phí NVLTT được tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ:
Tổng chi phí
NVLTT phải phân
bổ trong kỳ
=
Trị giá thực tế
của NVL xuất
trong kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
-
Trị giá NVL không
dùng hết nhập lại
kho cuối kỳ
Sau khi đã xác định được tổng chi phí NVLTT cần phân bổ trong kỳ, kế

toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp theo chi phí định mức, chi phí kế
hoạch hoặc theo khối lượng hoạt động
Việc hạch toán chi phí NVLTT của doanh nghiệp xây lắp được tổng quát
vào Phụ lục 1 – trang 1.
1.3.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Chi phí NCTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Riêng hoạt đông
xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp như
BHXH, BHYT, KPCĐ không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh vào
TK627 “Chi phí SXC”.
- Chứng từ kế toán: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp
đồng giao khoán…
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 622 - “chi phí nhân công trực tiếp” kết cấu TK 622 như sau:
+Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương.
+Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 – “
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 622, cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí NCTT:
Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT cũng áp dụng các phương pháp
giống như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT. Để phân bổ chi
phí NCTT ta sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau: Dựa vào chi phí tiền lương
theo định mức, dựa vào chi phí kế hoạch, dựa vào giờ công thực tế hay khối
lượng làm việc
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp

được tổng quát vào Phụ lục 2 – trang 2.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
1.3.1.3.Kế toán chi phí SD MTC.
- Chi phí SDMTC là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến sử
dụng máy để xây lắp công trình, được mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT. Bao gồm:
+ Chi phí một lần: là những chi phí mà trong quá trình thi công xây lắp
chỉ phát sinh trực tiếp một lần( như làm đường, trạm cho cẩu lắp, tháo cẩu)
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra thường xuyên như chi
phí nhiên liệu, động lực, chi phí khấu hao máy thi công, bảo dưỡng, tiền
lương của công nhân điều khiển máy thi công.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của
công nhân trực tiếp thi công, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ
nhiên liệu của máy thi công
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 623 – “ Chi phí SD MTC”. TK 623 có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công thực tế phát sinh.
+Bên Có: Kết chuyển chi phí SD MTC vào bên Nợ TK 154 – “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 623 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí SDMTC:
Việc tập hợp và phân bổ chi phí SDMTC cũng áp dụng các phương pháp
giống như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT. Để phân bổ chi
phí SDMTC ta sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau: Dựa vào chi phí tiền định
mức, dựa vào chi phí kế hoạch, khối lượng làm việc
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ:
+ Trường hợp 1:DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng.

SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Sơ đồ:Phụ lục3–trang 3.
+ Trường hợp 2: DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng.
Sơ đồ: Phụ lục4 – trang 4.
+ Trường hợp DN thuê ngoài máy thi công. Sơ đồ: Phụ lục 4 – trang 4.
1.3.1.4.Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Chi phí SXC gồm các chi phí phát sinh trong đội sản xuất công trình
gồm: tiền lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích về BHXH,
BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
SDMTC và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của doanh nghiệp, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, các chi phí công cụ, dụng cụ dùng chung
cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác. Phụ lục 5 – trang 5
- Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào bảng chấm công, hóa đơn mua hàng,
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng kê xuất vật tư, NVC, CCDC, bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
- Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung”. TK 627 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 – “
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Nếu chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến nhiều
đối tượng thì cuối kỳ hạch toán cần phải phân bổ.
Công thức phân bổ chi phí:
Mức CP SX phân bổ

