Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.81 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ kinh tế thị trường đầy khó khăn và thách thức như hiện
nay thì việc tìm kiếm lợi nhuận của các doanh nghiệp luôn là vấn đề được các
nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất. Mỗi doanh nghiệp đều
vạch ra cho mình những phương hướng và biện pháp khác nhau tuy nhiên vẫn
có một phương hướng chung đó là tìm cách giảm chi phí và thực thi những
giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Để làm được điều này đòi hỏi phòng kế toán tài chính của
Doanh nghiệp phải rất nỗ lực để đưa ra được những số liệu chính xác, mà vẫn
đúng với chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt là bộ phận kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, vì bộ phận này liên quan trực tiếp đến việc
đưa ra giá của sản phẩm và tập hợp hết các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất. Điều đó có nghĩa số liệu mà bộ phận này đưa ra luôn là căn cứ để
chủ Doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp hợp lý nhất để Doanh nghiệp có
lợi nhuận cao. Vì vậy có thể nói tầm quan trọng của bộ phận Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất lớn đối với mọi doanh
nghiệp.
Thấy rõ được tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em
đã chọn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài :
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca ,,
Khái quát chuyên đề gồm các mục sau:
Lời nói đầu
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca.
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca.
Kết luận
Mặc dù hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, thời gian tìm hiểu và thực tập không dài, vì vậy đề tài nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu
của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc Sỹ
Nguyễn Thị Mỹ, cùng ban lãnh đạo, các anh chị phòng tài chính và các bộ
phận liên quan của Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập
chuyên ngành này.

2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG INCA
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty INCA
Công ty Inca là một công ty chuyên về lĩnh vực thiết kế đồ họa và in
ấn, các sản phẩm của công ty rất đa dạng, các sản phẩm đó chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu sử dụng của các khách sạn lớn như Khách sạn InterContinental
Hanoi Westlake, Sofitel Legend Metropole Hanoi, Khách sạn Sheraton Hà
Nội…các sản phẩm chủ yếu của công ty cụ thể là:
Bảng 1: DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG TY
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính
1 Tiêu đề thư Tờ
2 Kẹp phai Chiếc
3 Phong bì Chiếc
4 Brochure Quyển
5 Tờ rơi Tờ

6 Hộp quà tặng Chiếc
7 Bưu thiếp Tờ
8 Logo file
9 Thiết kế brochure file
10 Lịch tường Quyển
11 Phiếu thông tin cho khách Tờ
12 Thực đơn Quyển
……. ……………………… ………
Để đánh giá các sản phẩm đạt chất lượng, công ty đưa ra tiêu chí cho
các sản phẩm in ấn và thiết kế là khác nhau
- Đối với các sản phẩm là thiết kế được coi là chất lượng cần có các yếu
tố sau: tính thẩm mỹ cao, đúng tiêu chí của khách hàng, tính bền vững
và đặc biệt phải đạt tiêu chuẩn về bản quyền của sản phẩm (tức là
không sao chép bất kể từ đâu: mạng internet, của người khác…).
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đối với các sản phẩm là đồ in ấn thì sản phẩm được coi là đạt chất
lượng khi hội tụ đủ các yếu tố sau: màu sắc đẹp đúng với market, đúng
chất liệu giấy, quy cách gia công phải sắc nét, tinh tế.
Vì các sản phẩm của công ty làm ra đều là những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu của sử dụng đồ in ấn cho khách sạn nên các sản phẩm đều mang
tính đơn chiếc và được sản xuất theo nhu cầu của khách hay theo đơn đặt
hàng chứ không sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường được.
Tất cả các sản phẩm của Công ty đa số đều làm theo đơn đặt hàng của
khách và mỗi đơn đặt hàng đều quy định thời gian nhất định để giao hàng,
hơn nữa các sản phẩm này mang tính chất sử dụng thường xuyên hoặc chỉ
theo thời vụ nên thời gian sản xuất tương đối ngắn chỉ trong thời gian từ 5 đến
10 ngày phải xong 01 đơn hàng để giao cho khách. Chính vì vậy các sản
phẩm dở dang cuối kỳ là rất ít, hơn nữa kế toán chỉ theo dõi các sản phẩm trên
đơn đặt hàng mà thời gian đơn đặt hàng thường hạn chế nên hầu như là không

