Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công Ty Cổ Phần Tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.38 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ trương và kế
hoạch đầu tư đã góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế quốc dân một
cách cân đối, nhịp nhàng hình thành nên cơ cấu kinh tế hợp lý trong điều kiện nền kinh
tế hội nhập. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất
công nghiệp tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về thiết kế và xây lắp. Công Ty Cổ
Phần Tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình cũng đã góp một phần không nhỏ trong nền
kinh tế quốc dân và ngày càng khẳng định được vị thế của công ty không chỉ trên thị
trường trong nước mà trong tương lai công ty còn khẳng định mình đáp ứng nhu cầu
của thế giới để vươn ra thị trường thế giới.
Hiện nay ngành xây dựng cơ bản đòi hỏi cần có một lực lượng chủ thầu, kỹ sư
cán bộ…thực sự giỏi về chuyên môn. Các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ
chức theo phương thức đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán một cách
chính xác đầy đủ kịp thời chi phí bỏ ra, không lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác chi phí sản
xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ giúp
cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và là cơ sở để Nhà nước kiểm tra tình hình
chấp hành chế độ chính sách của mỗi doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần quan tâm chặt chẽ đến công
tác kế toán mà trọng tâm là công tác “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành”. Là
yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan trọng trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nó
tập hợp và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp ra các quyết định hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời là cơ sở cho biết sự luân chuyển vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng trên thực tế ở nước ta trong những năm qua
công tác này ở một số đơn vị còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của quá trình sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm. Đây là nhân tố dẫn đến tình
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh


trạng lỗ thật, lãi giả ở một số doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
người lao động. Để tăng cường quản lý chặt chẽ nguồn vốn trong ngành xây dựng cơ
bản đặc biệt là hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với cả
xã hội.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sàn phẩm là điều kiện quan
trong không thể thiếu được trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát vật tư, lao động, tiền vốn. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau, việc phấn đấu tiết kiệm chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng không những của doanh
nghiệp ma là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng này, xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn
nên trong quá trình thực tập tại “Công Ty Cổ Phần Tư vấn đầu tư xây dựng Ba
Đình” em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công Ty Cổ Phần Tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình” cho
chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba nội
dung chính sau:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Sinh viên:
Nguyễn Thị Mai Hương
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BA ĐÌNH
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Sản xuất và kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,thời gian thi công dài,…Do vậy, công tác quản
lý, kế toán yêu cầu cần thực hiện lập dự toán, lấy dự toán làm thước đo cho quá trình
thực hiện.
- Tính chất hàng hóa của các sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.Vì hầu hết các
sản phẩm xây lắp đã được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đã thỏa thuận với chủ đầu
tư, như vậy giá cả đã được quyết định giữa người mua và người bán trước khi xây dựng
thông qua hợp đồng giao khoán.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho quá
trình sản xuất như các loại xe, máy móc thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa
điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của điạ chất địa hình
nơi thi công công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu địa phương nên quá trình và điều
kiện thi công thường mang tính bất ổn định, luôn biến động theo địa điểm cần xây dựng
và theo từng giai đoạn thi công của công trình; công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật
tư cho công trình thường rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác
xây dựng cho từng vùng lãnh thổ.
- Sản phẩm xây lắp từ khi hoàn thành bàn giao cho đến khi đưa vào sử dụng
thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật, công nghệ
của từng công trình. Trong một sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh được chia thành nhiều
hạng mục nhỏ, có dự toán riêng, thời gian thực hiện riêng. Các công việc thực hiện
thường diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng lớn của nhân tố môi trường như nắng mưa, lũ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
lụt, … Đặc điểm này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý, giám sát phải hết sức chặt chẽ