=
Tổng CP SX chung
x
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Tiêu chuẩn phân bổ theo: Chi phí NVL TT, chi phí NCTT, chi phí
SXC định mức(hoặc kế hoạch)
1.3.1.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Sau khi đã tập hợp chi phí theo từng khoản mục: Chi phí NVLTT, Chi
phí NCTT, Chi phí SDMTC và Chi phí SXC. Kế toán tiến hành kết chuyển và
tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí về cả 4 khoản mục
chi phí nêu trên để phục vụ việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
GTSP.
Kế toán sử dụng TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
để tổng hợp chi phí sản xuất và tính GTSP xây lắp, mở chi tiết cho từng
đối tượng.
Ngoài ra toàn bộ giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao trong kỳ được
phản ánh trên TK 632- “Giá vốn hàng bán”.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ( Phụ lục 6 – trang 6 ).
1.3.1.6.DNXL tổ chức giao khoán cho đơn vị nội bộ:
 Doanh nghiệp xây lắp cho các đơn vị nhận khoán nội bộ thực hiện khối
lượng công tác xây lắp có tổ chức kế toán riêng.
- Đơn vị giao khoán nội bộ:
+ Đơn vị xây lắp tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị nhận khoán nội bộ để
thực hiện KLXL:
Nợ TK 136
Có TK 111, 112, 152, 153

+ Đơn vị nhận khoán nội bộ bàn giao KLXL hoàn thành:
Nợ TK 154
Nợ TK 133(1)
Có TK 136
- Đơn vị nhận khoán nội bộ:
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Khi nhận vốn ứng trước của đơn vị giao khoán:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 336
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho đơn vị khoán:
Nợ TK 336
Có TK 511(21)
Có TK 333(1)
Nợ TK 632
Có TK 154
 Doanh nghiệp xây lắp cho các đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế
toán riêng.
- Đơn vị giao khoán:
+ Đơn vị tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112, 152, 211
+ Đơn vị nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ bàn giao được
duyệt, quyết toán tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133(1)
Có TK 141
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình

hay HMCT chưa hoàn thành. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán
xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
theo những nguyên tắc nhất định.
Tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và
xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng chi phí so với khối
lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định
khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trong sản xuất xây lắp, việc tính giá thành sản phẩm dở dang phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người
nhận thầu và người giao thầu.
Cuối kỳ, khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh gía theo công thức:
Giá trị khối
lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
=
Giá trị khối lượng xây
lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
X
Giá trị dự
toán khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán khối

lượng xây lắp hoàn
thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
1.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.5.1. Đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như
tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây
lắp, đối tượng tính giá là công trình, HMCT hay các giai đoạn quy ước của
HMCT có dự toán riêng hoàn thành.
1.5.2. Kỳ tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Đối với các loại sản phẩm được sản xuất liên tục thì tình bằng tháng.
- Đối với các loại sản phẩm, đơn đặt hàng có thời hạn thi công dài thì
việc tính giá được thực hiện khi hoàn thành hết công việc đó.
- Với những công trình, HMCT thì kỳ tính giá là thời gian mà sản phẩm
đó được coi là hoàn thành.
1.5.3. Phương pháp tính giá thành.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một công trình, HMCT từ khi khởi công tới khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình.
Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà có
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì được tính toán.
Z = D
§K
+ C

n
– D
CK
Trong đó: Z- Là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành
bàn giao
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
D
§K
- Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ.
D
CK
- Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
C
n
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT, kế toán có thể căn cứ vào chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng
HMCT để đánh giá thực tế cho HMCT đó.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng
và đối tượng tính giá thành cũng là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì vậy
kế toán không cần xác định chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và kỳ tính
giá thành có thể không trùng với kỳ báo cáo.
Để tính được giá thành mỗi đơn đặt hàng kế toán mở một phiếu tính giá
thành. Mọi CPSX phát sinh đều được phản ánh trong phiếu đó. Nếu chi phí
liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn
đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Sau đó tổng cộng chi phí ta được giá

thành của đơn đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này phù hợp với DNXL có quy trình công nghệ ổn định, có
hệ thống các định mức, dự toán chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc
kiểm tra tình hình thực hiện định mức, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
CPSX để hạ giá thành sản phẩm và giảm bớt được khối lượng ghi chép tính
toán của kế toán.
Trình tự tính giá thành theo định mức:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực
tế sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
xây lắp
+
_
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
_
Chênh lệch
do thoát ly
định mức

SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về công ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Xây dựng Bưu điện đã mạnh dạn lựa chọn phương án cổ phần
hoá theo hình thức “Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn” với mục đích một mặt nâng cao tính độc lập,
tự chủ, phát huy nội lực vốn có của doanh nghiệp, mặt khác tận dụng tối đa
các nguồn lực từ bên ngoài. Tháng 7 năm 2004, căn cứ vào Luật Doanh
nghiệp (12/06/1999), Nghị định 64/2002/NĐ - CP ngày 19/06/2002 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Bộ trưởng Bộ
Bưu chính - Viễn thông ra Quyết định số 31/2004/QĐ - BBCVT ngày
09/07/2004 về việc chuyển Công ty Xây dựng Bưu điện thành Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Bưu điện chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2006. Tên viết tắt
công ty: PTIC .Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và là đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Hiện tại, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Xây dựng và lắp đặt các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin, các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, các công trình
giao thông, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, đường dây và trạm biến thế điện, điều
hoà không khí.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16

20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu viễn thông, công nghệ thông tin,
các sản phẩm nhựa.
- Đầu tư trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở,
cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, đô thị; đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị vật tư chuyên ngành Bưu
chính viễn thông, công nghệ thông tin, ngành nhựa và xây dựng.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình, mua sắm thiết bị; lập quy
hoạch, lập thiết kế tổng dự toán các công trình đã nêu trên.
- Cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm gần đây
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Bưu điện đã đạt được những thành tựu to lớn.Để thấy
được phần nào tình hình hoạt động của Công ty thời kỳ trước và sau cổ phần
hoá, ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính của 2 năm gần đây(2009-2010):( phụ
lục 7- trang 7)
Qua bảng chỉ tiêu tài chính của công ty ta nhận thấy rằng kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty 2 năm gần đây tăng đáng một cách đáng
kể.Doanh Thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 30,5%.Doanh thu xây dựng cơ
bản tăng 11,6%, Doanh thu sản phẩm sản xuất công nghiệp tăng 46,9% so với
năm 2009.Tổng doanh thu năm 2010 tăng đáng kể nên công ty đã tăng được
lợi nhuận lên 49,7% so với năm 2009.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty ở thời điểm hiện tại được bố trí theo mô
hình hỗn hợp.Bao gồm: (phụ lục 8- trang 8)
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
Công ty, họp ít nhất một năm một lần. Đại hội đồng cổ đông có quyền việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16

21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty; quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty và các quy chế
quản lý nội bộ Công ty; quyết định thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
* Ban Kiểm soát: Là tổ chức thay mặt Đại hội đồng cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
* Ban Giám Đốc: Có chức năng điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính kế toán, tổ chức nhân sự, quyết định kế
hoạch đầu tư và phát triển.
* Các phòng quản lý: Được tổ chức theo mô hình chức năng, bao gồm:
- Phòng Đầu tư: có chức năng tham mưu trực tiếp cho Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc thứ hai về công tác đầu tư: tìm nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch - Thị trường: có chức năng tham mưu trực tiếp cho
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất và Phó Tổng giám đốc thứ ba về
mọi vấn đề kế hoạch và thị trường.
- Phòng Kỹ thuật - Công Nghệ: chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng
giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất về công tác nghiên cứu phát triển,
kỹ thuật - công nghệ và chất lượng sản phẩm; hiện đại hoá công nghệ
-Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê (phòng TC - KT): chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ hai về công
tác tài chính - kế toán.
- Phòng Tổ chức nhân sự - Quản trị hành chính: có chức năng tham mưu
trực tiếp cho Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ hai trong công tác
quản lý thống nhất mọi hoạt động chung; quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng
và đào tạo nhân lực…
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
22

