Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp đtpt xây dựng bê tông dic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.35 MB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐTPT XÂY DỰNG
BÊ TÔNG DIC
Sinh viên thực hiện : LÊ THÁI LINH GIANG
Mã sinh viên : CQ493369
Lớp : KẾ TOÁN 49B
Khoá : 49
Hệ : CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ THU LIÊN
Hµ Néi, 05/2011
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
Chun đề thực tập chun ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
MỤC LỤC
HP ĐỒNG KINH TẾ 82
( V/v : Mua bán Bê tông thương phẩm ) 82
ĐIỀU I. NỘI DUNG, SỐ LƯNG, QUY CA CH VÀ GIA CẢÙ Ù 83
ĐIỀU VI. ĐIỀU KHOẢN CHUNG 86
- Hợp đo ng có hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ có giá trò suốt à
quá trình triển khai đến khi Bên A thanh tóan hết tie n cho Bên B à
thì Hợp đo ng này đương nhiên hết hiệu lực pháp lý và hai à
bên không phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đo ng.à 87
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B 87
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế tốn 49B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP ĐTPT : Cổ phẩn đầu tư phát triển
Công ty DIC : Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng bê tông DIC
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
BT : Bê tông
TCHC : Tổ chức hành chính
NVL : Nguyên vật liệu
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
TK : Tài khoản
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
Chun đề thực tập chun ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
HP ĐỒNG KINH TẾ 82
( V/v : Mua bán Bê tông thương phẩm ) 82
ĐIỀU I. NỘI DUNG, SỐ LƯNG, QUY CA CH VÀ GIA CẢÙ Ù 83
ĐIỀU IV. PHƯƠNG THƯ C THANH TOA NÙ Ù 85
ĐIỀU VI. ĐIỀU KHOẢN CHUNG 86
- Hợp đo ng có hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ có giá trò suốt à
quá trình triển khai đến khi Bên A thanh tóan hết tie n cho Bên B à
thì Hợp đo ng này đương nhiên hết hiệu lực pháp lý và hai à
bên không phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đo ng.à 87
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B 87
Lê Thái Linh Giang

Lớp: Kế tốn 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của các ngành kỹ thuật nói chung và ngành xây dựng nói
riêng đều liên quan đến vật liệu xây dựng. Ở lĩnh vực nào cũng cần đến những
vật liệu với tính năng ngày càng đa dạng và chất lượng ngày càng cao. Vì vậy,
sự phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã trở thành một
trong những hướng mũi nhọn của nền kinh tế mỗi nước.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đã
mở ra cơ hội nhận đầu tư rất lớn cho các doanh nghiệp trên với số vốn nhiều
tỷ đồng được đầu tư vào ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Vấn
đề cần giải quyết là làm sao quản lý được tốt và hiệu quả nguồn vốn, tránh
tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất đang là bài toán
khó đối với các doanh nghiệp hiện nay. Để thực hiện được điều này, doanh
nghiệp cần quan tâm tới công tác kế toán mà trọng tâm là công tác kế toán chi
phí và giá thành sản phẩm. Thông tin chính xác về chi phí và giá thành sản
phẩm không những giúp ích rất nhiều trong hạch toán kinh tế nội bộ doanh
nghiệp mà còn là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường bằng việc kiểm soát chi phí
sản xuất và xây dựng mức giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
Nhận thức được vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm vật liệu xây dựng, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
phát triển xây dựng bê tông DIC, qua quá trình tiếp xúc và nghiên cứu tìm
hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty, em xin mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bê tông thương phẩm tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng bê
tông DIC”.
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
5

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Nội dung của bản chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM,
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DIC
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TẠI
CÔNG TY DIC
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DIC
Do thời gian thực tập ngắn và kinh nghiệm còn giới hạn, nên bản chuyên
đề không thể tránh khỏi những tồn tại thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của thấy, cô, ban lãnh đạo, các anh chị
trong phòng Kế toán Công ty DIC để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Liên , ban lãnh
đạo cùng cán bộ công nhân viên trong phòng Kế toán của Công ty DIC đã hết
sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Lê Thái Linh Giang
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DIC
1.1. Đặc điểm sản phẩm bê tông thương phẩm của Công ty DIC
1.1.1. Danh mục sản phẩm bê tông thương phẩm
- Bê tông thương phẩm được phân thành nhiều loại khác nhau, phụ thuộc
vào mục đích yêu cầu của công trình. Hiện nay công ty đang phân loại bê