sao cho chất lượng các công trình đảm bảo chất lượng như đúng thiết kế dự toán.
- Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng và hợp đồng cụ thể, phụ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Vì vậy khi thực hiện các
đơn đặt hàng, các đơn vị xây dựng phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng kỹ thuật và
chất lượng theo thiết kế đã được duyệt.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng
yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải
đảm bảo phù hợp với đặc thù riêng của doanh nghiệp xây dựng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng Ba Đình
Quy trình công nghệ
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình là một doanh nghiệp xây
dựng có đặc thù kinh doanh riêng về quy trình công nghệ kinh doanh xây dựng, các
công trình xây dựng như: Đường giao thông, công trình dân dụng,… Chính vì lẽ đó nên
không có quy trình công nghệ nào cố định cho tất cả các sản phẩm xây dựng. Chỉ có sơ
đồ minh hoạ một số loại hình kinh doanh của công ty như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ làm công trình thuỷ lợi
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ xây dựng các công trình dân dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
Bơm lòng sông Kè bờ, vét bùn Kè đá hai bên
bờ sông
Đổ sầm hai bên
bờ sông
Hoàn thiện mặt
bằng sông

Thông nguồn
chảy
Nhận mặt bằng Thi công móng Đổ cột, dầm,
sàn, xây tường
tầng một
Hoàn thiện từ
mái xuống tầng
một
Thi công mái
Đổ cột, dầm,
sàn xây tường
các tầng trên
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Ban Giám đốc:
- Giám đốc điều hành: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, tuyển dụng lao động,kiến nghị
phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Tất cả những công việc của giám
đốc điều hành đều tác động gián tiếp tới NVL hay nhân công sản xuất, quản lý nên
cũng chính là tác động tới chi phí sản xuất của công ty, vì vậy giám đốc điều hành giữ
vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất
- Phó Giám đốc phụ trách Tài Chính: trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động
về mặt tài chính, nội vụ của doanh nghiệp, đưa ra những giải pháp tích cực trong việc
quản lý tài chính, nguồn vốn sản xuất, giúp doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả.
- Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật: Ngoài việc trực tiếp điều hành và quản lý
mọi hoạt động về kỹ thuật xây dựng thi công công trình còn có nhiệm vụ quản lý vật tư
cũng như các thiết bị máy móc của Doanh nghiệp, hạn chế sự lãng phí về nguyên vật

liệu, CC-DC giúp giảm chi phí NVL tới mức tối thiểu.
- Phó giám đốc phụ trách Dự án: Quản lý chất lượng xây dựng, tiến độ, an toàn
lao động, vệ sinh môi trường, chi phí đầu tư của dự án; Quản lý thiết kế - dự toán, đấu
thầu, thi công, quản lý hợp đồng, thanh quyết toán công trình xây dựng. Trong xây
dựng thì phần thiết kế - dự toán rất quan trọng, việc dự toán ảnh hưởng trực tiếp tới chi
phí sản xuất nên vai trò của phó giám đốc Dự án cũng rất quan trọng trong việc quản lý
chi phí sản xuất.
Các phòng ban
- Phòng tài chính kế toán: Có vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý chi phí
sản xuất vì nhiệm vụ của phòng kế toán là tổng hợp kịp thời ghi chép mọi hoạt động
SXXD của Doanh nghiệp, phân tích và đánh giá tình hình nhắm cung cấp thông tin cho
Giám đốc ra các quyết định. Phòng này có nhiệm vụ áp dụng chế độ kế toán hiện hành
và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, thực hiện công tác bảo toàn và phát
triển được vốn mà Doanh nghiệp giao, hạch toán kế toán, lập kế hoạch động viên các
nguồn vốn đảm bảo SXXD đúng tiến độ, kiểm tra thanh toán với các Ngân Hàng, thực
hiện báo cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các
đối tượng XD, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin,
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
các dự án đầu tư XDCB, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của
từng công trình. Đây là phòng trực tiếp sử dụng chi phí sản xuất
- Phòng Dự án: Nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám sát
thi công đảm bảo chất lượng theo đúng bản thiết kế, tránh gây lãng phí, thất thoát chi
phí sản xuất.
- Các đội thi công: trực tiếp thực hiện việc thi công, sửa chữa tại các công trình
trên khắp các địa bàn khác nhau. Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng báo
cáo các nguồn vốn mà đội đã sử dụng để phục vụ hoạt động XD công trình. Tích cực
chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết với đơn vị khác để làm tốt việc thi