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.5 Bộ máy kế toán tại công ty
- Kế toán trưởng: là người có trách nhiệm chỉ đạo,quản lý tất cả
các bộ phận kế toán trong Công ty ,giám sát việc ghi chép chứng
từ,việc sử dụng sổ sách kế toán theo quy định do Bộ tài chính và
Nhà nước ban hành ,tổ chức phân công công việc trong bộ máy kế
toán ,kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư ,tài sản,hàng
hóa,theo dõi các khoản chi phí,thu nhập và nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Kế toán tổng hợp: do một nhóm kế toán viên đảm nhiệm với trưởng
nhóm là phó phòng kế toán. Đây được coi như một phần hành liên kết thống
nhất mọi phần hành kế toán, có trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán của tất
cả các phần hành để lên sổ sách, báo cáo kế toán và khoá sổ kế toán. Bên cạnh
đó, kế toán tổng hợp còn căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty để xác
định lượng tồn quỹ hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh toán.
- Kế toán tín dụng, tài chính, ngân hàng: đảm nhiệm mảng kế toán tiền
gửi và các khoản vay nợ ngân hàng, theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng.
- Kế toán thanh toán, tiền lương và nhân viên (gọi tắt là kế toán thanh
toán): theo dõi mảng kế toán tiền mặt, tính và thanh toán tiền lương, các
khoản trích theo lương, các khoản tính trừ vào lương, tạm ứng và các khoản
khác với công nhân viên, thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Kế toán hàng hoá, thành phẩm và các khoản công nợ với người mua
(gọi tắt là kế toán thành phẩm): theo dõi tình hình tồn kho tức thời, tình hình
nhập, xuất, điều chuyển kho và tồn kho cuối kỳ của hàng hoá, thành phẩm,
tính giá hàng hoá, thành phẩm tồn kho và hàng hoá, thành phẩm xuất bán (bao
gồm cả hàng công nghiệp và hàng thương mại), đồng thời đảm nhiệm kế toán
các khoản công nợ với khách hàng.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
23
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Kế toán vật tư và các khoản công nợ với người bán (gọi tắt là kế toán
vật tư): theo dõi tình hình tồn kho tức thời, tình hình nhập, xuất, điều chuyển
kho và tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu vào cho sản
xuất hàng công nghiệp, tính giá vật tư tồn kho và vật tư xuất dùng, đồng thời
đảm nhiệm kế toán các khoản công nợ với nhà cung cấp.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định
về nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận sử dụng
TSCĐ.
- Kế toán công nợ nội bộ: phụ trách mảng kế toán công nợ với đơn vị
cấp trên và các đơn vị trực thuộc Công ty, theo dõi sự biến động nguồn kinh
phí cấp trên cấp và kinh phí cấp cho cấp dưới.
- Kế toán chi phí, giá thành: phụ trách việc tổng hợp chi phí, tính và
phân bổ chi phí, tính tổng giá thành công xưởng, giá thành đơn vị sản phẩm
và giá thành toàn bộ của các mặt hàng, từ đó lập báo cáo tổng hợp chi phí và
xác định giá thành của hàng xây lắp, hàng công nghiệp và hàng thương mại.
(phụ lục 9-trang 9)
2.1.6 Các chính sách kế toán tại công ty
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC
- Niên độ kế toán: theo năm Dương lịch, từ 01/01/N đến 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
- Hình thức ghi sổ mà công ty sử dụng là hình thức “Nhật ký chung” và
sử dụng phần mềm kế toán phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.(phụ lục
10- trang 10)
- Phương pháp kế toán TSCĐ: +Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá
TSCĐ
+ Khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu
hao đường thẳng
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
24

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
-Phương pháp kế toán hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai
thường xuyên
-Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp đơn giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
-Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
-Kỳ báo cáo kế toán hiện tại ở công ty là: Tháng, quý, năm.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các ngôi nhà, trạm giao dịch, cột treo
cáp viễn thông…. liên quan đến Bưu Điện, Bưu Chính Viễn Thông với quy
trình thi công phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên chi phí sản xuất được
Công ty tập hợp theo công trình, HMCT.
Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại Công ty
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần Đầu Tư
& Xây Dựng Bưu Điện được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình được tập hợp từ khi khởi công xây
lắp đến khi hoàn thành, nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
Ví dụ cụ thể để phản ánh đúng tình hình công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành của công ty, sau đây luận văn xin trích dẫn số liệu
thực tế của công trình Cột Treo Cáp Thông Tin Viễn Thông Ngọc Lặc-
Thanh Hóa.
SV: Trịnh Thị Quỳnh Lớp: KT12-16
25

×