Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đánh giá rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.25 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

LỜI NĨI ĐẦU
Trải qua q trình gần 20 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC đã trở thành một trong những Công ty
chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn hàng đầu tại Việt Nam. AASC luôn cam
kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ cũng như những giá trị gia tăng mà khách hàng
đạt được khi hợp tác với AASC. Một trong những điểm quan trọng làm nên thành công
của Công ty là cách thức xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp với từng khách hàng
cụ thể, đảm bảo chất lượng cũng như hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Trong thời gian thực tập tại AASC, em đã có cơ hội được tham gia kiểm toán với
một số khách hàng năm đầu tiên của Cơng ty. Kiểm tốn khách hàng năm đầu đặt kiểm
tốn viên và Cơng ty kiểm tốn trong một mơi trường hồn tồn mới: đối tượng khách
hàng mới, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng cũng có thể hồn tồn mới mẻ với kiểm
tốn viên. Do đó, rủi ro kiểm tốn với khách hàng năm đầu tiên là khơng thể tránh khỏi.
Điều đó đặt ra yêu cầu với kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán năm đầu là làm thế
nào để nhận diện được rủi ro có thể gặp phải, đánh giá được rủi ro và từ đó đưa ra những
thủ tục kiểm tốn thích hợp với khách hàng mới đó.
Chấp nhận một khách hàng hồn tồn mới giúp cho Công ty nâng cao thị phần
trong môi trường kiểm toán đầy cạnh tranh. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng mới cũng dẫn đến một số rủi ro trong kinh doanh cho Cơng ty. Vì vây, đánh giá rủi
ro kiểm tốn năm đầu tiên là cơng việc hết sức cần thiết, luôn được Công ty tiến hành
ngay từ bước khảo sát khách hàng đến lập kế hoạch kiểm tốn.
Xuất phát từ thực tế đó, kết hợp với việc trải nghiệm thực tiễn của bản thân, em
quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá rủi ro kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên do
Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện”. Đây
là một quy trình tương đối hồn chỉnh, tuy nhiên quy trình này cịn tồn tại một số hạn chế
nhất định, cần phải hoàn thiện hơn nữa để nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc
kiểm tốn. Đề tài sẽ mơ tả một cách chi tiết quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn năm đầu


tiên của Cơng ty AASC. Từ đó giúp cho người đọc hiểu một cách cụ thể về quy trình
đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên được thực hiện bởi AASC.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm đánh giá rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên do
Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện
Chương 2: Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu
tiên do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm
tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TH.S Bùi Thị Minh Hải cũng như các
anh chị trong Phòng Kiểm tốn 1- Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm tốn AASC đã tận tình hướng dẫn em trong q trình hồn thành Chun đề thực
tập này !
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM
ĐẦU TIÊN DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ
KIỂM TỐN AASC THỰC HIỆN
1.1 Khái quát về rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên
1.1.1


Khái quát về rủi ro kiểm toán

1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Một cách đơn giản nhất có thể hiểu rủi ro chỉ những điều khơng tốt có thể xảy ra và khi
và khi xảy ra sẽ mang lại những kết quả khơng có lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt- Nhà xuất
bản Sài Gòn xuất bản năm 2005 có giải thích thuật ngữ rủi ro như sau: “ Rủi ro là điều không
lành, không tốt bất ngờ xảy ra”. Vì vậy, rủi ro được xem là một biến cố không chắc chắn, là
khả năng xảy ra những biến cố không lường trước được. Khi biến cố xảy ra sẽ gây nên
những tổn thất cho một đối tượng nào đó. Trong hoạt động kiểm tốn cũng vậy, rủi ro kiểm
tốn ln ln có khả năng xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro kiểm tốn lại có những nét đặc thù riêng
phụ thuộc chặt chẽ vào bản chất của hoạt động được kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “ Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ” đã định nghĩa “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa
ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn có
những sai sót trọng yếu”. Ví dụ, KTV đưa ra ý kiến rằng BCTC của đơn vị được kiểm
toán đã trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, tuy nhiên trên thực tế
các báo cáo này vẫn tồn tại những sai phạm trọng yếu mà kiểm tốn viên khơng phát hiện
ra trong q trình kiểm tốn. Rủi ro ln ln tồn tại, ngay cả khi cuộc kiểm toán được
lập kế hoạch chu đáo và thực hiện một cách thận trọng. Rủi ro sẽ tăng lên nếu việc lập kế
hoạch kiểm toán kém và thực hiện kiểm toán thiếu sự cẩn trọng.
Trong mọi cuộc kiểm toán, KTV không đảm bảo chắc chắn rằng 100% BCTC đã
được kiểm tốn khơng chứa đựng các sai phạm trọng yếu. Do đó, KTV sẽ kì vọng một
mức rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận được, và ở mức rủi ro có thể chấp nhận được đó,
KTV sẽ đảm bảo được các sai phạm trọng yếu khơng có cơ hội xảy ra. Do đó, khái niệm
rủi ro kiểm tốn mong muốn (DAR- Designed Audit Risk) thường được các KTV sử
dụng. Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn là vấn đề hết sức quan trọng vì đây là cơ sở
để KTV tiến hành xác định mức trọng yếu cần thiết cho mỗi cuộc kiểm toán. Rủi ro kiểm
toán mong muốn ln được kiểm tốn viên và các cơng ty kiểm toán xác định trước khi
tiến hành lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm tốn. Cơng việc này giúp cho
kiểm tốn viên có cái nhìn ban đầu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng,

cân nhắc xem có thể cung cấp dịch vụ kiểm tốn cho khách hàng được hay không và hỗ
trợ cho bước lập kế hoạch, xây dựng chương trình kiểm tốn.
1.1.1.2 Các loại rủi ro và mơ hình rủi ro
Do đối tượng kiểm tốn là những thơng tin được kiểm tốn qua nhiều giai đoạn
bằng các bộ máy kiểm toán khác nhau nên rủi ro kiểm toán cũng được xác định tương
ứng với đối tượng kiểm toán từng loại.
Trong kiểm toán BCTC, rủi ro kiểm toán gồm 3 loại: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát và rủi ro phát hiện.
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Thứ nhất: Rủi ro tiềm tàng ( Inherent Risk- IR)
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ”
có định nghĩa: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ”.
Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách thể
kiểm tốn, loại hình kinh doanh cũng như năng lực của khách thể kiểm toán. Kiểm toán
viên khơng tạo ra và cũng khơng kiểm sốt rủi ro tiềm tàng mà chỉ có thể đánh giá rủi ro
tiềm tàng.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau.
Chẳng hạn, KTV có thể dựa vào kết quả kiểm tốn của các cuộc kiểm tốn năm trước, ví
dụ nếu năm trước kết quả kiểm tốn chỉ ra rằng khơng phát hiện bất cứ sai phạm trọng
yếu nào thì KTV nên đánh giá rủi ro tiềm tàng sẽ lớn và phải chú ý nhiều. KTV cũng có

thể thơng qua thu thập các thơng tin về ngành nghề kinh doanh của khách thể kiểm tốn,
về chính sách kinh tế, tài chính kế tốn được áp dụng tại đơn vị để hiểu được bản chất
kinh doanh của khách thể, từ đó đưa ra dự đốn của mình về rủi ro tiềm tàng.
Thứ hai: Rủi ro kiểm soát ( Control Risk- CR)
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội
bộ” có định nghĩa: “Rủi ro kiểm sốt là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng khoản
mục, từng nghiệp vụ trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống
kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa
chữa kịp thời”.
Rủi ro kiểm sốt ln ln tồn tại do những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát
nội bộ như: các thủ tục kiểm soát của khách hàng thường tác động đến các nghiệp vụ
thường xuyên mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường; kiếm sốt nội bộ
khơng loại trừ được những sai sót của con người xuất phát từ sự thiếu chú ý, sai sót về
xét đốn hoặc không hiểu các chỉ thị hay do sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm sốt
có khả năng khơng cịn thích hợp và do đó khơng được áp dụng.
KTV chỉ có thể đánh giá rủi ro kiểm sốt thơng qua tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội
bộ của đơn vị được kiểm tốn. Từ đó, mức độ rủi ro kiểm soát ở mỗi đơn vị mà KTV dự
kiến cao thấp khác nhau sẽ là căn cứ để KTV xác định khối lượng, quy mô, phạm vi công
việc và các thủ tục kiểm toán áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Thứ ba: Rủi ro phát hiện ( Detection Risk- DR)
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ”
có định nghĩa: “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong q trình
kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát hiện được”.
Như vậy, ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm tốn viên và cơng
ty kiểm tốn phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng
kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát với rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện liên quan đến
trách nhiệm của KTV và cơng ty kiểm tốn. Rủi ro phát hiện sẽ gia tăng nếu việc lập và
thực hiện kế hoạch kiểm tốn khơng được thực hiện nghiêm túc hoặc bản thân KTV có
năng lực nghề nghiệp hạn chế.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Từ những phân tích trên cho thấy ba loại rủi ro: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện là những bộ phận cấu thành nên rủi ro kiểm tốn. Vì vậy chúng có mối
liên hệ hết sức mật thiết với nhau. Mối liên hệ này được thể hiện qua mơ hình rủi ro kiểm
tốn như sau:
DAR = IR x CR x DR
DR =