tông theo các loại Mác bê tông khác nhau.
* Khái niệm về Mác bê tông: Mác ( hay cường độ ) bê tông là khả năng
chịu nén của mẫu bê tông, mẫu để đo cường độ có kích thước 150mm x
150mm x 150mm, được thực hiện theo điều kiện tiêu chuẩn trong thời gian 28
ngày. Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu
nén, uốn, kéo, trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó,
người ta thường lấy cường độ chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất
lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
- Mác bê tông được phân loại từ 100, 150, 200, 250, 300, 400, 500 và
600. Mỗi công trình xây dựng đều phải được tính toán để xác định chọn loại
mác bê tông cho phù hợp.
Ví dụ:
Móng nhà phổ thông cần mác bê tông 200 – 250.
Nhà cao tầng: 300 – 350.
Silo, bể chứa lớn: 350 – 400.
Mống trụ cầu: 350 trở lên…
- Tùy thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng, nhu cầu của công trình,
công ty sẽ đáp ứng những loại bê tông khác nhau, theo đơn giá khác nhau,
phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn của thị trường. Hiện công ty chủ yếu cung
cấp các loại bê tông có mác từ 100-400.
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
- Ngoài ra tùy theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng, công ty cũng có thể đáp
ứng theo từng định mức kỹ thuật khác nhau về tỷ lệ nguyên vật liệu, phụ gia
Ví dụ:
+ Bê tông thông thường: mác 100, 200, 250, 300
+ Bê tông mác cao: bê tông mác 350, bê tông mác 400, bê tông mác 450,
bê tông mác 500, bê tông mác 600

+ Bê tông sỏi nhẹ: sử dụng cốt liệu sỏi nhẹ ( Ví dụ: bê tông 250SN – bê
tông mác 250 sử dụng theo cốt liệu sỏi nhẹ).
+ Bê tông chống thấm: sử dụng phụ gia chống thấm (Ví dụ: bê tông
150CT – bê tông mác 150 có thêm vào phụ gia chống thấm).
+ Bê tông có thời gian đông kết nhanh: sử dụng phụ gia đông kết nhanh
(Ví dụ: bê tông 200/7 – bê tông mác 200, chỉ sản xuất trong 7 ngày thay vì 28
ngày đạt được mác 200, có nghĩa là loại bê tông này cần phải thêm nhiều xi
măng hơn trong quá trình sản xuất).
Đơn vị tính bê tông thương phẩm ở đây là m3.
Bảng 1.1. Trích danh mục sản phẩm bê tông thương phẩm
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng - bê tông DIC
Tháng 12/2010
Sản phẩm Tiêu chuẩn Độ sụt
Bê tông mác 100# Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 200# Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 250# Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 250CT Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 300# Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 300/7 Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 350# Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 350SN Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 350# Đá 1x2 12 ± 2
Bê tông mác 400# Đá 1x2 12 ± 2
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
- Do đặc điểm của sản phẩm bê tông tươi là phải sản xuất nhanh không
có sản phẩm dở dang, lưu kho không quá 3 giờ một đợt, bê tông phải cung
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên

cấp liên tục, cho dù khuôn đổ có lớn hàng ngàn m3, chất lượng công trình đòi
hỏi hàng chục năm, có khi hàng trăm năm. Mặt khác chất lượng sản phẩm liên
quan tới chất lượng của giá trị kinh tế, giá thành phần bê tông cung cấp và cả
tính mạng cũng như tài sản người sử dụng. Bởi vậy chất lượng bê tông thương
phẩm được kiểm soát rất chặt chẽ không những chỉ là kiểm tra của khách
hàng mà chất lượng của bê tông phải theo quy định của nhà nước. Sản phẩm
xây dựng không cho phép tình trạng sửa chữa hay khắc phục những sản phẩm
bê tông không phù hợp mà chỉ cho phép việc sản xuất ra sản phẩm bê tông đạt
chất lượng.
- Tất cả các công trình trọng điểm, công trình quan trọng phải tuân thủ
quá trình kiểm soát chất lượng rất chặt chẽ : thí nghiệm tất cả vật tư đầu vào
như Xi măng, đá, cát, nước, phụ gia, thiết kế thành phần cấp phối, độ sụt bê
tông, biên bản lấy mẫu tại hiện trường, kết quả ép mẫu bê tông 07 ngày hoặc
28 ngày, phiếu nhận xét của khách hàng từng đợt đổ bê tông.
- Bê tông được nghiệm thu theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật như
sau:
+ Độ sụt : Nằm trong giới hạn độ sụt quy định, nếu không đạt độ sụt xe bê
tông sẽ bị loại bỏ không được sử dụng cho công trình.
+ Thời gian trộn bê tông đến khi đổ bê tông không được quá thời gian quy
định theo yêu cầu kỹ thuật và ảnh hưởng của các loại phụ gia được sử dụng.
+ Cường độ nén : Kết quả kiểm tra cường độ nén 28 ngày không có kết
quả nào nhỏ hơn 0,85 lần cường độ yêu cầu (f’c). Kết quả trung bình của 01
nhóm 03 mẫu không được nhỏ hơn cường độ yêu cầu (f’c)
1.1.3. Tính chất và loại hình sản xuất
- Sản xuất bê tông thương phẩm là sản xuất giản đơn, thường được sản
xuất ra với số lượng lớn, không có sản phẩm dở dang, chính vì thế công ty
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên

tiến hành tính giá thành sản phẩm bê tông thương phẩm vào cuối tháng theo
phương pháp trực tiếp (giản đơn)
- Sản phẩm được sản xuất ra theo đơn đặt hàng. Nhận được yêu cầu cung
cấp bê tông thương phẩm tại công trình của khách hàng, phòng kinh doanh
thiết lập hợp đồng kinh doanh, sau khi đã được giám đốc kí duyệt, chuyển
đơn hàng xuống cho các trạm tiến hành sản xuất và vận chuyển hàng trực tiếp
tới nơi tiêu thụ (công trình bên mua). Cũng chính do đặc thù này của sản
phẩm mà bê tông thương phẩm không có sản phẩm dở dang, không qua kho,
sản xuất xong tiêu thụ ngay, nên đây là sản phẩm không có tồn kho.
1.1.4. Các yếu tố kỹ thuật của sản phẩm:
Bảng 1.2: Bảng mô tả bê tông thương phẩm
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng – bê tông DIC
Năm 2010
TT Đặc điểm Mô tả
1 Nguyên vật liệu chính - Xi măng : Holcim, Chinfon, Nghi
Sơn
- Cát : Tân Châu
- Đá : Mỏ Hồng Long, Mỏ
Thuận Lập
- Nước : Nước thành phố
- Phụ gia : Kao, Basf, Sika
2 Cách thức kiểm tra, đánh
giá chất lượng nguyên vật
liệu theo QT 8.2.4
- Xi măng : chứng thư chất lượng
QUATEST3 kiểm tra độ dẻo theo
TCVN 4031 :1985; kiểm tra cường
độ theo TCVN 4032 :1985
- Cát : chứng thư chất lượng Viện
Khoa công nghệ. Kiểm tra thành

phần hạt và mo đun độ lớn theo
TCVN 342 :1986; Kiểm tra lượng
tạp chất theo TCVN 343:1986;
Kiểm tra độ ẩm hàng ngày theo
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
TCVN 341:1996
- Đá: chứng thư chất lượng Viện
Khoa học công nghệ Thử nghiệm
theo tiêu chuẩn TCVN 1772:1987
- Nước : Kiểm tra độ pH, lượng tạp
chất theo yêu cầu khách hàng
- Phụ gia : kiểm tra nồng độ, hạn sử
dụng
3 Mô tả quy cách thành
phẩm
Mác BT: theo thiết kế cấp phối theo yêu
cầu của khách hàng ( Hợp đồng bán hàng )
4 Tóm tắt các công đoạn
tạo sản phẩm bê tông
Chuẩn bị sản xuất  thiết kế cấp phối 
cân nguyên liệu chế phụ gia trộn BT
kiểm tra BT trong bồn trộn  xả BT
vào xe trộn  vận chuyển BT  kiểm tra
lần cuối bơm BT vào chi tiết công trình
 vệ sinh thiết bị.
5 Điều kiện vận chuyển và
bảo quản

