Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.67 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thị Chi
Lớp : 18A17
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Ánh
1
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Sơn
Toa Việt Nam
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng


2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản
phẩm dở dang
2.1.4.1- Kiểm kê tính gía sản phẩm dở dang
2.1.4.2- Tổng hợp chi phí sản xuất
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn
Toa Việt Nam
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa
Việt Nam
3.1. Đánh gía chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện
3.1.1. Ưu điểm
2
3.1.2. Nhược điểm
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Kết luận
Danh m ục t ài li ê ụ tham kh ảo
Danh mục tham khảo
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- TNHH : trách nhiệm hữu hạn
- TK : tài khoản
- XĐKQKD: xác định kết quả kinh doanh
- QLKD : quản lý kinh doanh

- GTGT : giá trị gia tăng
- K/C : kết chuyển
- KT : kế toán
- NVKTPS : nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
3
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
- KHTH : Kế hoạch tổng hợp
- HĐKT : Hợp đồng kinh tế
- NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- NCTT : Nhân công trực tiếp
- SXC : Sản xuất chung
- MTC : Máy thi công
- KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
- Đ : Đồng
- L : Lít
- CPSX : Chi phí sản xuất
- GTSP : Gía thành sản phẩm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng kê số 01: Danh mục sản phẩm thông dụng của công ty sơn Toa
Bảng kế số 02: Danh mục sơn gốc tự động
Bảng kế số 03: Phiếu đề nghị lĩnh vật tư
Bảng kê số 04: Phiếu xuất kho
Bảng kê số 05: Bảng chi tiết xuất nguyên vật liệu
Bảng kế số 07: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng kê số 08: Sổ chi tiết CPSXKD(621)
Bảng kế số 09: Bảng chấm công

Bảng kế số 11: Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài
4
Bảng kê số 13: Bảng thanh toàn tiền l\ương thuê ngoài
Bảng kê số 14: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung
Bảng kê số 15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng kê số 16: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng kê số 17: Định mức hao phí vật liệu cho 1000lit sơn
Bảng kế số 18: Bảng chi tiết giá thành sản phẩm quý 1/2009
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sơn
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến sâu
sắc, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước ta đã và đang tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả
năng, tiềm lực của mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy gay gắt
đó.
Thế nhưng để tồn tại và phát triển đựơc trong nền kinh tế thị trường
luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghịêp đã không ngừng cải tiến,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, nhằm nâng cao
6
hiệu quả tạo năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm, giữ được uy tín, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời
các doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý tăng cường công tác quản lý kinh tế,
công tác hạch toán kế toán, trong đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là đặc biệt quan trọng. Nhằm tính đúng, tính đủ mọi
khoản chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tự trang trải tài chính
và đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy xác định đúng đắn nội dung chi phí sản
xuất và hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành không những là vấn

đề cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn là
vấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất
nói riêng.
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các
doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí
sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có
nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho
các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với
sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
7
Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều
sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành
động của mình. Sản phẩm của công ty đã được khách hàng biết đến và tín
nhiệm trên thị trường cả nước. Đóng góp một phần trong sự thành công này
của công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm nói riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong
việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù
hợp với việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành
nói riêng trở thành công cụ đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt củng cố
và hoàn thiện.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam, kết hợp với nhận
thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn
nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương
như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
8
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các
anh chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty để bài viết của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo
– TS. Nguyễn Hữu Ánh, các thầy cô trong khoa Kế toán kiểm toán, các anh
chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam đã
giúp em hoàn thiện hơn trong bài viết này.
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TOA VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Sơn là loại vật liệu lỏng được dùng để trang trí và bảo vệ nó có hai
chức năng chính đó là: Chức năng vật lý: bảo vệ sự mài mòn, ngoài ra còn có
chức năng giúp cho việc qui định các biểu tượng khác nhau.Về mặt tâm lý tạo
vẻ đẹp trong trang trí. Phát triển sản phẩm là chính sách được ưu tiên hàng
đầu của công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam. Sản phẩm sơn dùng cho trang trí
bao gồm: Sản phẩm dùng cho bề mặt tường trát vôi và bê tông; Sản phẩm