công công trình XDCB theo trình tự thủ tục
1.4 Đặc điểm hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán
Hiện nay,công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình đang áp dụng chế độ
Kế toán trong doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng để ghi chép kế toán là VN đồng.
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho và hạch toán tổng hợp NVL – CCDC
theo phương pháp kê khai thường xuyên; tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh. Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp
khấu hao đường thẳng
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty
Hệ thống TK của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình sử dụng
gồm 72 TK tổng hợp trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài bảng CĐKT. Để hạch toán hàng
tồn trong DN, kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy, để phù hợp
với đặc điểm của ngành XD, hệ thống TK áp dụng tại công ty có bổ sung thêm một số
TK như sau.
TK loại 1: TS lưu động.
- TK 136: Bổ sung tiểu khoản 136.2 (thu khối lượng XD giao khoán nội bộ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
- TK 141: Bổ sung TK 141.1 (ứng lương), 141.2 (ứng mua NVL-CCDC), 141.3 (ứng
chi giao khoán XD nội bộ), 141.8 (tạm ứng khác)
- TK 152: Bổ sung TK 152.1 (NVLC), 152.2 (nhiên liệu), 152.3 (phụ tùng thay thế),
152.4 (thiết bị XDCB), 152.6 (vật liệu khác).
- TK 154: Bổ sung TK 154.1 (XD), 154.2 (SP khác), 154.3 (dịch vụ), 154.4 (chi phí bảo
hành XD).
TK loại 2: TK 211 bổ sung TK 211.7 (giàn giáo, cốt pha)
TK loại 3: Nợ phải trả.
- TK 315 (nợ dài hạn đến hạn trả NH), 315.2 (nợ dài hạn đến hạn trả đối tượng khác).

- TK 331: bổ sung TK 331.1 (trả đối tượng khác), 331.2 (trả bên nhận thầu, thầu phụ).
- TK 334: bổ sung TK 334.1 (trả CNV), 334.2 (trả LĐ thuê ngoài).
- TK 335: bổ sung TK 335.1 (trích trước chi phí bảo hành), 335.2 (chi phí phải trả)
- TK 336: bổ sung TK 336.2 (trả khối lượng XD nhận khoán nội bộ), 336.8 (trả nội bộ
khác).
TK loại 5:
- TK 511 bổ sung TK 511.2 (doanh thu bán SP XD hoàn thành), 511.3 (doanh thu bán
SP khác).
Hệ thống sổ kế toán của công ty
- Hiện nay, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình đang áp dụng hình
thức sổ KT là nhật ký chung
- Sổ KT tổng hợp gồm: Sổ NKC, sổ cái TK.
Sổ chi tiết gồm: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết NVL-CCDC, sổ chi phí SXKD, sổ chí phí
phải trả, sổ chi phí SX chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí QLDN, sổ giá thành công
trình-hạng mục công trình, sổ chi tiết tiền gửi-tiền vay, sổ TGNH, sổ chi tiết thanh toán
chi tiết các tài khoản.v.v.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
8
Sổ cái TK
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các NKC, thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp dụng hình thức KT
là ghi chép bằng tay và KT trên máy.
Đối với NKC căn cứ vào thẻ - sổ chi tiết hàng ngày, chứng từ KT. Cuối tháng
phải chuyển sổ tổng hợp số liệu, tổng cộng thẻ - sổ chi tiết vào NKC. Đối với các loại
chi phí SXXD phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì chứng từ gốc trước hết
phải tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các NKC. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKC, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các NKC với các sổ KT chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết.
- Khái quát thành sơ đồ