Khi trời mưa có tấm che phễu  luôn
quay bồn trộn của xe trộn vận chuyển đến
khi xả BT vào công trường.
6 Thời hạn giao hàng Không quá 180 phút kể từ xuất xưởng
7 Mục tiêu sử dụng Các công trình xây dựng dân dụng, giao
thông
8 Đối tượng sử dụng Khách hàng : nhà thầu xây dựng, các chủ
đầu tư
9 Tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm phải tuân thủ.
Theo Tiêu chuẩn TCVN 9001-2000
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất bê tông thương phẩm của Công ty DIC
1.2.1. Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm tại Công ty DIC
Bê tông thương phẩm là loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất
khá phức tạp, yêu cầu định mức kỹ thuật và cấp phối có độ chính xác cao.
Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm tại Công ty trải qua các bước sau:
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Bước 1: Chuẩn bị cho sản xuất:
- Tập kết nguyên vật liệu (số lượng, chất lượng, các chứng chỉ về vật tư).
- Kiểm tra các thiết bị sản xuất (kiểm tra trạm trộn, ô tô vận chuyển).
- Chuẩn bị nhân lực và kiểm tra khu vực giao hàng đưa xe bơm vào vị trí
cấp bê tông, mắc ống bơm tới chi tiết được đổ bê tông.
Bước 2: Thiết kế cấp phối:
Trạm trưởng cùng kỹ thuật thiết kế cấp phối bê tông vào hệ điều khiển
của trạm theo yêu cầu của khách hàng (hoặc theo chứng chỉ của nguyên vật
liệu mới) phần này do khách hàng yêu cầu do nguồn nguyên liệu khá ổn định
nên thường trong máy tính đã đặt trước tất cả cấp phối cho từng nguyên liệu

theo hợp đồng mua hàng ký trước.
Bước 3: Cân nguyên vật liệu:
Đây là một quá trình tự động hóa nhưng người vận hành không được chủ
quan, mọi tình trạng hoạt động tốt xấu đều phải được ghi vào sổ nhật ký của
trạm vì nhiều khi do các vấn đề kỹ thuật vẫn phải xử lý và tìm nguyên nhân,
mặc dù điều khiển tự động hay bằng tay thì chỉ số các cân đều được ghi lại và
quá trình này được lưu trong máy có niêm phong của trung tâm kiểm định đo
lường Nhà nước – Đây là cơ sở pháp lý QLCL.
Bước 4: Chế phụ gia và trộn bê tông:
Khi có lệnh cấp bê tông, người vận hành máy trộn mới bắt đầu cho quay
máy trộn nguyên liệu và chế phụ gia vào khối nguyên liệu theo các chỉ số đã
đặt trong phần mềm máy tính (và quá trình này được lưu trong máy có niêm
phong của trung tâm kiểm định đo lường Nhà nước – Đây là cơ sở pháp lý
QLCL).
Bước 5: Kiểm tra bê tông trong cối trộn:
Kiểm tra chất lượng bê tông trong cối trộn (phần này chủ yếu bằng cảm
quan nghề nghiệp do người có kinh nghiệm xác định – chủ yếu xác định độ
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
sụt của bê tông và độ nhuyễn đều của bê tông xem cần thêm thời gian trộn
hay dừng để xả vào xe trộn hoặc phát hiện xem có điều gì không ổn).
Bước 6: Xả bê tông vào xe trộn:
Nếu bước 5 không có gì đặc biệt xảy ra và bê tông đã nhuyễn đều thì mở
cửa bồn trộn để xả bê tông vào bồn xe trộn – in phiếu xuất bê tông (đồng thời
ghi “Sổ cấp bê tông” yêu cầu lái xe xác nhận – kẹp chì niêm phong bồn xe).
Bước 7: Vận chuyển bê tông:
Sau khi đã kẹp chì niêm phong, xe bồn trộn bê tông được vận chuyển
đến công trường, theo cung đường đã quy định và không được dừng xe ở dọc