được phép có sản phẩm dở dang trong thời gian dài.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty INCA
1.2.1 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc hợp đồng của khách yêu cầu thiết
kế hay in ấn một sản phẩm nào đó, phòng kế hoạch phải phân tích tính chất
và nội dung của sản phẩn sau đó bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và tạo
nên một quy trình công nghệ hoàn thiện như sau:
- Giai đoạn thiết kế sản phẩm (nếu có)
Sau khi nhận được bàn giao cụ thể yêu cầu của sản phẩm từ phòng kế
hoạch, phòng thiết kế phải có trách nhiệm tạo nên được sản phẩm vừa có
tính thẩm mỹ cao vừa đúng theo yêu cầu và mục đích sử dụng của khách.
Khi hoàn thiện sản phẩm bàn giao cho khách hàng duyệt và đồng ý thì tiến
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hành bàn giao cho bộ phận tiếp theo hay cũng là giai đoạn tiếp theo để tạo
nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn bình bản:
Khi nhận được bàn giao cụ thể từ bộ phận thiết kế (nếu có) hoặc nhận
bàn giao trực tiếp từ phòng kế hoạch (nếu sản phẩm đặt in đã có thiết kế của
khách) thì bộ phận cần sắp xếp theo các khổ in sao cho hợp lý nhất, khoa
học nhất và tiết kiệm được chi phí cho công ty nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm
in ra không sai hỏng. Ví dụ như với in 01 cuốn sách 20 trang thì phải sắp
xếp trang nào ở tay in nào sao cho khi gấp thành quyển không bị nhầm
trang. Sau đó được dán lên tờ mica tuỳ theo tài liệu được in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:
Tại giai đoạn này các tờ bình mica được chế vào khuôn kẽm để tạo
bản khuôn và đưa vào giai đoạn in.
- Giai đoạn in:
Bộ phận in nhận nguyên vật liệu ( giấy, mực in) theo yêu cầu của
phòng kế hoạch về sản phẩm in và vật tư in ở kho của Công ty, nhận bản

kẽm ở bộ phận phơi bản đưa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để
chạy sẽ tạo ra các loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn gia công và hoàn thiện:
Sau khi đã in xong, để đưa ra được sản phẩm hoàn thiện theo yêu cầu
của khách thì các sản phẩm cần được chuyển sang giai đoạn gia công như:
xén, bế, gập, dán vào tay trang (đối với sách) đóng ghim, cán bóng, cán mờ,
phủ UV, ép thêm nhũ … tùy theo yêu cầu cụ thể của từng sản phẩm. Khi sản
phẩm hoàn thành thì được chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng của in,
gia công, sau đó đóng gói theo cách thức dễ kiểm đếm để giao cho khách
hàng.
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.
Sơ đồ quy trình công nghệ
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có các bộ phận khác
nhau để đảm nhiệm việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý.
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một
cấp. Ban giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện
pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn
bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời cũng là người bao quát toàn bộ
mọi hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất,
điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
6
Bình và phơi bản
Giấy + Mực

Vật liệu khác
Giai đoạn in
Gia công
Kiểm tra chất
lượng
Đóng gói nhập
kho
Thiết kế sản
phẩm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phòng kế hoạch: nhận trực tiếp sự điều hành của Phó Giám đốc, sắp
xếp công việc cho các bộ phận sản xuất để tiến hành thiết kế hoặc in ấn cho
sản phẩm nào trước, giao cụ thể từng việc cho từng phân xưởng trong bộ
phận sản xuất.
- Bộ phận sản xuất: bao gồm các phân xưởng khác nhau nhận nhiệm
vụ trực tiếp từ phòng kế hoạch và công việc của các bộ phận sản xuất như
một dây truyền liền mạch và liên quan đến nhau nhưng đều có một nhiệm vụ
chung là thực hiện quá trình sản xuất và hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để
giao cho khách hàng.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý chi phí sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước cho phép doanh nghiệp sản xuất tự chủ trong
hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi, đảm bảo có lợi. Càng tiết kiệm được
nhiều chi phí sản xuất thì càng có điều kiện để hạ giá thành sản phẩm. Ở
nước ta hiện nay, yếu tố cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, cho nên việc tiết
kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là vấn
đề vừa là mục đích, vừa là chiến lược mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm.