Sơ đồ 03: Hình thức ghi sổ KT của DN
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
9
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chung Thẻ vào sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
BC tài chính
Bảng CĐ số P/S
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BA ĐÌNH
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
• Vật liệu trong công ty gồm nhiều chủng loại với yêu cầu và chất lượng
khác nhau. Ví dụ: cát, đá, xi măng, sắt, thép…. Chi phí vật liệu trong xây dựng chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng lên việc quản lý và sử dụng vật
liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn tới sự biến động của giá thành sản phẩm
và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trước tiên bộ phận kế toán căn cứ vào các dự toán, các phương án khả thi của
công trình mà công ty thi công và tiến độ thi công của các công trình để lập lên kế
hoạch cung ứng vật tư đồng thời giao nhiêm vụ thi công cho các công trình và các đơn
vị bố chí sản xuất xây dựng.
Các đội công trình và các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để
tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất và khi có nhu cầu vật tư như thép, xi
măng, cát, gạch…. và công cụ như dao xây, kìm, cốt pha…. Thì các tổ hoặc các đội yêu

cầu cung cấp vật tư đã xác nhận của chủ nhiệm công trình hoặc kỹ thuật công trình để
gửi lên bộ phận kế hoạch của công ty, bộ phận kế hoạch xem xét, xác nhận và làm thủ
tục xuất kho vật tư. Kế toán công ty căn cứ vào sổ nhập và xuất vật tư của thủ kho để
lập các phiếu nhập và phiếu xuất vật tư. Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập 2
liên, một liên gửi về phòng kế toán công ty, một liên kế toán công trình lưu lại. Trên
mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản tính tổng số tiền.
Từ các phiếu nhập kho kế toán công ty lập bảng kê chi tiết xuất nhập vật tư
tháng cho từng công trình. Căn cứ lập bảng kê chi phí vật tư công trình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ các tài khoản 621
• Chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm NVL chính, NVL phụ, vật liệu
luân chuyển dung trực tiếp cho quá trình sản xuất thi công công trình.
Với đặc điểm hoạt động của ngành xây dựng nên yếu tố chi phí NVL thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty nên việc hạch
toán chi phí nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu vô cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn chú trọng
tới việc hạch toán quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất
dùng và trong cả quá trình sản xuất thi công ở Công trường. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá
thành thực tế của từng loại vật liệu. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá
thực tế đích danh (vì khi có nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho
nguyên vật liệu nên lượng tồn kho là không lớn). Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Hạch toán
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng

TK 621 - “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
ND: dùng để phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình cụ thể như:
TK 621 - Công trình khu chung cư Hà Hải
TK 621 - Công trình Huyndai Hill State
TK 621 - Công trình ……………
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ
Khi đã có các công trình thắng thầu hay có các công trình được giao thầu, Ban giám
đốc công ty thực hiện thành lập các Ban dự án trực tiếp chỉ đạo thi công. Công ty giao
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
12
(5)Cuối kỳ tính phân bổ và
k/c chi phí NVL trực tiếp
theo đối tượng tập hợp chi
phí (theophương pháp kê
khai thường xuyên)
TK 152
TK 632
TK 154
TK 152
TK 133
TK 621
TK 111,112,141,331
(1)VL xuất kho sử dụng trực tiếp
cho xây dựng, lắp đặt công trình
(4b)VL không sử dụng
hết cuối kỳ nhập lại kho
(6) Chi phí NVL vượt trên
mức bình thường
(2)Mua vật liệu (Không qua kho

xuât dùng ngay cho công trình,
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 141
(4a)VL không sử dụng hết không
nhập lại kho (ghi âm)
(3) Quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp giao
khoán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
cho toàn bộ dự toán cùng các yêu cầu kỹ thuật của công trình, tiến độ thực hiện. Các
nhân viên kỹ thuật tại công trường dựa trên tiến độ thi công mà hàng tháng thực hiện
bóc tách khối lượng theo bản vẽ, báo cho kế toán công trường số lượng vật tư cần cho
thi công trong tháng. Kế toán công trường căn cứ số tồn của tháng trước cùng tình hình
sử dụng tháng này thực hiện viết phiếu yêu cầu cung ứng vật tư (biểu số 01)
Biểu số 01 : Phiếu yêu cầu cung ứng vật tư
Ban dự án Hà Hải
PHIẾU YÊU CẦU CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 2/10/2010
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Lý do sử dụng
1 Thép D25 Cây 120 Thi công cọc neo 12
2 Thép D32 Cây 100 Thi công cọc neo 12
3 Thép D10 Cây 100 Thi công cọc neo 12
4 Que hàn Kg 350 Thi công cọc neo 12
5 Ống nhựa M 600 Thi công cọc neo 12
… … … … …
Bộ phận kỹ thuật Kế toán
Phiếu trên được gửi cho phòng vật tư để thực hiện thu mua. Phòng vật tư có
trách nhiệm cung ứng đầy đủ khối lượng nguyên vật liệu yêu cầu sau khi đã thẩm định
lại tại phòng kỹ thuật của công ty. Phòng vật tư đứng ra đặt mua toàn bộ những nguyên