DAR

hay

IRx CR

Với mô hình này, KTV có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên các
loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức
thấp. Chẳng hạn, KTV muốn thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể và muốn rủi ro kiểm
tốn chỉ ở mức 0,05 ( bình qn có 5% quyết định của KTV là khơng chính xác). Qua
quá trình tìm hiểu khách hàng cùng với kinh nghiệm và nhận định nghề nghiệp, KTV
đánh giá rủi ro tiềm tàng với đối tượng kiểm toán là rất lớn (IR= 0,9) và hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị không hiệu lực lắm ( CR= 0,7). Nếu như KTV mong muốn mức
rủi ro kiểm toán ở mức 0,05 (DAR= 0,05) thì các thủ tục kiểm tốn được thiết kế hợp lý

sao cho rủi ro phát hiện không vượt quá 0,08 vì:

DR =

DAR
CR x IR

Hay
DR =

0,05
0,9 x 0,7


DR = 0,08

Mơ hình rủi ro kiểm tốn trên khá đơn giản nhưng có vai trị cực kì quan trọng đối
với các kiểm tốn viên. Mơ hình trên giúp KTV có thể xác định mức rủi ro phát hiện ở
mức cho phép và qua đó xác định số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thiết để mức rủi ro
phát hiện không vượt ngưỡng cho phép đó.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro cũng có thể được minh họa bằng bảng sau:
Bảng 1.1 Ma trận rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm sốt
Cao
Tối thiểu

Thấp

Trung bình


Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Thấp

Cao
Đánh giá của KTV về
rủi ro tiềm tàng

Trung bình

Trung bình

Cao

Tối đa
Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải


( Nguồn: Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, phụ lục số 01)
1.1.1.3 Quy trình đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ”
có đề cập đến việc đánh giá rủi ro kiểm toán: “Đánh giá rủi ro kiểm tốn là việc kiểm
tốn viên và cơng ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay
thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm
toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi tiến hành kiểm tốn”.
Vì vậy, đánh giá rủi ro kiểm tốn là cơng việc cần thiết trong mỗi cuộc kiểm tốn,
giúp KTV và cơng ty kiểm tốn xác định được những điều kiện ban đầu về nguồn nhân
lực và vật lực cần thiết cho mỗi cuộc kiểm tốn. Bước cơng việc đánh giá rủi ro được
thực hiện xuyên suốt ba giai đoạn của cuộc kiểm toán: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Các phương pháp đánh giá rủi ro sẽ giúp cho KTV nhận
diện được rủi ro, từ đó khoanh vùng rủi ro và xây dựng những thủ tục kiểm toán cần thiết
để phát hiện ra sai phạm dựa trên mức rủi ro đã được nhận diện.
Để đánh giá rủi ro, KTV cần phải xem xét trên hai phương diện là toàn bộ báo cáo
tài chính cũng như số dư từng tài khoản và các loại nghiệp vụ.
Thứ nhất, rủi ro cho toàn bộ BCTC là khả năng xảy ra các sai phạm trong quá trình
khách hàng lập BCTC. Đánh giá rủi ro cho tồn bộ BCTC mang tính khái quát cao do
KTV phải thu thập đầy đủ những thông tin về khách hàng, từ đó tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến q trình lập BCTC của đơn vị được kiểm toán. Các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình lập BCTC của khách hàng có thể được khái quát như sau:
- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban Giám đốc cũng như sự thay đổi
thành phần Ban quản lý xảy ra trong niên độ kế tốn;
- Trình độ và kinh nghiệm chun mơn của kế tốn trưởng, của các nhân viên kế
toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ;
- Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế tốn trưởng, nhất là
những hồn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế tốn trưởng phải trình bày báo cáo tài chính
khơng trung thực;
- Đặc điểm hoạt động của đơn vị như: Quy trình cơng nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị

phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị như: các biến động về
kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị trường bán và sự thay đổi của hệ
thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
Thứ hai, rủi ro cho từng khoản mục và các loại nghiệp vụ là khả năng các
khoản mục và nghiệp vụ xảy ra các sai phạm trọng yếu. KTV cần nhận định được
những rủi ro này trước khi tiến hành kiểm toán đồng thời xem xét những yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro như:
- Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót, như: BCTC có những điều
chỉnh liên quan đến niên độ trước; BCTC có nhiều ước tính kế tốn, hoặc trong năm tài
chính có sự thay đổi chính sách kế tốn;
- Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế, như:
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu TSCĐ tính vào chi phí hay tính tăng nguyên giá TSCĐ,...;
- Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài,...;
- Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng địi hỏi phải có ý kiến
của chuyên gia, như: xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp,...;
- Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết
thúc niên độ;
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.

Sau khi xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm tốn cho tồn bộ BCTC
cũng như cho số dư từng khoản mục hay nghiệp vụ, quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn
được thực hiện qua các bước công việc sau:
Thứ nhất, KTV sẽ tiến hành xác định một mức rủi ro kiểm toán mong muốn –
DAR (Designed Audit Risk). Đây là mức rủi ro có thể chấp nhận được, mức rủi ro này sẽ
áp dụng cho tất cả các cơ sở dữ liệu hoặc các loại nghiệp vụ quan trọng.
Thứ hai, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC và cho các
số dư hoặc nghiệp vụ quan trọng.
Thứ ba, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá cho số dư các tài khoản hoặc nghiệp vụ
quan trọng.
Cuối cùng, dựa vào mức rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát đã được đánh giá, KTV sẽ tiến hành xác định rủi ro phát hiện dựa theo mơ hình
về rủi ro kiểm tốn như đã nêu ở trên.
1.1.2 Khái quát về rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên

1.1.2.1 Khái qt về kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510 “Kiểm tốn năm đầu tiên- Số dư đầu
năm tài chính” có định nghĩa: “ Kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên là năm được
kiểm toán mà Báo cáo tài chính năm trước đó chưa được kiểm tốn hoặc được các cơng
ty kiểm tốn khác tiến hành kiểm tốn”. Về phía cơng ty kiểm tốn, kiểm tốn báo cáo tài
chính năm đầu tiên được hiểu là lần đầu đến kiểm tốn khách hàng, mà khách hàng đó
trước đây chưa được kiểm tốn hoặc đã được cơng ty kiểm tốn khác tiến hành kiểm
toán. Khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, kiểm tốn viên cần có thái
độ hồi nghi mang tính nghề nghiệp về số dư đầu năm trên các tài khoản kế toán do số dư
đầu năm tiến hành kiểm toán là số dư năm trước đó (năm chưa có hoạt động kiểm tốn).
Kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên có điểm khác biệt cơ bản với kiểm tốn
báo cáo tài chính các năm tiếp theo vì đây là kiểm tốn với khách hàng hồn tồn mới
chứ khơng phải kiểm tốn cho khách hàng cũ. Theo đó, kiểm tốn với khách hàng mới và
khách hàng cũ ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của từng bước cơng việc trong q trình
kiểm tốn, ảnh hưởng đến thủ tục kiểm toán áp dụng cũng như số lượng bằng chứng

kiểm tốn cần thu thập. Tìm hiểu những đặc điểm của kiểm toán báo cáo tài chính năm
đầu sẽ giúp kiểm tốn viên có cái nhìn cụ thể hơn về công việc đánh giá rủi ro kiểm toán
năm đầu.
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Thứ nhất, kiểm toán BCTC năm đầu tiênlà năm đầu kiểm toán viên tiếp cận với khách
hàng mới. Đây là bộ máy tổ chức mới, khách thể hoàn toàn mới với Cơng ty kiểm tốn.
Khách hàng đó có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mà kiểm
tốn viên tiếp xúc lần đầu tiên hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong những lĩnh
vực mà kiểm tốn viên đã có kinh nghiệm.
Thứ hai, kiểm tốn BCTC năm đầu tiên đặt ra yêu cầu quan trọng về các thơng tin cần
thu thập trong q trình khảo sát khách hàng như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, cơ cấu
tổ chức quản lý, tình hình tài chính trong những năm trước đó hay sản phẩm chủ yếu mà
khách hàng cung cấp. Tất cả những thơng tin đó cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng
quan về đối tượng khách hàng. Từ đó, KTV sẽ tiến hành bước cơng việc đánh giá rủi ro
kiểm toán với từng khách hàng đó. Nếu là kiểm tốn BCTC cho khách hàng thường
xun, bước công việc khảo sát khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn do KTV đã có kinh
nghiệm với khách hàng ở những năm trước đó.
Thứ ba, kiểm tốn BCTC năm đầu tiên đòi hỏi KTV phải xem xét đến số dư đầu năm
đã được phản ánh theo chế độ kế toán được áp dụng trong năm trước và áp dụng nhất
qn trong năm nay hay khơng. Nếu có thay đổi chế độ kế tốn thì KTV phải xem xét
những thay đổi đó cũng như việc thực hiện và trình bày trong BCTC năm nay. Sở dĩ
KTV phải xem xét đến số dư đầu năm là do số dư đầu năm là số dư cuối năm trước chưa

được kiểm toán hoặc đã được Cơng ty kiểm tốn khác tiến hành kiểm toán. KTV năm
đầu tiên phải xem xét đến số dư đầu năm để đảm bảo số dư đầu năm khơng có sai phạm
trọng yếu ảnh hưởng đến số dư cuối năm được kiểm toán.
Thứ tư, khi BCTC năm trước được cơng ty kiểm tốn khác tiến hành kiểm tốn, KTV
năm nay phải lưu ý đến những kết luận kiểm toán đã được đưa ra năm trước. Nếu ý kiến
kiểm tốn năm trước khơng phải ý kiến chấp nhận tồn phần trên các khía cạnh trọng yếu
thì KTV năm nay phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao KTV tiền nhiệm lại đưa ra ý kiến đó
đồng thời đánh giá những ảnh hưởng của ý kiến năm trước đến tình hình thực hiện cuộc
kiểm toán năm nay. Hơn nữa, KTV năm nay phải xem xét đến tính độc lập cũng như
năng lực chuyên môn của KTV năm trước.
1.1.2.1