Để hoàn thành tốt những mục tiêu trên thì từng bộ phận trong công ty
đều phải có những nhiệm vụ cụ thể trong quản lý chi phí sản xuất như sau:
- Ban giám đốc: kiểm tra giám sát một cách đầy đủ công việc của từng
phòng ban từng bộ phận trong công ty. Đưa ra những chiến lược và
phương pháp cụ thể để mọi nhân viên đều có mục tiêu phấn đầu vì
công ty giúp Công ty có được thành tích cao nhất.
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phòng kỹ thuật: tìm hiểu và nghiên cứu để đưa ra những kỹ thuật tiên
tiến phù hợp với tình hình công ty để tiết kiệm được nhiên liệu, nhân
công, … mà sản phẩm làm ra vẫn đạt được chất lượng đúng theo yêu
cầu.
- Phòng kế toán:
∗ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và phương pháp tính giá thành thích hợp.
∗ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp
đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
∗ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các
khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
∗ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất
biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.

- Đối với các phân xưởng: Là bộ phận trực tiếp liên quan nhiều nhất
đến các chi phí phát sinh do đó nhiệm vụ đối với các phân xưởng là
rất lớn vừa phải tiết kiệm chi phí vừa phải làm ra những sản phẩm đạt
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chất lượng cao. Do vậy các phân xưởng nhận Nguyên vật liệu, nhiên
liệu để sản xuất cần kiểm tra kỹ về số lượng, chất lượng sau đó đem đi
sử dụng cũng cần lưu ý tiết kiệm lượng bù hao giấy khi in, khi gia
công, tiết kiệm mực in… rồi chi phí vận chuyển khi giao hàng.
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG INCA
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng
Cáo Truyền Thông Inca.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca có hoạt động
chính là thiết kế và in ấn các loại sản phẩm in ấn dành cho khách sạn. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt
hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình
công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín.
Bên cạnh đó sản phẩm của Công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành
in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều
kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công
tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hay chính là cách tập hợp chi phí
sản xuất theo từng phân xưởng.
* Phân loại chi phí sản xuất

Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản
xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm, lô in, các hóa chất khác
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng,
nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại
phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng
* Công tác quản lý chi phí sản xuất
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như kết quả
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ
nhưng sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm
với yêu cầu về nẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và
khó khăn hơn từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng
loại sản phẩm.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 – Nội dung
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là
yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty INCA với hoạt động chính là in

ấn và gia công sản phẩm do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu
mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực, kẽm, lô in, vật liệu và
các hoá chất khác
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm,
đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong
việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử
dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia
làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật
liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật
liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất
các loại Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm
in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể
trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL
trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay, phục vụ cho sản
xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau
như: giấy offset, giấy couches, giấy Conqueror Trong mỗi loại giấy này lại
có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Offset - 100g/ m
2
(65*86) Offset - 100g/ m
2
(79*109)

Couches - 150 g/ m
2
(79*109) Couches - 105 g/ m
2
(65*86)
Conqueror Brilliant white wove 100 g/m
2
(43 x 61 cm)
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều
loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng
trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài
Loan Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói
rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích
hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất
sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo
Truyền Thông Inca hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán
một cách thường xuyên liên tục.
2.1.1.2 – Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các tài khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán Công ty sử
dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng cho việc in ấn của Công ty
Bên Có: Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết
chuyển sang kỳ sau.
Kết chuyển chi phí NVL Trực tiếp sử dụng trong kỳ vào giá

thành.
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí
và cuối kỳ không có số dư
2.1.1.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập
một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng
khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư
đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 01
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng CáoTruyền Thông Inca
Phiếu Xuất Kho
Ngày 8 tháng 1 năm 2010
Số : 55
TK Nợ : 621
TK Có : 152
Họ Tên người nhận hàng: Phạm văn Nhật (PX In)
Lĩnh tại kho số 1
Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu các loại
Đơn vị tính:Đồng
STT Tên vật tư ĐVT SL Đơn giá (đ) Thành tiền Ghi chú
A B C 1 2 3
1 Giấy CQR 300grm Ram 860 34.500 29.670.000
2 Giấy in Couche 250 grm kg 961 19.365 18.609.765
3 Giấy CQR 120 Grm Ram 1000 16.300 16.300.000
4 Giấy in Couche 200 gsm Kg 1500 19.365 29.047.500
5 Giấy Offset 250 gsm Kg 760 19.365 14.717.400
Tổng cộng 108.344.665
Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Một trăm lẻ tám triệu ba trăm bốn bốn