9
dùng cho bề mặt sắt và sản phẩm dùng cho bề mặt gỗ. Sơn gồm bốn thành
phần chính đó là: nhựa, bột màu, chất pha loãng và chất phụ gia. Thành phần
nhựa có chức năng giúp cho sơn dính tốt trên bề mặt được sơn góp phần giúp
sơn có độ bền cao. Bột màu tạo màu sắc cho sơn, có chức năng chống rỉ, gíup
tăng độ che phủ của sơn và có tác dụng che phủ bề mặt. Chất pha loãng có
chức năng điều chỉnh độ đậm đặc, loãng của sơn cho phù hợp với mục đích sử
dụng. Chất phụ gia có chức năng tạo nên đặc tính hài hòa giữa các thành phần
khác của sơn. Hiện tại công ty đang sản xuất hai dòng sơn chủ đạo đó là sơn
nước và sơn dầu. Mỗi dòng sơn lại có nhiều loại sản phẩm khác nhau để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường:
Bảng kế số 1: Danh mục sản phẩm thông dụng của Công ty Toa
Loại sơn nước Loại sơn dầu Loại sơn công nghiệp
10
Sơn phủ
- TOA 7 IN 1 (Ext)
- TOA SUPERSHIELD (Ext)
- TOA NANOSHIELD (Ext)
- TOA NANOSHIELD
SUNBLOCK
- TOA SUPERSHIELD
DURACLEAN (Int)
- TOA NANOCLEAN (Int)
- TOA NANOCLEAN SIEU BÓNG
- TOA 4SEASONS SATIN GLO
(Ext)
- TOA 4SEASONS SMOOTH
MATT (Ext)
- TOA 4SEASONS SMOOTH
MATT (Int)

_ TOA THOẢI MÁI LAU CHÙI
- HOMECOTE (Int)
- NITTO (Int)
Sơn lót bề mặt mới
- TOA SUPERSHIELD SUPER
SEALER
- TOA NANOSHIELD PRIMER
- TOA 4SEASONS
ALKALISEALER
- TOA NANOCLEAN SEALER
- SUPERTECH PRIMER
Sơn lót bề mặt cũ
- TOA 4SEASONS CONTACT
SEALER
Sơn phủ
- HOME COTE
- MANDARIN DUCK
- KOBE
Sơn dầu bóng
- T-8000 VARNISH
INT.
Sơn lót chống rỉ
- TOA RED OXIDE
PRIMER
- MANDARIN DUCK
RED OXIDE
PRIMER
- TOA ENAMEL
GREY PRIMER
Sơn phủ

- TOA INDUSTRIAL
LACQUER
Sơn dầu bóng
- TOA T-5000
- TOA T-5500
Sơn Xịt
- WIN AEROSOL
SPRAY
- KOBE SPRAY
Sơn lót
- TOA LACQUER
GREY PRIMER
Bên cạnh hai dòng sản phẩm chủ đạo trên đây công ty còn sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm sau:
11
Dòng sơn chủ đạo của công ty là dòng sơn nước với đầy đủ chủng loại:
● SƠN CAO CẤP bao gồm:
1.TOA 7 in 1 (Ext.)
2.TOA NANOSHIELD (Ext - Int)
3.TOA NANOCLEAN (Int)
4.Supershield Duraclean (Int.)
5.Supershield Acrysilk10 (Ext.)
6.TOA NANOSHIELD PRIMER
7.TOA NANOCLEAN SEALER
● SƠN TRUNG CẤP bao gồm
1.TOA 4SEASONS Satin glo (Ext.)
Loại chất chống thấm Loại bột trét tường
TOA Weatherkote No.3
Chống thấm đa năng
TOA Wall Mastic Int.