vật liệu chính nhất, còn các nguyên vật liệu khác thì phòng vật tư chỉ thực hiện ký hợp
đồng với nhà cung cấp và các công trường khi nào cần thì sẽ lấy nguyên vật liệu, báo
lại cho phòng vật tư. Khi mua thường là nhân viên phòng vật tư yều cầu chi tiền tạm
ứng,sử dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Biểu số 02 : Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 5/10/2010
Kính gửi: Giám đốc công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
Tên tôi là: Bùi Văn Bách – trưởng bộ phận vật tư
Số tiền đề nghị tạm ứng: 20.000.000VNĐ
Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Mua thép,ống nhựa,que hàn phục vụ thi công cọc neo 12 của phần
móng – công trình Hà Hải
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
Khi thép hay bất kỳ nguyên vật liệu nào được chuyển đến công trường thì đều
được kế toán công trường cùng thủ kho thực hiện kiểm đếm lại số nguyên vật liệu thực
nhập và tiến hành lập biên bản bàn giao hàng hóa giữa bên mua và bên bán. Hoặc khi
các nguyên vật liệu cần ngay cho thi công thì khi vật liệu về chỉ tiến hành kiểm đếm và
cho sử dụng ngay, không qua kho. Thủ kho cho tiến hành nhập kho với số lượng hiện
có tại công trường, nếu thiếu so với hóa đơn thì báo cán bộ vật tư phụ trách thu mua số
nguyên vật liệu này. Các công trường cách xa nhau nên tại mỗi công trình đang thi công
đều có một kho vật tư riêng. Các vật liệu sử dụng ngay được thủ kho ghi lại và cuối
tháng làm phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho (Biểu số 03) được lập theo mỗi lần nhập, số
lượng lập là 2 bản, thủ kho giữ 1 bản, 1 bản chuyển cho kế toán công trường. Cuối
tháng kế toán công trường chuyển phiếu nhập kho cho kế toán trên công ty, còn thủ kho
chuyển cho phòng vật tư.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Biểu số 03 : Phiếu nhập kho
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/10/2010
Số: 01/10/HH
Họ tên người mua hàng: Bùi Văn Bách
Theo HĐ số 095, 0125, 0395 ngày 5/10/2010 của phòng vật tư
Nhập tại kho: Hà Hải
STT
Tên nhãn
hiệu,phẩm chất
Mã số
Đơn
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Thép D25 D25 Cây 100 100 15.000 61.425.000
2 Thép D32 D32 Cây 80 80 15.000 77.220.000
3 Thép D10 D10 Cây 90 90 15.000 39.487.500
4 Ống nhựa D60 ON60 M 600 600 46.000 27.600.000
5 Que hàn QH Kg 350 350 30.500 18.300.000