nghìn sáu trăm sáu lăm đồng chẵn.
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Giám đốc Công ty
Biểu 02
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng CáoTruyền Thông Inca
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phiếu Xuất Kho
Ngày 10 tháng 1 năm 2010
Số : 56
TK Nợ : 621
TK Có : 152
Họ Tên người nhận hàng: Phạm văn Nhật (PX in)
Lĩnh tại kho số 2
Lý do xuất kho: Xuất vật tư, nhiên liệu các loại
Đơn vị tính:Đồng
STT Tên vật tư ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Dầu hoả lít 40 12.500 500.000
2 Mực đỏ nhật kg 10 150.000 1.500.000
3 Mực đen Kg 16 140.000 2.240.000
4 Mực Xanh Kg 09 145.000 1.305.000
5 Mực vàng Kg 04 150.000 600.000
6 Kẽm TQ tấm 50 64.500 3.225.000
7 Lưỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000 20.000
8 Xà phòng hộp 03 6.000 18.000
Tổng cộng 9.408.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Chín triệu bốn trăm lẻ tám đồng chẵn
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Giám đốc Công ty
Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được

riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ
vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đó tính toán cho từng đơn đặt
hàng để viết phiếu xuất giấy. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào
toàn bộ số phiếu xuất giấy trong tháng để lập Sổ chi tiết tài khoản 621: Chi
phí NVL (Biểu 03):
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 03
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ chi tiết
CPNVL TT – (TK 621)
Cho phân xưởng in
Đơn vị tính:Đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ
GS
Diễn giải Số tiền
Chi phí
Phân tích theo khoản mục Chi phí
SH NT Giấy sx Vật tư Vật liệu
khác
01/2010 09 08/01 Xuất giấy sản xuất 108.344.665 108.344.665
10 10/01 Xuất Vật tư 9.408.000 9.408.000
Cộng P/ S
T1/2010
117.752.665 108.344.665 9.408.000
2.1.1.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối tháng kế toán VL chuyển toàn bộ chứng từ gốc cho kế toán tổng
hợp tập hợp các chi phí NVL phát sinh trong tháng để lập chứng từ ghi sổ

(biểu 4) vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK 621 – CP NVL TT (Biểu
5) theo định khoản:
Nợ TK 621 _ CP NVL TT: 117.752.665 (PX in)
Có TK 152 _ NVL: 117.752.665
Biểu 04
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Chứng từ ghi sổ
Ngày 5 tháng 01 năm 2010
Số 9 Đơn vị tính:
Đồng
STT Trích yếu Tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1 2 3 4 5 6
1 Xuất giấy T1/2010 621 152 108.344.665
Cộng 108.344.665
Người vào sổ Giám đốc
Biểu 05:
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 01 năm 2010
Số 10
Đơn vị tính: Đồng
STT Trích yếu Tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5 6
1 Xuất Vật tư T1/2010 621 152 9.408.000

Cộng 9.408.000
Người vào sổ Giám đốc
Biểu 06:
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
09 05/01/2010 108.344.665
10 10/01/2010 9.408.000
…. … …
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 07
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
SỔ CÁI
Quý I Năm 2010
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK 621
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
01/2010 09 05/01 Xuất giấy sản xuất (PX
in)

1521
108.344.665
10 10/01 Vật tư (PX in) 1522 9.408.000
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
15 12/01 Vật liệu khác (PX GC) 1523 28.159.700
02/2010 78 03/02 Xuất giấy sản xuất (PX
in)
1521
322.354.621
80 04/02 Xuất vật tư (PX BB) 1522 4.522.000
82 06/02 Vật liệu khác (PX GC) 1523 67.061.577
03/2010 152 03/03 Xuất giấy sản xuất (PX
in)
1521
535.752.066
155 05/03 Xuất vật tư (PX in) 1522 8.265.000
156 06/03 Xuất vật tư (PX BB) 152 5.230.000
160 08/03 Vật liệu khác (PX GC) 1523 102.411.321
31/03 31/03 Kết chuyển CPNVL TT 154 1.191.508.950
Cộng Q1/2010 1.191.508.950 1.191.508.950
Người lập biểu Giám đốc
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện
nay thu nhập của người lao động ở Công ty INCA chủ yếu là tiền lương và
tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang
bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được xác
định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng
ban của Công ty
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào
kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau,
do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm
vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các
khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp (Biểu 6)
2.1.2.2 – Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản phát sinh chi phí nhân công của Công ty kế
toán sử dụng tài khoản 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2:
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng CáoTruyền Thông Inca
Bảng phân bổ Tiền lương – BHXH
Tháng 1/2010
Đơn vị tính : Đồng
Số
TK ghi nợ
TK334 TK338