Khái quát về rủi ro kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên

Như phân tích ở trên, kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên đặt KTV và cơng ty
kiểm tốn trong một mơi trường hồn tồn mới. Do giới hạn về mặt thời gian cũng như
chi phí của cuộc kiểm tốn, KTV sẽ gặp nhiều rủi ro hơn so với kiểm tốn cho với đối
tượng là khách hàng cũ.
Vì vậy điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC năm đầu tiên
với đánh giá rủi ro kiểm toán áp dụng cho khách hàng cũ thể hiện ở chỗ: rủi ro kiểm toán
với khách hàng năm đầu tiên luôn được đánh giá cao hơn mức rủi ro kiểm tốn thơng
thường. Do đó KTV ln kỳ vọng rủi ro kiểm toán với khách hàng năm đầu tiên sẽ ở
mức thấp. Điều này sẽ chi phối tới các thủ tục kiểm toán được áp dụng cũng như số
lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 510 “Kiểm toán năm đầu tiên- Số dư đầu
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

năm tài chính”, đoạn 07 có nêu: “Kiểm tốn viên phải xem xét các số dư đầu năm đã
được phản ánh theo chế độ kế toán được áp dụng trong năm trước và được áp dụng nhất
quán trong năm nay. Nếu có thay đổi chế độ kế tốn thì kiểm tốn viên phải xem xét
những thay đổi đó cũng như việc thực hiện và trình bày trong báo cáo tài chính năm nay”
Vì vậy, nếu như kiểm tốn BCTC những năm tiếp theo đòi hỏi KTV phải thu thập
bằng chứng kiểm tốn để xác minh tính đáng tin cậy của số dư cuối năm tài chính được
kiểm tốn thì trong bối cảnh kiểm toán năm đầu, KTV sẽ mở rộng các thủ tục để xác
minh tính chính xác của số dư đầu năm. Đồng thời những thử nghiệm kiểm soát cũng
được áp dụng một cách triệt để do KTV phải thu thập thơng tin đầy đủ về hệ thống kiểm
sốt nội bộ của khách hàng được kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên sẽ bao gồm các bước công việc sau:
Thứ nhất, KTV tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTC
năm đầu tiên
Bước cơng việc này địi hỏi KTV phải tìm hiểu về khách hàng để đưa ra quyết định
có nên chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó hay không.
Đối với khách hàng năm trước đã được một công ty kiểm toán khác tiến hành kiểm
toán, KTV phải liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để thu thập thông tin về khách
hàng. KTV kế tục phải là người chủ động liên lạc với KTV tiền nhiệm dựa trên sự cho
phép của đơn vị khách hàng.
Mục đích của việc liên lạc là giúp cho KTV có được những thơng tin sơ bộ về
khách hàng như lý do kiểm toán của khách hàng, tình hình tài chính cũng như mối quan
hệ giữa khách hàng và cơng ty kiểm tốn trước đây. Trong trường hợp khách hàng không
cho phép thực hiện mối liên hệ đó hoặc KTV tiền nhiệm khơng đáp ứng được các yêu
cầu thì KTV phải tìm hiểu dựa trên các nguồn thông tin khác để đưa ra quyết định có nên
kí hợp đồng kiểm tốn với khách hàng này khơng. Các nguồn thơng tin thay thế có thể
thu thập từ các đối tác của khách hàng như nhà cung cấp, cơng ty mẹ, các ngân hàng hay

chính quyền địa phương nơi khách hàng có trụ sở chính. Đây cũng là cách thức KTV tiến
hành thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng mà trước đây chưa có cơng ty kiểm tốn
nào cung cấp dịch vụ kiểm tốn.
Qua q trình khảo sát khách hàng, các thơng tin mà KTV cần thu thập là: lý do
kiểm toán của khách hàng, tính liêm chính của ban giám đốc, mơi trường kiểm sốt, đặc
thù của cơng tác kế tốn, mức độ chính xác của các thơng tin trên báo cáo của khách
hàng. Từ đó, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của khách hàng
tương lai. Công việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm tốn năm đầu tiên là cơng
việc hết sức khó khăn. Thông thường, công việc này thường được giao cho những KTV
có trình độ chun mơn cao và giàu kinh nghiệm đảm nhận.
Thứ hai, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán BCTC năm
đầu tiên
Do đối tượng khách hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính năm đầu tiên là khách
hàng mới nên KTV phải tìm hiểu đầy đủ, trọn vẹn và sâu sắc về thực trạng hoạt động
kinh doanh của khách hàng cũng như các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng. Bên cạnh
đó, KTV địi hỏi phải có khả năng xét đốn nghề nghiệp cũng như kinh nghiệm khá tốt
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

mới có được kết quả sát thực. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán
BCTC năm đầu đó là:
- Bản chất kinh doanh của khách hàng như: công việc sản xuất kinh doanh, các loại
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra được cung cấp cho thị trường, các yếu tố tác
động của ngành nghề, môi trường kinh tế, địa điểm hoạt đông, cơ cấu vốn, tính chất thời

vụ, sự biến động của thị trường mua và bán. Đối với khách hàng mới hoạt động trong
lĩnh vực mới mẻ với KTV thì KTV phải chủ động tìm hiểu những thơng tin về bản chất
hoạt động kinh doanh từ đó vạch ra kế hoạch cho những bước công việc tiếp theo.
- Bản chất của các khoản mục được kiểm toán cùng với số dư đầu năm của các tài
khoản. Thơng thường trong kiểm tốn BCTC, các khoản mục và chu trình ln tiềm ẩn
những rủi ro, các khoản mục khác nhau có khả năng chứa đựng các sai phạm trọng yếu là
khác nhau. Đặc biệt trong kiểm toán BCTC năm đầu, số dư đầu năm của các khoản mục
đặt ra dấu hỏi lớn cho KTV về tính trung thực và hợp lý của các số liệu trên BCTC. Nếu
KTV không đánh giá được những rủi ro tiềm tàng liên quan đến số dư đầu năm của các
khoản mục trên BCTC thì khả năng xảy ra những sai phạm trọng yếu khi tiến hành kiểm
toán là rất lớn.
- Ý kiến kiểm toán của các lần kiểm tốn trước (nếu có): Đối với khách hàng mới mà
năm trước đã được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn khác, những sai sót được cơng
ty kiểm tốn trước phát hiện ra sẽ có khả năng xuất hiện trong lần kiểm toán này. Nguyên
nhân là do những sai sót này mang tính hệ thống và độ trễ về thời gian trong q trình
khắc phục những sai sót đó của khách hàng.
- Hợp đồng kiểm toán BCTC năm đầu tiên: Rủi ro tiềm tàng trong hợp đồng kiểm toán
năm đầu tiên thường được đánh giá cao hơn những năm tiếp theo. Nguyên nhân là do
khách thể kiểm toán là hoàn toàn mới, đồng thời KTV cũng thiếu am hiểu về những sai
sót thường xảy ra với khách hàng.
- Tính liêm chính của Ban Giám đốc: Đây là năm đầu tiên nên việc tìm hiểu thơng tin
về Ban Giám đốc là hết sức quan trọng. Xu hướng quản trị cũng như tính chính trực của
Ban Giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến cách thức mà Ban Giám đốc điều hành hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, KTV tiến hành đánh gía rủi ro kiểm sốt trong kiểm tốn BCTC năm
đầu tiên
Việc đánh giá rủi ro kiểm sốt địi hỏi KTV phải thu thập thơng tin về hệ thống
kiểm sốt nội bộ của khách hàng trên cả hai phương diện: hệ thống kiểm sốt nội bộ có
tồn tại hay khơng; nếu tồn tại thì vận hành có hiệu quả hay khơng. Q trình tìm hiểu hệ
thống KSNB sẽ giúp cho KTV có cái nhìn tổng quan về các thủ tục kiểm sốt mà khách

hàng áp dụng, từ đó đưa ra đánh giá về rủi ro kiểm sốt một cách thích hợp nhất.
Thứ tư, KTV tiến hành xác định mức rủi ro phát hiện
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, KTV sẽ tiến hành xác định mức
rủi ro phát hiện cần thiết dựa trên mơ hình về các loại rủi ro.
Mức rủi ro phát hiện này có ý nghĩa quan trọng vì rủi ro phát hiện quyết định đến
các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng ở những bước tiếp theo cũng như số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập.
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC năm đầu do Công ty TNHH

Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện
1.2.1

Quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC năm đầu do Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện

Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC ln chú
trọng tới việc mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ để gia tăng số lượng
khách hàng mới trong những năm gần đây. Hàng năm, AASC đều gửi thư chào hàng
kiểm toán cho khách hàng mới có nhu cầu kiểm tốn. Thư chào hàng cung cấp cho khách
hàng thông tin về các loại hình dịch vụ mà AASC có thể cung cấp cũng như quyền lợi mà
khách hàng được hưởng từ các dịch vụ đó.