TOA Wall Mastic Ext.
Homecote Wall Mastic Int.
Homecote Wall Mastic Ext.
Toa Puuty Int & Ext
12
2.TOA 4SEASONS Smooth Matt (Ext.)
3.TOA 4SEASONS Matt (Int.)
4.TOA THOẢI MÁI LAU CHÙI
● SƠN KINH TẾ bao gồm:
1.Supertech (Ext. & Int)
2.Homecote (Int.)
3.Nitto (Int.)
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng về màu sắc cho thị hiếu của khách hàng công ty
sản xuất sơn gốc và đầu tư hệ thống máy pha màu tự động, các loại sơn gốc
gồm:
1. TOA 7 IN 1 Ngoại thất (5 lit và 0.875 lit)
2. TOA SUPERSHIELD Ngoại thất (5 lit và 0.875 lit)
3. TOA NANOSHIELD Ngoại nội thất (5 lít và 0,875 lít)
4. TOA SUPERSHIELD DURACLEAN Nội thất (5 lit)
5.TOA NANOCLEAN Nội thất (5 lít – 0,875 lít)
6. TOA 4 SEASONS SATIN GLO Ngoại thất (18 lit, 5 lit và 0.875 lit)
7. TOA 4 SEASONS SMOOTH MATT Nội thất (18 lit và 5 lit)
8. TOA THOẢI MÁI LAU CHÙI (18 lit và 5 lit)
Bảng kê số 2: DANH MỤC SƠN GỐC TỰ ĐỘNG
13
Mỗi sản phẩm của sơn Toa có những tính chất riêng biệt phù hợp với mỗi loại
bề mặt khác nhau:
Sơn Toa 7in1 là sản phẩm sơn nước cao cấp của công ty sơn Toa Việt Nam có
độ co giãn cao, không rạn nứt bảo vệ cấu trúc ngôi nhà. Che lấp các khe nứt
và chống phát sinh trong tương lai chống nước thấm vào bề mặt tường,

nguyên nhân làm cho cấu trúc ngôi nhà bị gỉ sét. Chống mài mòn bề mặt
tường do thời tiết và ngăn chặn sự phản tác dụng Cacbon hóa. Đây là loại sơn
bán bóng có độ phủ từ 5-5.5m2/lít/lớp và có 2 loại dung tích là 5lit và
0.875lit. Sản phẩm sơn nước thứ hai là Sơn Toa Supershield có độ bề đã qua
kiểm chứng, độ bám dính tốt gấp hai lần so với sơn nước cùng đẳng cấp.
Chống bề mặt tường bị mài mòn bằng màng phim sơn cứng đặc biệt với công
nghệ tự làm sạch chống ẩm mốc và rong rêu. Đây là loại sơn bóng mờ có độ
phủ tư 10-11m2/lít/lớp với hai loại dung tích là 5lit và 0.875lit. Tự tin với
chất lượng của sơn nước Supershield Toa là công ty đầu tiên và duy nhất dám
bảo hành 10 năm cho độ bám dính, không bong tróc với điều kiện thi công
đúng hướng dẫn của hệ thống sơn. Một sản phẩm sơn nước cao cấp nữa đó là
sơn Supershield Duraclean có đặc tính chống và ngăn chặn vi khuẩn trên
màng phim sơn được lâu dài trong thời gian sử dụng, không gây ảnh hưởng
tới người và thú nuôi. Lau chùi bề mặt bẩn được dễ dàng và sạch hơn các loại
Sơn gốc
Độ phủ sơn
Nhóm sơn
Dung tích (Lít )
1 L 5 L 18 L
Gốc A **** Màu nhạt 0.858 4.9 17.64
Gốc B *** Màu trung
bình
0.840 4.8 17.28
Gốc C ** Màu đậm 0.823 4.7 16.92
Gốc D * Màu đậm
đặc
0.805 4.6 16.56
14
sơn bán bóng khác, màng phim cứng không bị bong tróc sau khi lau chùi và
có tác dụng ngăn ngừa vi khuẩn nấm mốc xuất hiện. Sản phẩm sơn bán bóng