đường, không được thêm nước và phải quay bồn trộn liên tục nếu có gì đặc
biệt với xe vận chuyển phải thông báo ngay cho người điều hành (các lái xe
đều có điện thoại di động). Quá thời gian vận chuyển bình thường sẽ có người
trong bộ phận điều hành kiểm tra, đường vận chuyển xa sẽ đi theo đoàn.
Bước 8: Kiểm tra lần cuối:
Khi xe trộn tới công trường cán bộ Kiểm soát viên, nhân viên giao hàng
kiểm tra lần cuối chất lượng bê tông và các chứng từ kèm theo nếu chắc chắn
bê tông đảm bảo chất lượng thì mời khách hàng kiểm tra niêm phong nhất trí
cắt chì niêm phong, đo độ sụt bê tông, đúc mẫu bê tông, dán tem vào mẫu, lập
biên bản đúc mẫu tại hiện trường, khách hàng ký nhận vào phiếu xuất kho
mới được xả bê tông từ xe trộn vào xe bơm và bắt đầu quá trình bơm cấp bê
tông.
Bước 9: Bơm cấp bê tông vào công trình:
Theo yêu cầu của khách hàng về tiến độ bơm, quy trình bơm, tổ bơm bê
tông sẽ lắp ống bơm tới vị trí cần bơm và thực hiện cấp bê tông vào công
trình.
Bước 10: Vệ sinh:
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Sau khi hoàn tất quá trình cấp bê tông thỏa mãn các yêu cầu của khách
hàng bắt đầu thực hiện thu ống bơm, thu xe bơm và vệ sinh toàn bộ các thiết
bị từ trạm trộn, xe bơm, ống bơm, cống rãnh và kết thúc một quá trình sản
xuất.
Quy trình cụ thể được khái quát theo sơ đồ 1.1
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty DIC
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty DIC có các trạm trộn cường bức, tự động hoá hoàn toàn khép
kín. Tất cả các thiết bị của trạm trộn đều được nhập khẩu từ hãng GEOPG –
BUTTER Cộng Hoà Liên Bang Đức. Hiện nay có 5 trạm trộn bê tông được
phân bổ khắp các vùng dọc tuyến quốc lộ 51C.
+ Trạm bê tông DIC 1- Trạm DIC Vũng Tàu: công suất 90m3/h đặt tại
khu đô thị Chí Linh mới Thành phố Vũng Tàu.
+ Trạm bê tông DIC 2 – Trạm DIC Bà Rịa: Công suất 90m3/h đặt tại
khu công nghiệp Kim Dinh Thị xã Bà Rịa.
+ Trạm bê tông DIC 3 – Trạm DIC Mỹ Xuân: Công suất 90m3/h đặt tại
Mỹ Xuân
+Trạm bê tông DIC 4 – Trạm DIC Phú Mỹ: Công suất 90m3/h đặt tại
Phú Mỹ
+ Trạm bê tông DIC 5 – Trạm DIC Tóc Tiên: Công suất 90m3/h đặt tại
Tóc Tiên
Ngoại trừ trạm bê tông DIC 1 – Vũng Tàu có hai phân xưởng sản xuất :
bê tông thương phẩm và ống cống bê tông ly tâm, thì 4 trạm còn lại đều chỉ có
một phân xưởng duy nhất sản xuất bê tông thương phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty DIC
Ban giám đốc : gồm Giám đốc, phó Giám đốc và kế toán trưởng do hội
đồng quản trị bổ nhiệm.
- Giám đốc
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty phụ trách chung về mọi mặt,
trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, phê duyệt định mức chi phí sản xuất và kế hoạch chi phí sản xuất

do phòng kế toán trình lên.
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
- Phó giám đốc
Phó giám đốc có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, tham mưu để đưa
ra những quyết định đúng đắn và giúp giám đốc kiểm tra theo dõi công việc
của các phòng ban dưới quyền. Trong việc phê duyệt định mức chi phí sản
xuất, sau khi xem xét định mức chi phí được trình lên từ phòng kế toán, phó
giám đốc tham mưu cho giám đốc xem định mức chi phí và kế hoạch chi phí
được trình lên có phù hợp hay không và cần bổ sung sửa đổi gì không, kế
hoạch chi phí sản xuất có phù hợp với kế hoạch sản xuất của toàn công ty hay
không, việc xây dựng kế hoạch có đảm bảo tính khả thi để thực hiện hay
không,…
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm phụ trách chung về công tác kế toán của công
ty.Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án
đầu tư, huy động vốn
Các phòng ban:
- Phòng Tổ chức hành chính (TCHC )
Phòng Tổ chức hành chính được chia thành bộ phận hành chính và bộ
phận tổ chức cán bộ - lao động trong đó :
+ Bộ phận hành chính Công ty là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện
trong lĩnh vực quản lý văn phòng giao dịch với khách đến làm việc, nội quy
cơ quan, giữ gìn trật tự an ninh cơ quan trong khi làm việc và phục vụ ăn ở
sinh hoạt tại cơ quan công ty;
+ Bộ phận tổ chức cán bộ - lao động là tổ chức thuộc bộ máy công ty
có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tổ ,
chức lao động, tiền thưởng, tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế,