Tổng cộng
TT Lương Khác Cộng Có KPCĐ 2%
BHXH
16%
BHYT
3%
BHTN
1%
Cộng
1 TK 622- CPNCTT 128,500,000 128,500,000 2,570,000 20,560,000 3,855,000 1,285,000 28,270,000 156,770,000
PX chế bản 36,000,000 36,000,000 720,000 5,760,000 1,080,000 360,000 7,920,000 43,920,000
PX in offset 78,500,000 78,500,000 1,570,000 12,560,000 2,355,000 785,000 17,270,000 95,770,000
PX gia công 14,000,000 14,000,000 280,000 2,240,000 420,000 140,000 3,080,000 17,080,000
2 TK 627- CPSXC 10,450,000 10,450,000 209,000 1,672,000 313,500 104,500 2,299,000 12,749,000
PX chế bản 2,400,000 2,400,000 48,000 384,000 72,000 24,000 528,000 2,928,000
PX in offset 6,000,000 6,000,000 120,000 960,000 180,000 60,000 1,320,000 7,320,000
PX sách 2,050,000 2,050,000 41,000 328,000 61,500 20,500 451,000 2,501,000
3 TK642- CPQLDN 32,000,000 32,000,000 640,000 5,120,000 960,000 320,000 7,040,000 39,040,000
4
TK 334 - Phải trả
CNV
- - - 0 10,257,000 2,564,250 1,709,500
14,530,75
0
14,530,750
Cộng 170,950,000 - 170,950,000 3,419,000 37,609,000 7,692,750
3,419,00
0
52,139,750
2.1.2.3 – Quy trình ghi số chi tiết

Từ các chứng từ gốc cùng bảng phân bổ tiền lương kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 622: chi phí nhân công
trực tiếp (Biểu 8)
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 8
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ chi tiết
Quý I năm 2010
CP NCTT – (TK 622)
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ GS
Diễn giải Số tiền CP
Phân tích theo phân xưởng
SH NT
Vi
tính
Bình bản In Offet Gia công Cộng lương
Trích theo
lương
01/2010 16 15/01 Lương chế bản 36.000.000 36.000.000
18 15/01 Lương in Offset 78.500.000 78.500.000
22 29/01 Lương Gia
công
14.000.000 14.000.000
29 31/01 Cộng lương
T1/2010
128.500.000 128.500.000
29 31/01 Các khoản TTL 6.150.000 6.150.000

31/01 Cộng P/S
T1/2010
134.650.000 36.000.000
.
78.500.000 14.000.000 128.500.000 6.150.000
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi
sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái Tài khoản 622: chi phí NCTT.
VD: T 1/2010 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính vào chi phí sản xuất là: 6.150.000 đ. Kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 9
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Số 29
Đơn vị tính : Đồng
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 Lương và các khoản TTL
T1/2010
622 334 128.500.000
622 338 6.150.000
Cộng x x 134.650.000
Người vào sổ Giám đốc Công ty
Từ khi lập Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi Sổ Cái TK 622 – CP NCTT

theo định khoản sau:
Nợ TK 622 – CP NCTT: 134.650.000
Có TK 334 – PT CNV: 128.500.000
Có TK 338 – PT PNK: 6.150.000
Biểu 10
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
……. ……. …….
29 31/01/2010 134.650.000
Biểu 11
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sổ cái Tk 622
Quý I năm 2010
Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S N Nợ Có
01/2010 30 15/01 Lương chế bản 334 36.000.000
32 15/01 Lương In Offset 334 78.500.000
35 29/01 Lương Gia công 334 14.000.000
29 31/01 Cộng Lương T1/2010 334 128.500.000

29 31/01 Các khoản TTL 338 6.150.000
Cộng phát sinh T1 134.650.000
02/2010 104 20/02 Lương 05 màu 334 14.150.000
132 26/02 Lương gia công 334 18.500.000
134 28/02 Lương Offset 334 60.550.000
136 28/02 Cộng Lương T2/2010 334 93.200.000
136 28/02 Các khoản TTL 338 6.150.000
28/02 Cộng Phát sinh T2 99.350.000
03/2010 178 15/3 Lương bình bản 334 5.400.000
212 31/3 Lương gia công 334 22.000.000
215 31/3 Lương Offset 334 80.200.000
216 31/3 Cộng lương T3/2010 334 107.600.000
216 31/3 Các khoản TTL 338 6.150.000
31/3 Cộng Phát sinh T3 113.750.000
218 Kết chuyển VP NCTT 154 347.750.000
31/3 Cộng phát sinh Quý 1 347.750.000 347.750.000
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.3.1 Nội dung
Khoản chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
Chí phí khấu hao TSCĐ
25

×