này có độ phủ 10m2/lit/lớp và có loại dung tích 5lit. Sản phẩm sơn nước trung
cấp dành cho ngoài trời là sơn Toa 4Seasons Satin Glo với đặc tính chống
chịu được những tác động trong thời tiết khắc nghiệt, chống được rong rêu
nấm mốc, chống thấm, chống kiềm. Đây là loại sơn bóng mờ có độ phủ
10m2/lit/lớp vơí ba loại dung tích là 18lit, 5lit và 0.875lit. Cùng với 4Seasons
Satin Glo là 4Seasons Smoth Matt dùng cho ngoài trời và 4Seasons Int dùng
cho trong nhà với đặc tính giống nhau đó là chống rong rêu nấm mốc, độ che
phủ cao và dễ dàng sử dụng. Hai loại sản phẩm này đều có ba loại dung tích
là 18lit, 5lit và 4lit. Dòng sơn nước kinh tế có sản phẩm đầu tiên là Supertech
dùng cho ngoài trời có đặc tính chống rong rêu nấm mốc, độ che phủ cao và
có hai loại dung tích là 18lit và 4lit. Hai lại sản phẩm sơn nước kinh tế khác
đó là sơn Homecote và Nitto để sử dụng cho trong nhà với độ phủ cao và dễ
sử dụng với hai loại dung tích là 18lit và 3.5lit. Dòng sản phẩm chủ đạo thứ
hai của sơn Toa là sơn dầu. Công ty đã và đang sản xuất kinh doanh sơn dầu
hiệu con vịt và sơn dầu hiệu Homecote với độ phủ, độ bóng cao và giữ màu
lâu với 4 dung tích khác nhau là 0.4lit; 0.8lit; 3lit và 17.5lit. Sản phẩm thuộc
nhóm sơn dầu tiếp theo là sơn lót chống rỉ Toa Red Oxide với thành phần là
bột sắt đỏ và nhựa Alkyd sử dụng cho bề mặt sắt thép. Sơn lót này có 4 loại
dung tích đó là 0.4lit; 0.8lit; 3lit và 18lit. Sản phẩm dầu bóng cũng được công
ty chú tâm phát triển đó là Dầu bóng T8000 là dầu bóng nhựa Alkyd, bóng
trong và mau khô. Sản phẩm này có 2 loại dung tích là 0.8 lit và 3.5lit. Công
ty còn có 2 loại dầu bóng khác nữa đó là dầu bóng T5500 bóng mờ và dầu
bóng T5000 bóng trong sử dụng cho bề mặt gỗ với 2 loại dung tích là 0.85lít
và 3.5lit. Loại sản phẩm sơn công nghiệp đang thịnh hành đó là Toa Industrial
Lacquer dùng để sơn trang trí cho gỗ và kim loại với đặc tính khô nhanh,
15
bóng, màng sơn cứng và bền với dung tích 0.8lit. Loại sản phẩm sơn dầu với
màu sắc đa dạng đó là sơn xịt Win sản xuất từ nitrocellulose và nhừa acrylic
dùng để trang trí cho gỗ và kim loại với đặc tính khô nhanh, dễ sử dụng. Sản
phẩm này có 1 loại dung tích duy nhất là 400cc.

Các sản phẩm được đặt mã hiệu thống nhất để tiện quản lý trên hệ thống. Tất
cả các sản phẩm của công ty trước khi đưa vào sản xuất đại trà đều được
nghiên cứu và được cấp phép của cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Với tính chất phức tạp của sản phẩm nên tất cả các phòng ban từ nghiên cứu
đến sản xuất đều phải tuân thủ theo nguyên tắc và quy trình thống nhất. Công
ty thực hiện sản xuất hàng loạt trong thời gian dài với tất cả các sản phẩm, đôi
khi công ty sẽ sản xuất theo đơn đặt hàng để phục vụ cho mốt số công trình
hoặc dự án lớn.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNNH Sơn Toa
Việt Nam
Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam có nhà máy rộng 6ha với dây
chuyền sản xuất hiện đại hoàn toàn tự động tại Khu công nghiệp Tân Đông
Hiệp A, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. Quy trình sản xuất của công ty chặt
chẽ từ khâu nghiên cứu đến sản xuất thực tế. Đây là một quá trình sản xuất
mà nó hình thành như một bộ máy liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận
trong đó mỗi khâu, mỗi bộ phận có chức năng riêng và có liên quan chặt chẽ
với nhau, thể hiện qua sơ đồ sau:
16
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sơn
Dầu thảo mộc Bột màu, bột độn
Nhựa thiên nhiên Nhựa tổng hợp + Dung môi
Dung môi Phụ gia
Rượu đa chức
17
Nguyên vật liệu
Muối trộn
Nghiền cán
Pha chỉnh
Nhập kho, tiêu thụ
Đóng hộp

Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam sản xuất trên một dây chuyền công
nghệ hiện đại có quy mô lớn và phức tạp. Đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của công ty là:
Hiện nay Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001: 2000 nên từng công đoạn và khi kết thúc công đoạn đều phải qua kiểm
tra chất lượng để đạt tiêu chuẩn Công ty hoặc tiêu chuẩn nhà nước.
Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất chủ yếu là dầu thảo mộc, các loại hoá
chất, bột màu, dung môi, và các loại phụ gia… các nguyên liệu này đều đã
được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sản xuất.
Quy trình sản xuất được tiến hành theo từng công đoạn:
_ Qui trình tổng hợp nhựa Alkyd : dùng dầu thảo mộc, dung môi,
rươu đa chức, AP, các chất xúc tác đưa vào hệ thống tổng hợp nhựa AK. Sau
quá trình tổng hợp nhựa ( khoảng 30h liên tục ) sản phẩm là nhựa Alkyd đóng
vai trò là chất tạo màng cho sơn
Qui trình sản xuất sơn: Dùng bột màu, nhựa Alkyd, dung môi, phụ
gia… qua các công đoạn muối trộn ( thiết bị khuấy) sau đó đưa vào nghiền
thành Past sơn ( dạng sệt). Sau đó dùng xăng pha sơn để pha loãng theo tỷ lệ
qui định trong định mức, bổ sung thêm các loại phụ gia để thành sơn.
Cuối mỗi công đoạn, bộ phận KCS của đơn vị tự kiểm tra chất lượng
nếu đạt mới cho chuyển tiếp công đoạn sau.
- Sau khi pha thành sơn, bộ phận KCS của Công ty kiểm tra chất lượng, nếu
đạt thì mới cho phép đóng hộp nhập kho để tiêu thụ
Công ty có 2 xưởng sản xuất lớn riêng biệt: Một xưởng sản xuất sơn nước và
một xưởng sản xuất sơn dầu. Tại mỗi xưởng đều có những kỹ sư và công
nhân chuyên trách để giám sát và tiến hành sản xuất.
18
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Toàn công ty luôn luôn nêu cao ý thức trách nhiệm tiết kiệm chi phí, tất cả
các bộ phận, các phòng ban đều thực hành tiết kiệm và tập trung sản xuất có
hiệu qu ả. Tất cả các chi phí sản xuất phát sinh đều được công ty kiểm soát

rất chặt chẽ theo một quy trình thống nhất. Khi mỗi cá nhân hay bộ phận có
nhu cầu mua sắm, sửa chữa phải làm yêu cầu xin cán bộ quản lý trực tiếp phê
duyệt sau đó sẽ chuyển lên ban Giám đốc phê duyệt, sau khi được sự đồng ý
của Ban giám đốc mới được tiến hành mua sắm và sửa chữa. Sau khi thực
hiện người yêu cầu sẽ nhận bàn giao với nhà cung cấp và lấy hóa đơn chứng
từ đầy đủ và tiếp theo sẽ chuyển hóa đơn mua hàng cùng với yêu cầu đã được
phê duyệt cho kế toán kiểm tra, nếu các chứng từ hợp lệ với quy định của
công ty thì kế toán mới làm thủ tục thanh toán. Nhờ có quy trình chặt chẽ nên
công ty hoàn toàn có thể kiểm soát được các loại chi phí phát sinh.
19
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TOA VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí vật liệu cho sản xuất sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
bao gồm giá trị thực tế của vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm đó là: Dầu thảo
mộc, nhựa thiên nhiên, xăng pha sơn, bột màu…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của toàn bộ vật liệu
kế toán mở tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của công cụ, dụng cụ
kế toán mở tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể,
công tác tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
20
Trước hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức
sử dụng nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xưởng.

Các phân xưởng căn cứ vào sản lượng và chủng loại sản phẩm được
giao tiến hành lập phiếu lĩnh vật tư chuyển cho thủ kho để lĩnh vật tư sản xuất
Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức, (trên phiếu
lĩnh vật tư theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng,
tên vật liệu, số lượng lĩnh và có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm ).
Thủ kho cùng với người nhận vật liệu phải tiến hành kiểm tra chất lượng, số
lượng, sau đó người nhận vật tư phải ký xác nhận vào phiếu xuất kho số
lượng thực lĩnh.
Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ
kho, cuối tháng bàn giao phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho cho
phòng kế toán để chấm thẻ kho và xác nhận số dư (về mặt lượng).
Cuối quý để tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ, kế toán
dùng bảng kê số 5:
Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất
kho…) kế toán tổng hợp và phân loại theo từng loại nguyên vật liệu, căn cứ
vào mục đích sử dụng định khoản ngay trên chứng từ đó, theo giá hạch toán.
Sau khi tập hợp đủ chứng từ kế toán tính toán, vào bảng phân bổ số 3, cột giá
hạch toán.
Để tính được giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
từng đối tượng sử dụng bằng cách lấy số liệu ở bảng phân bổ số 4 ( Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ) giá hạch toán nhân với hệ số
chênh lệch đã tính được ở bảng kê số 5.
21
Bảng kê số 03: PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
TT Tên nguyên vật liêu Đơn vị tính Số lượng
1
2
3
4
Xy len