Sau khi gửi thư chào hàng và nhận được thư mời kiểm tốn của khách hàng, đại
diện Cơng ty AASC sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá để chấp nhận khách hàng. Đại diện
AASC sẽ gặp ban lãnh đạo đơn vị khách hàng để tìm hiểu các thơng tin sơ bộ về khách
hàng như: nhu cầu về dịch vụ kiểm tốn (mục đích mời kiểm tốn, u cầu về dịch vụ
cung cấp, báo cáo…), các thông tin chung (loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề
sản xuất kinh doanh chính, cơ cấu tổ chức…) Từ đó, tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán
để xác định mức rủi ro kiểm toán gặp phải nếu tiến hành kiểm toán cho khách hàng này.
Nếu mức rủi ro là chấp nhận được và thỏa thuận được giá phí kiểm tốn thì AASC sẽ ký
hợp đồng kiểm toán và thực hiện kiểm toán.
Trong kiểm tốn BCTC năm đầu tiên, bước cơng việc khảo sát khách hàng ln
được AASC chú trọng vì đây là lần đầu tiên Công ty tiếp xúc với khách hàng. Công việc
khảo sát khách hàng thường được giao cho những KTV có kinh nghiệm. Quy trình đánh
giá rủi ro kiểm toán BCTC năm đầu tiên của AASC được thực hiện theo trình tự sau đây:
Bước 1: Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Để đánh giá rủi ro kinh doanh mà Cơng ty gặp phải khi kí hợp đồng cung cấp dịch
vụ cho hai khách hàng mới, KTV sẽ tiến hành thu thập những thông tin sơ bộ về khách
hàng. Các thơng tin mà kiểm tốn viên cần phải thu thập như: lý do kiểm toán của khách
hàng, loại hình doanh nghiệp; đặc điểm hoạt động kinh doanh, hình thức sở hữu vốn;
ngành nghề kinh doanh; chế độ kế tốn; cơ cấu tổ chức bộ máy…
Thơng qua các thông tin thu được, KTV sẽ đưa ra đánh giá về rủi ro kinh doanh mà
Công ty gặp phải khi tiến hành cung cấp dịch vụ cho khách hàng. KTV sẽ phải cân nhắc
về việc có nên chấp nhận khách hàng hay khơng và việc chấp nhận đó sẽ mang lại cho
Công ty những hậu quả nào.
Công việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán thường do các KTV có
kinh nghiệm đảm nhận vì đây là việc mang tính xét đốn cao của KTV.
Bước 2: Đánh giá rủi ro kiểm tốn năm đầu tiên cho tồn bộ báo cáo tài chính
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm tốn 49A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

KTV sẽ đánh giá các loại rủi ro: Đánh giá rủi ro tiềm tàng; đánh giá rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện cho toàn bộ BTCT. Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt mang
tính xét đốn của kiểm tốn viên. Qua các thơng tin đã thu được trong quá trình tìm hiểu
khách hàng, kiểm tốn viên phân tích đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm sốt. Thơng thường do đây là cuộc kiểm toán BCTC năm đầu tiên nên KTV thường
mong muốn rủi ro kiểm toán ở mức thấp. Dựa vào công thức về các loại rủi ro, KTV sẽ
đưa ra mức rủi ro phát hiện phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. Đánh giá rủi ro phát
hiện không được KTV thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc do quá trình này chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên cho số dư các khoản mục và các
nghiệp vụ
Ở bước này, kiểm tốn viên thực hiện các cơng việc: Nhận diện các loại rủi ro với
số dư của các khoản mục và nghiệp vụ; đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trên
số dư của các khoản mục và nghiệp vụ quan trọng.
Nhận diện rủi ro đối với số dư của các tài khoản trong năm đầu tiên kiểm toán được
KTV xem xét trên tất cả các khoản mục. Từ đó, KTV sẽ kết hợp nhận xét số dư đầu năm
với số dư cuối năm các khoản mục để bao quát được tình hình hoạt động của khách hàng.
Rủi ro kiểm toán được KTV nhận xét là số dư tài khoản có thể ghi tăng hoặc giảm
phụ thuộc vào tính chất của từng tài khoản và “động cơ không trong sáng” của khách
hàng. Thông qua phân tích bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, KTV tìm ra những biến động bất thường của các khoản mục và tìm hiểu nguyên
nhân. Tuy nhiên, thủ tục phân tích mang tính giản đơn chủ yếu phân tích xu hướng để tìm
các biến động lớn, phân tích các tỉ suất được sử dụng hạn chế. Phân tích chủ yếu tập
trung vào sự biến động giữa số dư đầu năm và số dư cuối năm. KTV chưa tập trung phân
tích số dư các tài khoản giữa các quý để tìm những biến động bất thường trong từng quý.

Trên đây là ba bước công việc trong q trình đánh giá rủi ro kiểm tốn năm đầu
tiên do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực
hiện. Đánh giá rủi ro đặc biệt là rủi ro kiểm toán với khách hàng năm đầu tiên hết sức cần
thiết với KTV vì quy trình này sẽ giúp cho KTV nhận diện được rủi ro, từ đó khoanh
vùng rủi ro và tiến hành những thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện ra sai phạm trọng
yếu. Đồng thời đánh giá rủi ro kiểm tốn năm đầu tiên cũng giúp ích cho KTV am hiểu
về khách hàng trong những cuộc kiểm toán những năm tiếp theo.
Quy trình đánh giá rủi ro trên được cụ thể hóa như sau:
1.2.1.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTC năm đầu tiên
Chấp nhận hợp đồng kiểm tốn hay khơng là bước cơng việc đầu tiên và cũng khá
quan trọng trong quá trình khảo sát khách hàng. Đặc biệt là trong bối cảnh kiểm tốn
BCTC năm đầu, việc đưa ra quyết định có chấp nhận một khách hàng mới ảnh hưởng khá
lớn đến uy tín cũng như hình ảnh của Cơng ty trên thị trường, vì vậy AASC khá cẩn
trọng trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng kiểm toán năm đầu.
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Thông thường Ban Giám đốc của AASC sẽ giao trách nhiệm cho KTV là người am
hiểu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng để đánh giá rủi ro kinh doanh mà
cơng ty kiểm tốn gặp phải khi quyết định cung cấp dịch vụ cho khách hàng này.
Để đánh giá rủi ro kinh doanh, KTV sẽ tiến hành thu thập những thông tin sơ bộ về
khách hàng xung quanh những nội dung như: loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu
vốn, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, chế độ kế tốn… Các nguồn thơng tin mà
KTV có thể thu thập như:

Thứ nhất: Qua các phương tiện truyền thơng, tạp chí chun ngành sẽ cho kiểm
tốn viên biết được lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thế mạnh
trong kinh doanh cũng như những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cũng
như tên tuổi của công ty khách hàng trên thị trường.
Thứ hai: Gặp gỡ và trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị của công ty khách hàng.
Thứ ba: Thông qua các đối tượng hữu quan của khách hàng như nhà cung cấp
thường xuyên, khách hàng truyền thống hay các hiệp hội mà khách hàng tham gia để xem
xét mối quan hệ của công ty khách hàng với những tổ chức trên.
Thứ tư: Tiếp cận các hồ sơ pháp lí như: hồ sơ giới thiệu năng lực kinh doanh, quyết
định thành lập doanh nghiệp; giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có)…
Thứ năm: Tìm hiểu thơng tin qua các biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Hội đồng
thành viên, các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh chủ chốt trong công ty
khách hàng.
Thứ sáu: Đối với khách hàng năm trước đã được một cơng ty khác kiểm tốn, KTV
sẽ trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị khách hàng để được tiếp cận với các văn bản kiểm
toán năm trước và tiếp cận với các kiểm toán viên tiền nhiệm, nhằm thu thập thơng tin từ
các kiểm tốn viên tiền nhiệm. Mối liên hệ này là hết sức cần thiết vì nguồn thơng tin từ
các KTV tiền nhiệm là hết sức hữu ích cho KTV của AASC.
Từ những nguồn thơng tin trên, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kinh doanh mà
Công ty gặp phải khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán năm đầu tiên với khách hàng. Rủi ro
kinh doanh ln tồn tại mặc dù Cơng ty có chấp nhận hợp đồng kiểm tốn hay khơng.
• Rủi ro xảy ra do chấp nhận khách hàng: Vì đây là cung cấp dịch vụ kiểm toán

năm đầu cho khách hàng nên việc thiếu sự hiểu biết lẫn nhau và giữa khách hàng
và Cơng ty thường có nguy cơ xảy ra. Rủi ro này thường liên quan đến những
khách hàng thiếu liêm chính, khách hàng có khả năng vỡ nợ hay phá sản. Nguyên
nhân gây ra loại rủi ro này chủ yếu do AASC đánh giá khơng chính xác về khách
hàng khi quyết định chấp nhận khách hàng hay duy trì mối quan hệ với khách
hàng. Khi rủi ro xảy ra, uy tín cũng như hình ảnh của Cơng ty có thể bị giảm sút,

đây là điều hoàn toàn bất lợi cho AASC trong chiến dịch mở rộng thị trường.