thi đua khen thưởng, kỷ luật và một số vấn đề khác liên quan đến người lao
động. Bộ phận này sẽ cung cấp thông tin cho phòng kế toán về chi phí tiền
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
lương của người lao động.
- Phòng Kế toán
Phòng Kế toán tài chính có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện
công tác tài chính kế toán. Phần lớn trách nhiệm về quản lý chi phí do phòng
thực hiện. Bắt đầu từ khi công ty nhận được đơn hàng thì phòng đã phải trình
lên giám đốc kế hoạch chi phí sản xuất của sản phẩm bê tông thương phẩm.
Công việc ghi nhận lại chi phí sử dụng cho sản xuất được sử dụng tại các trạm
do phòng đảm nhiệm.
- Phòng Quản lí xe máy thiết bị (QLXMTB)
Thiết kế công nghệ, hướng dẫn kiểm tra việc chuẩn bị các yếu tố sản
xuất và thực hiện hoàn tất các mẩu vật, hồ sơ bắt buộc dự phòng để chứng cứ
xác định giá trị sử dụng sản phẩm .
- Phòng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm chính về việc soạn thảo, tổ chức ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua hàng , nắm rõ các yếu tố cấu thành sản phẩm, các phương
thức sản xuất, vận chuyển bán hàng và thanh toán – phân tích được tất cả các
quá trình nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế nhất mà vẫn đạt được các yêu cầu đã
đặt ra.
- Phòng Kỹ thuật và Quản lý chất lượng (KT-QLCL)
Phòng KT- QLCL là tổ chức bộ máy quản lý của công ty có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các vấn đề về quản lý kỹ thuật và chất lượng
bê tông. Phòng còn có trách nhiệm góp ý xây dựng định mức chi phí sản xuất
cho từng loại sản phẩm bê tông thương phẩm.
Lê Thái Linh Giang

Lớp: Kế toán 49B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty DIC
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY DIC
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty DIC
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất bê tông thương phẩm của
công ty chỉ bao gồm chi phí các NVL chính là:
+ Xi măng (chiếm tỷ lệ lớn nhất) (xi măng PCV40, xi măng PCB40 )
+ Cát (cát bê tông)
+ Đá (đá xanh 1x2, đá trắng 1x2, đá mi )
+ Nước ( nước máy thành phố )
+ Phụ gia ( phụ gia 561, phụ gia 132, Myghty RD, Myghty 80RA,
Vinkem306…)
Tất cả các NVL của công ty mua về đều được nhập kho, sau đó mới xuất
dùng cho sản xuất.
Chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất
của sản phẩm của Công ty, khoảng hơn 70%.
2.1.1.2. Chứng từ sử dụng
Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm bê tông
thương phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do tính chất quan
trọng của Chi phí NVL trực tiếp nên trong quá trình sử dụng NVL, việc nhập và

xuất NVL phải căn cứ vào tình hình sản xuất và nhu cầu khách hàng. Căn cứ
vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho đơn đặt hàng của khách hàng trong
năm, kế toán vật tư tiến hành đặt mua nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu mua về
nhập vào kho của Công ty hoặc chuyển trực tiếp vào kho của trạm sản xuất.
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản phẩm, phòng kế toán lập
phiếu xuất kho NVL thành 2 liên:
- Liên 1: được lưu tại phòng kế toán là căn cứ để tiến hành kiểm tra, đối
chiếu và giám sát của bộ máy quản lý cấp trên.
- Liên 2: do thủ kho giữ, làm căn cứ để xuất kho. Cuối kỳ, thủ kho tập
hợp phiếu nhập xuất về phòng kế toán để tiến hành đối chiếu.
Do đặc thù của sản phẩm, kế toán vật tư sẽ xuất vật liệu chính dựa vào
định mức kỹ thuật và cấp phối cho từng loại bê tông của từng công trình theo
đơn đặt hàng. Khi xuất vật tư ra, sẽ không biết số lượng cụ thể để sản xuất
từng loại bê tông, mà chỉ quan tâm đến tổng khối lượng xuất ra do các trưởng
trạm đưa lên theo tháng và cấp theo cấp phối đã duyệt sẵn
Phương pháp tính giá NVL
Giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế. Giá NVL xuất kho được
tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( theo từng tháng).
Phương pháp tính như sau:
Giá trị thực tế
NVL xuất kho
= Khối lượng xuất
dùng trong kỳ
x Đơn giá bình quân
NVL cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình

quân NVL =
cả kỳ dự trữ
Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục thường xuyên, vì vậy số lượng
nhập xuất NVL nhiều. Để theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho của NVL
một cách chi tiết và hợp lí, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán AC_NET,
vì vậy sau khi nhập số liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động chạy chương
trình tính đơn giá NVL bình quân, giúp tiết kiệm thời gian cũng như khối
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Khối lượng NVL tồn đầu kỳ + Khối lượng NVL nhập trong kỳ
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
lượng công việc cho kế toán vật tư.
Ví dụ : Công ty tiến hành xuất kho 1000 m3 cát bê tông cho trạm DIC
Vũng Tàu theo phiếu xuất kho số 23/12px ( Biểu 2.1 ).
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp hàng tồn kho tháng 12/2010 tài khoản 1521
– “NVL chính”( Biểu 2.2 ), tính ra đơn giá xuất của 1m3 cát bê tông như sau:
Đơn giá bình quân
cát bê tông
=
1.225.648.221+ 940.470.000
9.298,26 + 7.134,6
Giá trị cát bê tông xuất dùng = 131.816,26 x 1000 = 131.816.260 đ
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Biểu 2.1. Phiếu xuất kho cát bê tông của Công ty DIC
Lê Thái Linh Giang

Lớp: Kế toán 49B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Biểu 2.2: Báo cáo tổng hợp hàng tồn kho tại trạm DIC Vũng Tàu
Lê Thái Linh Giang Lớp: Kế toán 49B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Phương pháp tính chi phí NVL trực tiếp của bê tông thương phẩm:
- Sau khi đã lập cấp phối, trộn thử nghiệm…xác định thành phần cấp
phối của sản phẩm trong đơn hàng cho từng công trình . Mỗi mác bê tông với
yêu cầu NVL khác nhau sẽ cho ra các thành phần cấp phối khác nhau, dẫn tới
sự khác nhau về chi phí NVL trực tiếp.
- Ta tính được chi phí NVL trực tiếp của từng công trình theo công thức
sau:
Đơn giá bê tông
thương phẩm (m3)
=
∑ Đơn giá
nguyên liệu
x
Khối lượng nguyên liệu để sản
xuất ra 1 m3 bê tông
Chi phí NVL trực
tiếp của 1 công trình
=
Đơn giá bê tông
thương phẩm (m3)
x
Khối lượng bê tông
của 1 công trình

Ví dụ : Công ty Tam Chí Thiện đặt hàng các loại sản phẩm bê tông
thương phẩm là mác 400 và mác 250 với đơn giá bán là
Mác 400 : 1.200.000 đ/m3
Mác 250 : 990.000 đ/m3
Công ty giao cho Trạm Vũng Tàu sản xuất.
Chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng này trong tháng 12 được tính như
sau:
- Sản phẩm bê tông mác 400 ( theo cường độ chịu nén, kG/cm2) , độ sụt
10, ở tuổi 28 ngày. Yêu cầu sử dụng xi măng Holcim Ready Folw, phụ gia
Rheobuild 561.Bê tông không có yêu cầu gì đặc biệt, môi trường thông
thường có thành phần cấp phối trên 1 m3 như sau:
Xi măng : 440 kg  đơn giá : 1.078,7 đ/kg
Cát : 0,411 m3  đơn giá: 131.816,26/m3
Đá mi : 0,411 m3  đơn giá: 46.208,13 đ/m3
Lê Thái Linh Giang
Lớp: Kế toán 49B
25

×