Cộng 224.032.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Hai trăm hai mươi bốn triệu không trăm ba mươi hai
nghìn năm trăm đồng
Số chứng từ gốc kèm theo : 3
Người bán Người nhận hàng Thủ kho Kế toán
Khi đã giao nhận hàng hóa đầy đủ thì chứng từ của quá trình mua hàng cũng đã
hoàn tất, công việc còn lại là phải chuyển chứng từ cho phòng kế toán để kế toán ghi
nhận nghiệp vụ đã phát sinh đó. Thường thì phòng vật tư luôn là bộ phận nhận hóa đơn
từ các nhà cung ứng nên các hóa đơn chứng từ sẽ được phòng vật tư chuyển trực tiếp
cho phòng kế toán, bao gồm: hợp đồng mua bán (nếu có), hóa đơn mua hàng, bảng báo
giá vật tư, phiếu yêu cầu cung ứng vật tư,… nhân viên phòng vật tư sao y bản chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
chứng từ gốc tự lưu và chuyển về phòng kế toán nguyên chứng từ gốc và làm thủ tục
hoàn ứng, sử dụng giấy thanh toán tạm ứng.
Biểu số 04 : Giấy thanh toán tạm ứng
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Số: 034 TT
Ngày 20/10/2010
Họ và tên người thanh toán: Bùi văn Bách
Địa chỉ: phòng vật tư
Nội dung thanh toán: Mua thép,ống nhựa , que hàn phục vụ thi công cọc neo 12
của phần móng – công trình Hà Hải
Số tiền được thanh toán theo bản dưới đây:
Diễn giải Số tiền
I.Số tiền tạm ứng
1. Số tiền tạm ứng đợt trước chưa hết.
2. Số tiền tạm ứng kỳ này :

II.Số tiền đã chi:
1. Chứng từ số: H095,ngày 5/10/2010…
2. ………….
III.Chênh lệch
1. Số tiền tạm ứng chi không hết (I-II)
2. Số tiền chi quá tạm ứng
20.000.000
20.000.000
35.000.000
15.000.000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán tiền Người thanh toán
Đây là chứng từ để kế toán làm thủ tục hoàn ứng cho nghiệp vụ mua hàng đã hoàn
thành và thanh toán trong nội bộ với nhân viên tạm ứng. Cơ sở đối trừ công nợ với nhà
cung cấp số tiền mà người thực hiện mua hàng đã thanh toán cho bên cung ứng.
Nguyên vật liệu đã đầy đủ tại chân công trình, khi xuất dùng bộ phận kỹ thuật báo
cho thủ kho, thủ kho thường không lập phiếu nhập kho ngay mà thường để cuối tháng
lập cùng kế toán công trường. Phiếu xuất kho được lập làm 2 bản, kế toán công trường
giữ 1 bản và gửi cho phòng kế toán vào cuối tháng, thủ kho giữ 1 bản và cuối tháng gửi
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
cho phòng vật tư. Trên phiếu xuất kho, thủ kho ghi rõ loại nguyên vật liệu xuất dùng,
đơn giá là giá thực tế đích danh của vật liệu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Biểu 05 : Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12/10/2010
Số : 03/10/HH
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Ánh
Địa chỉ: Ban dự án Hà Hải
Lý do xuất kho: Thi công cọc neo 12 – phần móng – công trình Hà Hải
Xuất tại kho: công trường Hà Hải
STT
Tên nhãn hiệu, phẩm
chất vật tư,dụng
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
Yêu cầu
xuất
Thực
xuất
1 Thép D25 D25 Cây 110 110
2 Thép D32 D32 Cây 80 80
3 Thép D10 D10 Cây 90 90
4 Ống nhựa D60 ON60 M 300 300
… … … … … …
Cộng
Tổng số tiền (Viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo :
Người nhận Thủ kho Kế toán
Vào cuối tháng, kế toán công trường tập hợp toàn bộ số liệu nhập, xuất của các

loại vật tư, lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất vật tư theo số lượng” (Biểu số 06)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Biểu số 06 : Bảng tổng hợp nhập – xuất vật tư theo số lượng
Bảng tổng hợp nhập – xuẩt vật tư theo số lượng
Tháng 10/2010
STT Tên vật tư Đơn vị
tính
Số lượng
Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối
1 Thép D10 Cây 50 150 135 65
2 Thép D25 Cây 45 150 125 60
3 Thép D32 Cây 60 145 160 45
4 Ống nhựa D60 M 100 600 500 200
5 Que hàn Kg 125 350 355 120
… … … … … … …