Rủi ro xảy ra do không chấp nhận khách hàng: là rủi ro do đánh giá sai về khách
hàng dẫn đến việc từ chối ký hợp đồng và mất đi các cơ hội kinh doanh. Trong

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

điều kiện các cơng ty kiểm tốn ln cạnh tranh với nhau như hiện nay, việc mất
đi một khách hàng là hết sức đáng tiếc. Loại rủi ro này là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của Công ty.
Sau khi đánh giá rủi ro kinh doanh, AASC sẽ đưa ra quyết định có chấp nhận cung
cấp dịch vụ cho khách hàng mới hay không. Nếu đồng ý cung cấp dịch vụ, Ban Giám đốc
sẽ tiến hành gặp gỡ với khách hàng để cùng thảo luận và kí kết hợp đồng.
Sau khi kí kết hợp đồng, Ban Giám đốc Cơng ty lên kế hoạch kiểm toán cho khách
hàng và tiến hành đánh giá mức độ độc lập của kiểm toán viên trong Công ty đối với
khách hàng. Việc đánh giá tính độc lập có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cuộc
kiểm tốn cũng như sự nhìn nhận của những người quan tâm đến cuộc kiểm toán BCTC
của khách hàng.
Lý do mà rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin sẵn sàng dựa vào các báo cáo của
kiểm toán là sự tin tưởng của họ vào quan điểm vô tư của KTV khi tiến hành cơng việc.
Do vậy, tính độc lập được xem là một trong những phẩm chất chủ yếu nhất của KTV.
Các câu hỏi trên đánh giá tính độc lập được áp dụng cho tất cả các thành viên tham

gia vào cuộc kiểm toán từ nhân viên trực tiếp thực hiện đến các cấp soát xét. Để đảm bảo
tính độc lập khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu tất cả các thành viên trả lời
các câu hỏi trước khi bắt đầu thực hiện hợp đồng kiểm tốn.
Trong q trình thực hiện hợp đồng kiểm tốn, nếu kiểm tốn viên, trợ lý kiểm tốn
thấy mình khơng thể đảm bảo được những u cầu của tính độc lập thì phải báo cáo ngay
cho Trưởng phịng hoặc Ban Giám đốc để có sự điều chỉnh nhân sự phù hợp.
1.2.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu tiên cho tồn bộ báo cáo tài chính
Để đánh giá rủi ro kiểm tốn cho tồn bộ BCTC, KTV cần thu thập đầy đủ các
thông tin về khách hàng. Bước cơng việc này địi hỏi KTV phải cập nhật thơng tin ở mức
độ sâu và rộng hơn so với bước đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Các nội
dung mà KTV cần đánh giá được thể hiện thơng qua trình tự sau:
a, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng năm đầu tiên trên toàn bộ báo cáo tài
chính
Điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá rủi ro tiềm tàng năm đầu so với những năm
tiếp theo nằm ở chỗ: để cung cấp dịch vụ cho khách hàng năm đầu tiên, AASC đặt ra yêu
cầu phải tìm hiểu từ đầu về khách hàng trên tất cả các phương diện liên quan đến sự tồn
tại và vận hành hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra mức rủi ro tiềm tàng thích hợp. Bất
kỳ một sự thay đổi nào về cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự hay chế độ kế toán áp dụng
đều khiến KTV đặt dấu hỏi nghi ngờ. Nếu là kiểm toán BCTC với khách hàng cũ, khi đã
có một sự hiểu biết nhất định nào đó, KTV sẽ dễ dàng đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào
những kinh nghiệm đã có với khách hàng ở những lần kiểm toán trước.
Hiện nay, AASC đánh giá rủi ro tiềm tàng ở 3 mức độ cao, trung bình và rủi ro có
thể kiểm sốt được. KTV có thể dựa vào bảng sau như một trong những căn cứ để đánh
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

giá sơ bộ rủi ro tiềm tàng :

Bảng 1.2 Bảng cơ sở đánh gía rủi ro tiềm tàng
Rủi ro cao











Rủi ro trung
bình

Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có rủi ro cao như: kinh
doanh công nghệ thông tin, sản xuất dược phẩm…
Mơ hình hoạt động kinh doanh dựa trên những yếu tố khơng ổn
định; có sự thay đổi bất thường hoặc khơng giải thích được các chỉ
tiêu tài chính quan trọng.
Nghi ngờ về tính trung thực và năng lực của Ban lãnh đạo
Các vấn đề liên quan đến sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Hoạt động thua lỗ trong nhiều năm liên tục, doanh nghiệp ít có khả
năng tồn tại lâu dài.
Quản lý tài chính khơng minh bạch.

Khách hàng có sự thay đổi bất thường về bộ máy quản lý hay kế
toán trưởng.
Ý kiến kiểm toán về BCTC của khách hàng năm trước không phải
ý kiến chấp nhận tồn phần trên các khía cạnh trọng yếu KTV sẽ
đặt dấu hỏi nghi ngờ về những khoản mục mà KTV tiền nhiệm đã
khơng chấp nhận tồn phần.

Hoạt động ổn định, có chiến lược và khả năng phát triển dài hạn
Doanh nghiệp có hệ thống tài chính lành mạnh.
Chính sách kế tốn và cũng như nhân sự ít thay đổi.
Bộ phận quản lý doanh nghiệp chính trực, có hiểu biết về tình hình
kinh doanh và thống nhất trong các quyết định của BGĐ.
• Ý kiến kiểm tốn về BCTC của khách hàng năm trước (nếu có)
chấp nhận tồn phần trên các khía cạnh trọng yếu. Một BCTC với ý
kiến chấp nhận tồn phần sẽ được đánh giá có rủi ro thấp hơn so
với báo cáo có ý kiến kiểm tốn năm trước khơng chấp nhận tồn
phần.





Rủi ro có thể Việc đánh giá mức độ rủi ro có thể kiểm sốt được phụ thuộc vào kinh
kiểm soát được nghiệm cũng như khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC yêu cầu KTV phải trải qua hai bước
cơng việc sau:
Thứ nhất, KTV tìm hiểu thông tin về khách hàng một cách chi tiết, cụ thể
Trong điều kiện kiểm toán năm đầu, KTV AASC sẽ tiến hành trao đổi trực tiếp
với khách hàng, quan sát thực tế, báo cáo quản trị nội bộ, xem xét tài liệu và thu thập các
thơng tin từ bên ngồi. Các tài liệu thu thập này sẽ được lập thành hồ sơ để làm tài liệu

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

cho kiểm toán các năm sau nếu trở thành khách hàng thường niên của AASC. Các KTV
thông qua các công việc trên sẽ có thể nắm bắt những thơng tin khái quát nhất và nhanh
chóng nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm quá trình hình thành, cơ
cấu tổ chức, đặc trưng ngành nghề kinh doanh, thị trường hoạt động, đối tác chiến lược
của khách hàng… Từ đó KTV sẽ đưa ra những nhận định và định hướng thực hiện kiểm
toán thể hiện trên Bảng khảo sát các thông tin cơ bản về khách hàng.
Thứ hai, KTV sẽ tiến hành xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng, phân
tích sự ảnh hưởng đó và đưa ra mức rủi ro tiềm tàng ban đầu về khách hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng mà KTV phải xem xét đó là: loại hình
doanh nghiệp, đặc thù của chế độ kế tốn mà khách hàng áp dụng, tính chính trực của
Ban Giám đốc, số lượng các nghiệp vụ kinh tế bất thường, vướng mắc của khách hàng
với pháp luật và các biên liên quan cũng như Cơng ty kiểm tốn năm trước cung cấp dịch
vụ cho khách hàng cùng với ý kiến kiểm toán. Các nhân tố này được KTV thể hiện trên
giấy tờ làm việc và lưu vào hồ sơ khách hàng của AASC.
b, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm sốt năm đầu trên tồn bộ báo cáo tài chính
Cơng việc đánh giá rủi ro kiểm sốt địi hỏi KTV phải thu thập các thông tin liên
quan đến sự tồn tại và vận hành của các yếu tố thuộc hệ thống kiểm sốt nội bộ như: mơi
trường kiểm sốt, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát mà khách hàng áp dụng…
Đối với việc đánh giá rủi ro kiểm sốt trên phương diện tồn bộ BCTC, việc đánh
giá mức độ kiểm soát của doanh nghiệp thường tập trung vào việc xem xét mơi trường
kiểm sốt. Mơi trường kiếm sốt liên quan đến sự điều hành ban quản trị; thái độ, nhận

thức và hành động của ban quản trị liên quan đến sự KSNB của doanh nghiệp.
Thứ nhất, Tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt:
Mơi trường kiểm sốt bao gồm tồn bộ nhân tố bên trong và bên ngồi có tính mơi
trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB.
KTV có thể tìm hiểu thơng tin qua các tài liệu như: Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị;
Các văn bản quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các cá nhân
quan trọng; Các văn bản phê chuẩn, quy định tổ chức công tác kế toán; Các văn bản quy
định sự kiểm soát của cơ quan nhà nước đối với công ty khách hàng… KTV sẽ sử dụng
phương pháp mô tả kết hợp với phỏng vấn nhân sự chủ chốt của khách hàng để thu thập
những thơng tin trên. Tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt đóng vai trị hết sức quan trọng
trong q trình tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng. Từ những thông tin mà KTV
thu được, KTV sẽ điền đầy đủ thông tin vào Bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm sốt
của khách hàng.
Thứ hai, Tìm hiểu về hệ thống kế tốn
Tìm hiểu về hệ thống kế tốn của doanh nghiệp, kiểm tốn sẽ tìm hiểu các thơng tin
như: Chế độ kế tốn mà khách hàng đang áp dụng; có hay khơng sự thay đổi chế độ kế tốn
mà khách hàng áp dụng trong năm tài chính; số lượng nhân viên kế toán và sự thay đổi bộ
phận kế toán viên trong năm tài chính; hình thức sổ kế tốn mà doanh nghiệp đang áp dụng;
cơ sở lập báo cáo tài chính; ngun tắc hạch tốn hàng tồn kho; ngun tắc ghi nhận doanh
thu… Việc tìm hiểu hệ thống kế tốn là hết sức quan trọng vì chính sách kế toán được áp
dụng sẽ ảnh hưởng lớn đến thủ tục kiểm tốn mà KTV sẽ tiến hành. Sau khi tìm hiểu được
các thơng tin trên, kiểm tốn viên tiến hành đánh giá và lưu vào hồ sơ của khách hàng.
Thứ ba: Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ mà khách hàng đang áp dụng
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Để đánh giá sự tồn tại và vận hành của hệ thống KSNB, kiểm toán viên thường sử
dụng Bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các vấn đề về
thủ tục kiểm soát mà kiểm toán viên cần quan tâm như: xem xét các nhiệm vụ quan trọng
trong Cơng ty khách hàng có được phân công rõ ràng không? Các quy định về phê chuẩn
có được xây dựng phù hợp khơng? Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được phê chuẩn
kịp thời đúng cấp không?... Dựa vào các tiêu thức trên Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ kết hợp với kinh nghiệm và nhận xét chủ quan của mình, KTV sẽ đưa ra
các mức độ rủi ro kiểm sốt: cao, trung bình và thấp.
c, KTV tiến hành đánh giá rủi ro phát hiện năm đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính
Sau khi tìm hiểu được các thơng tin và đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát của khách hàng mới, KTV sẽ lưu kết quả đánh giá đó vào Hồ sơ kiểm
tốn của khách hàng.
Vì đây là khách hàng năm đầu tiên, nên KTV mong muốn mức rủi ro kiểm tốn là
trung bình. Tiếp đó, kiểm tốn viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ báo
cáo tài chính. Đánh giá rủi ro phát hiện là một công việc được tiến hành sau cùng trên cơ
sở xác định xong rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt. Đánh giá rủi ro phát hiện khơng được
kiểm tốn viên Cơng ty thể hiện cụ thể chi tiết trên giấy tờ của mình. Quá trình đánh giá này
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cũng như khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.
1.2.1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu cho số dư cuả các khoản mục và nghiệp vụ
Trong kiểm toán BCTC năm đầu, số dư của các khoản mục và nghiệp vụ luôn tiềm
ẩn rủi ro xét trên cả hai phương diện số dư đầu năm và số dư cuối năm. Nguyên nhân là
do số dư đầu năm (số dư cuối niên độ kế tốn trước) chưa được kiểm tốn hoặc được
cơng ty kiểm tốn khác tiến hành kiểm tốn. Việc xem xét tính trung thực, hợp lý của số
dư cuối năm phải được kết hợp với xem xét số dư đầu năm do bối cảnh của cuộc kiểm
toán năm đầu tiên. Điểm khác biệt trong đánh giá rủi ro BCTC năm đầu so với những
năm tiếp theo mà AASC đặt ra yêu cầu với các KTV là phải kiểm soát, đánh giá được rủi
ro kiểm toán và thực hiện một số thủ tục kiểm toán bổ sung với cả số dư đầu năm của
một số khoản mục và nghiệp vụ.