Xăng pha sơn
Toluen
ButylAcetat
……
Kg
Kg
Kg
Kg

38.000
92.000
5.000
500
….
CỘNG KG 152.000
Dùng vào việc: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2009 phân xưởng
Sơn tường
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ TRƯỞNG ĐƠN VỊ GIÁM ĐỐC DUYỆT
22
Bảng kê số 04
Đơn vị… Số:…
Địa chỉ: … Nợ:…
Có:…
Họ, tên người nhận hàng: Anh Linh Địa chỉ: Phân xưởng Sơn Tường
Lý do xuất kho: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2009
Xuất tại kho: Số 4 ( Kho Vĩnh )
Số
TT
Tên nhãn hiệu, qui


số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1, Xy len Kg 38.000 38.000
2 Xăng pha sơn Kg 92.000 92.000
3 Toluen Kg 5.000 5.000
4 ButylAcetat Kg 500 500
……

Xuất, ngày….tháng….năm 2009
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng
đơn vị (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
23
Mẫu số:02 – VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm
1995
Của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày:…tháng:…năm:…
Bảng kê số 05 : Công ty TNHH Sơn Toa Việt Nam
Đường số 2, KCN Tân Đông Hiệp A, Dĩ An, Bình Dương
BẢNG CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Quý I - 2009

STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Ghi có TK152.Ghi nợ
TK 621
SL TT
01
Xy len
Tấn 80 68.800.000
02
Toluen
Kg 8.000 8.400.000
03
Xăng pha sơn
kg
22.700 272.400.000
04
ButylAcetat
kg 150
7.050.000
05 Nhựa tổng hợp
Tấn 42
16.716.000
06 Bột vàng thư
Tấn 27
7.128.000
07 Bột vàng chanh Tấn 180 154.800.000
…… ……………………… …. … ….
Cộng TK 152 3.718.646.146
Bằng chữ: Ba tỷ bảy trăm mười tám triệu sáu trăm bốn mươi sáu ngàn một
trăm bốn mươi sáu đồng./.
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập

(Đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Đã ký, họ tên)
Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu, họ tên)
Bảng kê số 06
24
Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ ( TK 152, 153 )
Tháng 1+2+3 năm 2009
TT Chỉ tiêu
TK 152- Nguyên liệu vật liệu TK 153- Công cụ dụng cụ
HT TT HT TT
1 I. Số dư đầu kỳ 18.837.322.271 18.837.322.271 134.748.149 134.748.149
2 II. Số phát sinh trong tháng 12.615.882.674 13.097.132.604 167.133.760 190.547.760
3 Từ nhật ký chứng từ số 1
( ghi có TK 112 )
423.727.820 471.567.331 127.415.760 150.829.760
4 Từ nhật ký chứng từ số 2
( ghi có TK 112 )
6.000.000
5 Từ nhật ký chứng từ số 5
( ghi có TK 331 )
11.656.144.140 12.104.529.386 26.643.000 26.643.000
6 Từ nhật ký chứng từ
khác
( ghi có TK 141)
536.010.714 515.035.887 13.075.000 13.075.000
7 III. Số dư + phát sinh (I+II) 31.427.054.945 31.934.454.875 301.881.909 325.295.909
8 IV. Hệ số chênh lệch 1,016 1,08
9 V. Xuất dùng trong kỳ 16.815.593.156 17.084.642.646 200.993.209 217.072.665

10 VI. Tồn kho cuối kỳ (III-V) 14.611.461.789 14.849.812.229 100.888.700 108.223.244
Bảng kê số 07
BẢNG PHÂN BỔ
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Tháng 1+2+3 năm 2009
25

×