Bảng này được kế toán tại văn phòng sử dụng để tính luôn chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng. Công tác kế toán của nhân viên kế toán văn phòng cũng giảm được áp
lực cuối tháng.
Bảng này được gửi cho phòng kế toán cùng khối lượng hóa đơn chứng từ về vật
tư liên quan trong tháng. Khi có đầy đủ chứng từ chuyển từ công trường về cùng chứng
từ do phòng vật tư chuyển sang kế toán kiểm tra các chứng từ đó và tiến hành cập nhật
vào máy tính. Mỗi một nghiệp vụ phát sinh có màn hình cập nhật chứng từ riêng.
Để hoàn thành công tác kế toán trong tháng về nguyên vật liệu kế toán thực hiện
các bút toán phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ này tính chung
cho toàn bộ các công trình, chi tiết các công trình theo từng khoản mục chi phí (Biểu số
07) và được sử dụng làm chứng từ để lưu.
Biểu số 07 : Bảng phân bổ chi phí NVL, CCDC

Bảng phân bổ chi phí NVL, CCDC
Từ ngày 1/10/2010 đến ngày 31/10/2010
Đơn vị tính : Đồng
STT TK ghi Có TK152 TK153
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
TK ghi Nợ
1
621 – Chi phí NVLTT
- Công trình Hà Hải
- Công trình Hủa Na
- …
3.995.632.120
1.230.156.650
670.235.195

-
-
-
-
2
623 – Chi phí cho máy thi công
- Công trình Hà Hải
- Công trình Hủa Na
- …
890.711.155
220.315.000
159.430.500


-
-
-
-
3
627 – Chi phí cho SXC
- Công trình Hà Hải
- Công trình Hủa Na
- …
117.397.264
46.756.000
35.953.000

150.426.150
48.692.000
34.125.000

4 642 – Chi phí quản lý - 15.035.480
Cộng 5.003.740.539 165.461.630
Người lập biểu Kế toán trưởng
TK 621 được mở chi tiết theo công trình cụ thể. Do tại mỗi công trình thì thực
hiện theo tiến độ thi công tuần tự nên kế toán không chi tiết TK 621 cụ thể theo nhiều
hạng mục nhỏ khi hạch toán, nhưng khối lượng hoàn thành thì được tính theo từng hạng
mục của công trình đó.
Khi đã hoàn thành việc cập nhật chứng từ theo đúng phần hành cụ thể thì các số
liệu sẽ có trong Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK621, Sổ cái TK621.
Sổ nhật ký chung là sổ tổng hợp nhất ghi nhận mọi nghiệp vụ phát sinh. Trong
kế toán thủ công thì đây là sổ mà các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận đầu tiên trong
sổ này. Trong kế toán máy thì Nhật ký chung được hình thành cùng với các sổ chi tiết,
sổ cái khi mà nghiệp vụ phát sinh hoàn thành. Sổ chi tiết là sổ được lập để theo dõi chi

tiết cho từng công trình theo từng khoản mục chi phí cụ thể. Sổ cái là sổ tổng hợp theo
dõi chung cho toàn bộ các công trình theo một khoản mục chi phí cụ thể. Số liệu cho tất
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
cả các sổ chi tiết được tổng hợp trên sổ cái và là cơ sở để đối chiếu với số liệu của sổ
cái.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Biểu 08 : Trích sổ chi tiết theo đối tượng TK621
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
Sổ chi tiết theo đối tượng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình : Hà Hải
Quý IV năm 2010
Đơn vị tính : Đồng
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Ngày
tháng
Số
chứng từ
Nợ Có
12/10/10 PX
3/10/HH
Xuất thép D32 thi công
cọc neo 12