AASC đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn trên số dư của các khoản
mục và nghiệp vụ trong kiểm toán năm đầu bao gồm ba bước:
 Nhận diện rủi ro có thể xảy ra với số dư của các khoản mục và nghiệp vụ
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra với số dư của các khoản mục và nghiệp vụ
 Đánh giá rủi ro kiểm soát có thể xảy ra với số dư của các khoản mục và nghiệp vụ

Bước 1: Nhận diện các rủi ro liên quan đến số dư của các khoản mục và nghiệp vụ
trong năm đầu kiểm toán
Nhận diện rủi ro đối với số dư của các khoản được KTV xem xét trên phương diện
tất cả các khoản mục. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Tiền
Tiền là tài sản phản ánh hệ số khả năng thanh toán tức thời và hệ số thanh tốn
nhanh của doanh nghiệp. Do đó, rủi ro kiểm toán thường gặp phải đối với khoản mục tiền
trên báo cáo tài chính là: tiền có xu hướng bị khai tăng để phản ánh hệ số khả năng thanh
tốn cao, khách hàng có nhiều quỹ tiền mặt, khơng có báo cáo quỹ tiền mặt định kỳ hoặc
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

thủ quỹ và kế tốn khơng tiến hành đối chiếu thường xun.
AASC đánh giá các cơng ty có quy mơ lớn thì rủi ro kiểm tốn đối với tiền là cao
hơn so với cơng ty có quy mơ nhỏ, bởi các công ty lớn số lượng các nghiệp vụ nhiều nên
rủi ro cao. Các cơng ty có nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ cũng được các KTV
đánh giá có mức rủi ro với tiền cao. Nguyên nhân là do khách hàng có thể hạch tốn
ngoại tệ khơng theo phương pháp nhất quán, không theo dõi nguyên tệ và đánh giá chênh

lệch tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.
Thứ hai, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Đầu tư tài
chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có rủi ro là bị ghi cao hơn giá trị thực tế vì đây
cũng là thước đo để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. KTV có thể dựa vào
một số dấu hiệu sau để nhận diện rủi ro kiểm toán số dư của khoản mục này như sau:


Cuối niên độ kế toán trước, khách hàng chưa chi tiết được số dư của các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn.



Khách hàng khơng có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của
công ty ở cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm.



Khách hàng khơng tiến hành trích lập dự phịng giảm giá các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn cuối niên độ kế tốn trước (nếu có)



Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có thể được khách hàng xếp vào các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn.

Thứ ba, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Các khoản
phải thu
Các khoản phải thu có xu hướng ghi tăng để che dấu sự “thụt két” của doanh
nghiệp. AASC định hướng cho KTV về các rủi ro dễ gặp phải với số dư của khoản mục

các khoản phải thu như sau:


Đơn vị khách hàng khơng có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, không mở sổ
theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.



Khách hàng khơng tiến hành đối chiếu cơng nợ hoặc đối chiếu công nợ không đầy
đủ vào thời điểm lập BCTC năm trước.



Sự biến động về các khoản phải thu không phù hợp với sự biến động của doanh
thu trong kỳ kế tốn trước.



Khách hàng có nhiều khoản cơng nợ phải thu đã q hạn thanh tốn mà không rõ
đối tượng, tồn đọng từ nhiều năm tuy nhiên đến thời điểm AASC tiến hành kiểm
toán vẫn chưa được xử lý.



Khách hàng khơng tiến hành trích lập dự phịng các khoản phải thu hoặc có trích
lập nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, trích vượt quá tỷ lệ cho phép.

Việc đánh giá rủi ro kiểm toán với số dư của các khoản phải thu là hết sức quan trọng vì
nó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Thứ tư, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Hàng tồn kho

Đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì hàng tồn kho chiếm tỷ
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

lệ lớn và hết sức quan trọng. Nếu KTV không nhận thấy những rủi ro liên quan đến
khoản mục hàng tồn kho thì sai sót trong khoản mục này có khả năng ảnh hưởng rất
lớn đến người sử dụng thông tin. Một số sai sót có khả năng xảy ra với khoản mục
hàng tồn kho là:


Khách hàng khơng tiến hành kiểm kê HTK tại thời điểm kết thúc niên độ kế tốn
trước. KTV sẽ khơng kiểm sốt được số lượng HTK thực tế tại thời điểm đầu kỳ.



Khách hàng xác định và ghi sai giá gốc HTK



Khách hàng khơng làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho
gộp chung cho cả một thời gian dài.




Khách hàng chưa xây dựng được quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu
hao vật tư hoặc xây dựng định mức nhưng khơng phù hợp.



Khách hàng khơng lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn định kỳ hàng tháng, hàng
quý hay bảng tổng hợp nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với sổ kế tốn.



Phương pháp tính giá xuất kho, xác định sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc
khơng nhất qn



Khách hàng khơng tiến hành trích lập dự phịng giảm giá HTK hoặc trích lập
khơng dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phịng cho hàng hóa khơng thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, trích lập dự phịng khơng đủ hồ sơ hợp lệ.



Khách hàng chưa tiến hành đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với các bên có liên quan
về số HTK nhận giữ hộ.



Trong kì kế tốn, kế tốn cố tình thay đổi phương pháp hạch toán HTK hoặc ghi
tăng đơn giá của HTK.

Nhận diện được những rủi ro trên giúp KTV mở rộng những thủ tục kiểm toán với

cả số dư đầu năm và số dư cuối năm của khoản mục HTK, từ đó có thể kiểm soát rủi ro
một cách hiệu quả nhất.
Thứ năm, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Tài sản cố định
Một số rủi ro kiểm tốn có thể xảy ra với số dư của khoản mục TSCĐ mà KTV cần
lưu ý là:


Khách hàng không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối niên độ kế tốn trước hoặc có
kiểm kê nhưng khơng phân loại tài sản nào là tài sản không sử dụng, đã hết khấu
hao hoặc chờ thanh lý, nhượng bán.



Bộ chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế tốn.



Kế tốn hạch tốn tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ chứng từ hợp lệ như quyết tốn
cơng trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; hoặc hạch tốn tăng
TSCĐ khơng theo biên bản bàn giao (hạch tốn khơng đúng kì).



Tài sản khơng dùng chờ thanh lý vẫn chưa xuất ra khỏi sổ sách, đơn vị vẫn tiến
hành trích khấu hao cho tài sản này vào chi phí trong kỳ.



Khách hàng khơng mở sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ, khơng
theo dõi riêng tài sản đem cầm cố, thế chấp.


Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải



Khách hàng khơng tiến hành đánh giá lại giá trị tài sản khi thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp hoặc có đánh giá nhưng khơng phù hợp.



Đơn vị khách hàng phân loại TSCĐ vơ hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí
đền bù, giải phóng mặt bằng…hoặc ghi nhận tăng ngun giá TSCĐ vơ hình
những nội dung khơng đúng quy định như chi phí thành lập cơng ty, chi phí trong
giai đoạn nghiên cứu…

Thứ sáu, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Chi phí xây
dựng cơ bản dở dang
Khi tiến hành xem xét số dư của khoản mục chi phí xây dựng cơ bản, KTV cần lưu
ý một số vấn đề sau:


Số dư trên TK 241 đầu năm chưa chi tiết cho từng cơng trình




Chi phí XDCB dở dang cuối kỳ trước xác định chưa phù hợp, chỉ dựa trên cơ sở
ước tính.



Tổng giá trị trên Báo cáo chi tiết đầu tư từng cơng trình có chênh lệch với số liệu
trên sổ kế tốn.



Khách hàng khơng có kế hoạch, dự tốn thiết kế cho từng cơng trình XDCB; chi
phí XDCB tồn đọng từ nhiều kỳ trước chưa được xử lý…



Chi phí XDCB dở dang có thể bị ghi cao hơn so với thực tế.

Thứ bảy, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Đầu tư tài
chính dài hạn
KTV sẽ duy trì thái độ hồi nghi mang tính nghề nghiệp về số dư của khoản mục
Đầu tư tài chính dài hạn nếu:


Khách hàng khơng chi tiết được số dư của các khoản đầu tư dài hạn ở cả hai thời
điểm đầu năm và cuối năm.




Khách hàng khơng có xác nhận của bên nhận đầu tư về các khoản đầu tư.



Khách hàng khơng tiến hành trích lập dự phịng cho các khoản chứng khốn giảm
giá tại thời điểm kết thúc niên độ kế tốn trước hoặc trích lập dự phịng khơng có
cơ sở.

Thứ tám, nhận diện rủi ro kiểm toán liên quan tới số dư của khoản mục Nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn
Các khoản nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu để tính hệ số khả năng thanh tốn của khách
hàng. Do đó, nợ ngắn hạn thường bị khách hàng ghi giảm đi (nhằm tạo ra hệ số thanh
tốn cao). Bên cạnh đó, khách hàng khơng theo dõi chi tiết được số dư cuối kỳ trước, số
tiền vay đã trả, số còn lại phải trả cho từng đối tượng cho vay, từng khế ước nhận nợ.
Một số rủi ro nữa mà KTV có thể gặp phải khi xem xét số dư khoản mục này là: khách
hàng phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài hạn và ngược lại; chưa đối chiếu
số dư các khoản vay tại thời điểm cuối niên độ kế toán trước.
Thứ chín, nhận diện rủi ro kiểm tốn liên quan tới số dư của khoản mục Vốn chủ sở hữu
Khách hàng có thể khơng theo dõi chi tiết vốn chủ sở hữu theo từng đối tượng góp
vốn hoặc khơng lập bảng tổng hợp nguồn vốn trong năm tài chính trước đó. Vốn chủ sở
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

hữu cũng có thể bị phân loại nhầm hoặc phân loại khơng đúng theo quy định.

Trong bối cảnh kiểm tốn BCTC năm đầu tiên, nhận diện được rủi ro kiểm tốn có
thể xảy ra với số dư của các khoản mục và nghiệp vụ giúp cho KTV có cái nhìn bao quát
về tình hình hoạt động của khách hàng. Dựa vào rủi ro đã nhận định với số dư, KTV sẽ
dễ dàng định hướng cho những thủ tục kiểm toán để xác minh liệu có sai sót trọng yếu
nào xảy ra với số dư các khoản mục và nghiệp vụ trên cả hai phương diện là số dư đầu
năm và số dư cuối năm được kiểm toán.
Bước 2: Đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra với số dư của các khoản mục và
nghiệp vụ
Trong bước này, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro với số dư từng khoản mục và
nghiệp vụ quan trọng. Thông qua phân tích bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, KTV tìm ra những biến động bất thường trên số dư của các khoản mục
và tìm hiểu nguyên nhân. Tuy nhiên, thủ tục phân tích mang tính giản đơn chủ yếu là
phân tích xu hướng để tìm các biến động lớn, phân tích các tỉ suất được sử dụng hạn chế.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm sốt có thể xảy ra với số dư của các khoản mục và
nghiệp vụ
Trong giai đoạn này, KTV chủ yếu thu thập những thông tin liên quan đến mục tiêu
và cách thức thực hiện hoạt động kiểm soát với từng khoản mục và nghiệp vụ, sự vận
hành liên tục của hoạt động kiểm soát cũng như xem xét bản chất của các sai phạm mà
hoạt động kiểm sốt đó phát hiện ra. Những thông tin trên sẽ được KTV thể hiện trên
Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với từng khoản mục.
1.2.2

Đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC năm đầu ảnh hưởng đến thủ tục kiểm toán
được áp dụng tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn
AASC

Đánh giá rủi ro kiểm toán năm đầu ảnh hưởng rất lớn đến các thủ tục kiểm toán
được áp dụng. KTV sẽ phải thu thập số lượng bằng chứng kiểm toán lớn hơn so với
những cuộc kiểm toán với khách hàng cũ do KTV phải tìm hiểu tồn bộ về bản chất kinh
doanh của khách hàng, về nề nếp tài chính kế tốn mà khách hàng đang áp dụng.

Ngồi những thủ tục kiểm tốn được áp dụng để xác minh tính trung thực và hợp
lý của số dư cuối năm như những cuộc kiểm tốn thơng thường thì trong bối cảnh
kiểm tốn BCTC năm đầu, KTV sẽ tiến hành một số thủ tục kiểm tốn bổ sung để xác
minh lại tính đáng tin cậy của số dư đầu năm của một số khoản mục được đánh giá có
mức độ rủi ro cao.
Ví dụ về một số thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng với số dư đầu năm như sau:


Khoản mục tiền gửi ngân hàng

Đối với tiền gửi ngân hàng KTV sẽ gửi thư xác nhận (KTV yêu cầu Công ty gửi thư
đến ngân hàng và thư xác nhận từ ngân hàng sẽ được gửi tới địa chỉ của KTV). KTV sẽ
gửi thư xác nhận đến tất cả các ngân hàng, kể cả các ngân hàng mà khách hàng có số dư
là 0 để đảm bảo tính chính xác của số dư đầu năm.


Khoản mục phải thu, phải trả

Khi xem xét việc thanh toán các khoản phải thu, phải trả trong năm được Cơng ty
kiểm tốn, KTV sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán về số dư các khoản phải thu, phải trả
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

đầu năm bằng cách gửi thư xác nhận đến các bên liên quan để xác minh tính đáng tin cậy

của số dư đầu năm.


Hàng tồn kho

KTV giám sát kiểm kê cuối năm, đối chiếu với số lượng nhập xuất trong năm để
tính ra số dư đầu năm. Trong trường hợp không thể giám sát được kiểm kê, KTV sẽ thực
hiện thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong trường hợp đã thực hiện thủ tục bổ sung mà không
xác đinh được tính đúng đắn của số dư đầu năm thì KTV sẽ đưa ra ý kiến có sự ngoại trừ
ảnh hưởng của số dư hàng tồn kho đầu năm đến BCTC. Sau khi các thủ tục trên được
thực hiện mà kiểm tốn viên của Cơng ty vẫn chưa thu được đầy đủ các bằng chứng cần
thiết để chứng minh tính đúng đắn của số dư các tài khoản đầu năm, thì KTV sẽ đưa ra ý
kiến ngoại trừ về những ảnh hưởng nếu có của số dư đầu năm các tài khoản đến BCTC
năm nay.
Sự kết hợp giữa các thủ tục kiểm toán áp dụng giữa số dư đầu năm và số dư cuối
năm sẽ cung cấp cho KTV đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm tốn trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Trên đây là tồn bộ quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn BCTC năm đầu tiên do
Cơng ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn AASC thực hiện. Quy
trình này giúp cho KTV sẽ có định hướng rõ ràng khi tiến hành đánh giá rủi ro, từ đó đưa
ra quyết định có chấp nhận khách hàng hay không; đồng thời lên kế hoạch cho tồn bộ
q trình kiểm tốn.

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH NĂM ĐẦU TIÊN DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN AASC THỰC HIỆN
Năm 2010, Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC
gửi thư chào hàng tới nhiều khách hàng kể cả các khách hàng mới và cũ. Mục đích của
thư chào hàng nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh của Cơng ty, từ đó tìm kiếm khách
hàng. Nội dung của thư chào hàng nhằm giới thiệu các yếu tố như: lịch sử hình thành
Cơng ty, danh sách các dịch vụ mà Cơng ty cung cấp, danh sách khách hàng truyền
thống, năng lực của đội ngũ nhân viên trong Công ty hay những kết quả đáng ghi nhận
mà Công ty đã đạt được trong q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty đã gửi thư chào hàng tới hai công ty: Công ty Cổ phần ABC và Công ty
TNHH XYZ – đây là hai khách hàng mới, và Công ty đã nhận được lời mời kiểm tốn
của hai cơng ty trên. Sau khi nhận được lời mời kiểm toán, Ban Giám đốc đã bố trí một
buổi gặp với khách hàng để trao đổi với khách hàng về các dịch vụ của Công ty. Trong
quá trình trao đổi với khách hàng mới Ban Giám đốc được biết Công ty Cổ phần ABC
chưa được kiểm tốn BCTC năm 2009, cịn Cơng ty TNHH XYZ đã được Cơng ty
TNHH Kiểm tốn VACO tiến hành kiểm tốn BCTC năm 2009.
Trước khi đưa ra quyết định kí hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng mới,
Ban Giám đốc sẽ giao trách nhiệm cho các KTV là người am hiểu chuyên môn trong lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng để đánh giá rủi ro kinh doanh mà Công ty
gặp phải khi quyết định cung cấp dịch vụ của mình cho khách hàng.
Để đánh giá rủi ro kinh doanh mà Cơng ty gặp phải khi kí hợp đồng cung cấp dịch
vụ cho khách hàng mới, KTV sẽ tiến hành thu thập những thông tin ban đầu về hai khách
hàng mới. Những thông tin chung sẽ được KTV tập hợp trong hồ sơ kiểm toán ban đầu
lưu tại Cơng ty. Trong hồ sơ kiểm tốn của hai khách hàng mới, KTV thu thập được các
thông tin sau:
Công ty Cổ phần ABC