1521 106.177.500
15/10/10 HĐ 0032 Mua bê tông mác C30 331TT 355.738.550
… … … … … …
Cộng phát sinh tháng 10 1.230.156.650
09/11/10 HĐ 0071 Mua ống nước và phụ kiện 331TT 60.150.300
15/11/10 HĐ 0088 Mua bê tông C10 và C30 331TT 423.304.714
… … … … … …
Cộng phát sinh tháng 11 950.879.625
2/12/10 HĐ 0842 Mua cát đen 331TT 37.307.142
… … … … … …
Cộng phát sinh tháng 12 1.025.384.900
31/12/10 PKT 094 Kết chuyển chi phí
NVLTT
154 3.206.421.175
Tổng số phát sinh Nợ: 3.206.421.175
Tổng số phát sinh Có: 3.206.421.175
Ngày 31/12/2010
Người lập sổ Kế toán trưởng
Vậy trong Quý IV năm 2010, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công của
công trình Hà Hải là 3.206.421.175 đồng. Giá trị kết chuyển NVL vào giá trị công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
là 3.206.421.175 đồng. Tổng chi phí phát sinh bằng khối lượng chi phí được kết chuyển
trong giá trị công trình. Nhưng có những quý tổng chi phí phát sinh lớn hơn khối lượng
chi phí được kết chuyển trong giá trị công trình vì NVL không sử dụng hết sẽ được
nhập lại kho. Đó cũng chính là minh họa cho mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Vì sổ cái và sổ chi tiết được vào song song (do làm kế toán máy) nên số liệu trên
sổ chi tiết này là cơ sở đối chiếu với số liệu của Sổ cái.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Biểu số 09: Trích sổ cái TK621
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ba Đình
Sổ cái
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV năm 2010
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Ngày
tháng
Số chứng
từ
Nợ Có
12/10/10 PX
03/10/SN
Xuất thép D32 thi
công cọc neo 12 HH
1521 106.177.500
… … … … … …
NVL cho công trình
Hà Hải tháng 10
1.230.156.650
NVL cho công trình
Hủa Na tháng 10
670.235.195

… … …
31/10/10 Tổng NVL sử dụng
tháng 10
2.655.741.095
… … … … … …
30/11/10 Tổng NVL sử dụng
tháng 11
1.579.645.246
… … … … … …
31/12/10 Tổng NVL sử dụng
tháng 12
2.768.354.198
31/12/10 PKT120 Kết chuyển chi phí
NVLTT công trình Hà
Hải
154 3.206.421.175
… … … … … …
Cộng 7.003.740.539 7.003.740.539
Ngày 31 / 12/ 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Đức Vinh
Vì bảng phân bổ NVL – CCDC là bảng tổng hợp cho tất cả các công trình được
kết xuất trực tiếp từ phần mềm nên là cơ sở để đối chiếu trực tiếp nhất với sổ cái. Trên
đây ta có thể thấy số liệu chi phí NVLTT chung cho toàn bộ công ty Tháng 10/2010
giữa sổ cái và bảng phân bổ nguyên vật liệu không khớp nhau. Đây là điều mà kế toán
cần chú ý giải thích.
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung

• Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở các công
trình. Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
trả lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ lương cho
các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và
quỹ tiền lương của công ty.
Đối với hoạt động xây dựng của công ty, việc hạch toán thời gian lao động được
thực hiện ở các đơn vị, như tổ các công trình, công ty và được hạch toán theo bảng
chấm công. Mỗi tổ, đội, công trình có bảng chấm công riêng. Việc hạch toán kết quả
lao động được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, khoán khối lượng công việc, là những
chứng từ ban đầu.
Công ty thực hiện chính sách khoán nhân công thuê ngoài . Các ban tự tìm nhân
công thực hiện các phần coppha, thép, bê tông, công ty không quản lý số lượng nhân
công của các đội. Công ty chỉ quản lý chi phí, chứng từ của các hoạt động phát sinh đó.
Trong các đội nhân công thì hầu hết các nhân công chủ chốt là nhân công làm việc lâu
năm tại công ty, còn lại là thuê ngoài do tổ trưởng của tổ đội quản lý. Khi tìm được
nhân công thì các tổ trưởng thực hiện ký hợp đồng thuê nhân công theo sự chỉ đạo của
Ban chỉ huy công trường.
Dựa vào biên bản nghiệm tu công trình, các bảng thanh toán lương của các tổ, từ
khi khởi công cho đến khi hoàn thành, để lập bảng kê chi phí nhân công đầu tư công
trình. Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình lên việc hạch
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hương Lớp kế toán tổng hợp 49B
25

×