Công ty Cổ phần ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
lần đầu số 0204001392 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày
28/03/2007, sửa đổi lần thứ nhất ngày 11/02/2009. Trụ sở chính của Cơng ty tại Tầng A,
tịa nhà B, phường Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phịng.
Ngành nghề kinh doanh của Cơng ty
Theo Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0204001392 thì hoạt động kinh doanh của
Cơng ty bao gồm: đại lý hàng hóa và đại lý kí gửi hàng hóa (khơng bao gồm đại lý chứng
khốn bảo hiểm), vận tải hàng hóa bằng đường bộ, vận tải ven biển và viễn dương, vận
tải đường thủy nội địa, kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, dịch vụ đại lý vận
tải đường biển; dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, ủy thác, giao nhận kho vận tải hàng
hóa, kê khai hải quan, lai dắt tàu biển.
Cổ đông của Công ty
Cổ đông của Cơng ty gồm ba cổ đơng chính là: Tập đồn Kinh tế Cơng nghiệp Tàu
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Thủy Việt Nam góp 40% vốn; Cơng ty đóng tàu A góp 21% vốn; Các cổ đơng cũ của
Cơng ty Vận tải B góp 39% vốn.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ABC :
Ban Giám đốc, hội đồng quản trị và các phòng nghiệp vụ
Ban giám đốc gồm có 3 người (1Giám đốc và 2 Phó Giám đốc ).
Hội đồng quả trị gồm có 5 người ( 1Chủ tịch và 4 Ủy viên )
Phịng nghiệp vụ của Cơng ty gồm có: Phịng tổ chức hành chính; Phịng kế tốn;
Phịng kinh doanh; Phịng thiết kế; Phịng kĩ thuật; Phịng bảo vệ; Ban quản lí dự án.

Chế độ Kế tốn Công ty đang áp dụng:
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Tình hình kinh doanh của Cơng ty:
Trong mấy năm trở lại đây cơng ty kinh doanh đều có lãi, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng mạnh qua các năm 2008, 2009. Doanh thu của Công ty đạt gần 40
tỉ đồng vào năm 2009.
Lý do kiểm tốn của khách hàng
Cơng ty Cổ phần ABC dự dịnh lên Sàn giao dịch Chứng khoán vào cuối năm 2011.
Nhu cầu kiểm toán để chứng minh sự minh bạch về tài chính là yếu tố cần thiết trong q
trình chuẩn bị niêm yết của Công ty Cổ phần ABC trong thời gian sắp tới.
Công ty Cổ phần ABC không tiến hành kiểm tốn BCTC cho năm tài chính 2009.
Qua q trình khảo sát khách hàng ABC, Cơng ty AASC nhận thấy ngành nghề
kinh doanh liên quan đến vận tải biển cịn khá mới mẻ với đội ngũ kiểm tốn viên trong
Công ty. Chấp nhận khách hàng sẽ giúp Công ty ngày càng đa dạng hóa loại hình kinh
doanh của khách hàng. Đồng thời qua buổi khảo sát, Công ty ABC tỏ rõ nhu cầu muốn
hợp tác lâu dài với AASC trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do
AASC là một trong những Cơng ty kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước chấp
thuận đủ điều kiện để kiểm toán cho tổ chức niêm yết.
Sau khi cân nhắc những rủi ro kinh doanh mà Cơng ty có thể gặp phải nếu chấp nhận
khách hàng cùng với những rủi ro do không chấp nhận, AASC quyết định cung cấp dịch vụ
cho khách hàng này với hi vọng sẽ được thử sức trong một môi trường hồn tồn mới.
Cơng ty TNHH XYZ
Cơng ty TNHH XYZ là cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, được
thành lập theo Quyết định số: 204/UB – QĐ ngày 29/4/2006 của Ủy ban Nhân dân thành
phố Hà Nội. Theo Quyết định này thì số vốn kinh doanh của Công ty là 170 tỉ đồng.
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh lần đầu vào ngày 29/05/2006 và đăng kí lần thứ hai theo Giấy phép đăng kí
số 040292 ngày 02/10/2006. Trụ sở của Cơng ty đặt tại: tổ C, Phường Định Cơng, quận
Hồng Mai, thành phố Hà Nội.


Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải

Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH XYZ có ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất các loại bánh,
kẹo và gia vị thực phẩm. Các sản phẩm của cơng ty được áp dụng quy trình cơng nghệ
nhập khẩu, các sản phẩm đa dạng về mẫu mã cũng như chủng loại.
Tuy công ty mới thành lập được 3 năm nhưng đã có được uy tín trên thị trường. Thị
trường của công ty ngày càng được mở rộng, cả trong và ngoài nước, thương hiệu bánh
kẹo XYZ hiện đang có chỗ đứng vững trên thị trường bánh kẹo miền Bắc.
Tại Hà Nội, ngồi trụ sở chính, Cơng ty có 3 chi nhánh nhỏ đặt tại các vị trí thuận
lợi cho việc sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu thụ hàng hóa. Bên cạnh đó, cơng ty cịn
mở thêm các chi nhánh tại Hải Dương, Việt Trì, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là những thị trường có khả năng tiêu thụ các sản phẩm của công ty lớn cũng như
tiềm năng phát triển khá cao.
Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có: Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và các
phịng nghiệp vụ.
Chế độ Kế tốn Cơng ty đang áp dụng:
Cơng ty áp dụng Chế độ Kế tốn theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Tình hình kinh doanh của Cơng ty
Qua tìm hiểu về Cơng ty, KTV nhận thấy trong mấy năm gần đây Công ty đã thực

hiện chiến dịch mở rộng thị trường cả trong lẫn ngồi nước. Doanh thu của Cơng ty tăng
mạnh, năm 2006 doanh thu của Công ty đạt 185.500.644.000 đồng và lợi nhuận sau thuế
là 878.802.578 đồng; năm 2007 doanh thu của Công ty đạt 194.250.600.000 đồng, lợi
nhuận sau thuế đạt 1.056.248.054 đồng, năm 2008 doanh thu đạt 185.500.644.000 đồng
và lợi nhuận sau thuế đạt 809.904.456 đồng. Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt mức
213.690.000.000 đồng và lợi nhuận sau thuế đạt trên 1.000.000.000 tỷ đồng. Như vậy
tình hình kinh doanh của Công ty TNHH XYZ là khá tốt, Công ty đang hoạt động có lãi,
có sự phát triển bền vững, ngày càng mở rộng các mặt hàng và sản phẩm kinh doanh.
Công ty TNHH XYZ được Công ty kiểm toán VACO tiến hành kiểm toán BCTC
năm 2009. Ý kiến kiểm toán năm trước là ý kiến ngoại trừ.
Lý do kiểm tốn của Cơng ty
Cơng ty TNHH XYZ có nhu cầu muốn đấu thầu một hợp đồng kinh tế trị giá lớn
với Công ty Cổ phần DKP. Nếu trúng thầu, hợp đồng này sẽ mang lại doanh thu khá lớn
cho XYZ trong năm 2011. Vì vậy, sự minh bạch về quản lý tài chính với XYZ là khá
quan trọng trong bối cảnh có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Sau khi nghiên cứu thông tin ban đầu về Công ty TNHH XYZ, KTV đánh giá mức rủi
ro kinh doanh mà Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC
gặp phải khi tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng này là bình thường. Do
đó, Cơng ty chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm tốn của mình cho khách hàng XYZ.
Sau khi đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng, Ban Giám đốc Công ty sẽ tiến
hành gặp gỡ với khách hàng để cùng nhau thảo luận và kí kết hợp đồng. Sau đó, Cơng ty
Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVGD: TH.S Bùi Thị Minh Hải


thực hiện đánh giá mức độ độc lập của KTV trong Công ty với khách hàng thể hiện trên
giấy làm việc như sau:
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ độc lập của kiểm toán viên với khách hàng ABC
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TỐN VIÊN

Tên khách hàng: Cơng ty Cổ phần ABC
Niên độ kế tốn: 1/1/2010-31/12/2010
Bước cơng việc:

Đánh giá tính độc lập của kiểm tốn viên

Câu hỏi



Khơng

Kiểm tốn viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư
tương tự của khách hàng khơng?

x

Kiểm tốn viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư
tương tự của chi nhánh, công ty mẹ, công ty liên doanh, liên
kết của khách hàng khơng?

x

Kiểm tốn viên có chung vốn kinh doanh với khách hàng,
thành viên Ban giám đốc, cổ đơng chính có ảnh hưởng đáng

kể của khách hàng khơng?

x

Kiểm tốn viên có nắm giữ vị trí quản lý quan trọng, chịu
trách nhiệm điều hành hoặc là nhân viên của khách hàng
trong năm tài chính được kiểm tốn hoặc năm thực hiện
kiểm tốn khơng?

x

Kiểm tốn viên có bất kỳ một khoản cho vay đối với khách
hàng hoặc thành viên Ban giám đốc, cổ đơng chính có ảnh
hưởng đáng kể của khách hàng khơng?

x

Kiểm tốn viên có bất kỳ một khoản nợ đối với khách hàng
hoặc thành viên Ban giám đốc, cổ đơng chính có ảnh hưởng
đáng kể của khách hàng khơng?

x

Kiểm tốn có trực tiếp hay được ủy quyền để nhận bất kỳ
một khoản lợi ích tài chính nào từ khách hàng khơng?

x

Kiểm tốn viên có người thân, thành viên cùng gia đình (bố,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) đang sở hữu cổ phần

hay các khoản đầu tư tương tự của khách hàng không?

x

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Lớp: Kiểm toán 49A


×