Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.08 KB, 83 trang )

Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
MỤC LỤC
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đang từng bước thay đổi
để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập vào kinh tế quốc tế
cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đó khiến cho vấn đề về nâng cao hệ thống
cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự đầu tư, ra đời ồ ạt của hệ
thống kiển trúc đô thị, các công trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa,
cầu đường, nhà máy… Xây dựng cơ bản nhanh chóng trở thành ngành sản xuất vật
chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chi phí cho đầu tư chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng g như ngân sách của doanh nghiệp.
Do đó, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính xác, đầy
đủ có một ý nghĩa vụ cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng
hoạt động kinh doanh của đơn vị xây lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp ngày càng
phải được hoàn thiện.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của” Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp”, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam, em đã chủ động đi sâu tìm
hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
công ty. Từ đó, em đó mạnh dạn lựa chọn đề tài:” Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam” làm báo cáo chuyên đề thực tập của
mình. Lựa chọn đề tài này, em mong rằng mình sẽ có thêm những kinh nghiệm quý


báu trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp và từ đó sẽ có những kiến nghị và giải pháp đúng đắn để hoàn
thiện công tác này cho công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển
đô thị Việt Nam.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công
ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các cô chú
trong phòng Kế toán cũng như các phòng, ban chức năng khác của công ty Cổ phần
tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ
em thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lộc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, trang bị TSCĐ, năng lực sản
xuất cho các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động xây dựng

cơ bản mang tính đặc thù khác với ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức
sản xuất, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý.
Sản phẩm của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô
thị Việt Nam là sản phẩm xây lắp. Đó là các công trình, hạng mục công trình đó xây
dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống. Do
đó, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt với các sản phẩm sản xuất thông
thường khác như:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc, không có sản
phẩm nào giống sản phẩm nào. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật,
kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây
lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù
hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm và xác định kết quả thi công xây lắp thường được tính cho từng
sản phẩm xây lắp.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp của công ty có quy mô vừa và lớn, giá trị cao, thời
gian thi công kéo dài, đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó, kỳ tính giá thường
không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo
thời điểm thi công công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
giao. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất cùng các điều kiện
sản xuất thì phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Khi chọn địa điểm xây
dựng phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy
văn kết hợp với các yêu cầu chặt chẽ về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trước mắt
cũng g như lâu dài.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp

không thể hiện ra.
Thứ năm, sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong sản
xuất xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và
khó khắc phục.
Thứ sáu, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi công
cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, bảo đảm thi công nhanh, đúng tiến độ
khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể phát sinh khối lượng công trình phải
phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế
hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
Chính vì những đặc điểm trên dẫn đến việc phân loại và tính toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có những điểm khác biệt
với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam
là doanh nghiệp xây lắp nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm về xây
lắp. Do đó đặc điểm sản phẩm của công ty chính là đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất kéo dài, chủng loại, yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn.
Để tiến hành thi công công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây
lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp. Quá trình sản xuất của
công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công

và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và so sánh
với giá dự toán (giá trúng thầu). Khi công trình hoàn thành thì giá trúng thầu là cơ
sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp
đồng với bên A.
Công ty kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy trình,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty có thể trình bày theo sơ đồ
1- 1 dưới đây:

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
Sơ đồ 1- 1
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết
kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm
định mức kinh tế kỹ thuật từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi phí: vật tư, nhân công,
máy thi công, sản xuất chung để tiến hành tổ chức
thi công xây lắp
Sản phẩm xây lắp: Công trình, Hạng mục
công trình
Kiểm tra, bàn giao và đưa vào sử dụng

1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cũng giống như nhiều công ty xây dựng lớn mạnh khác, công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam có cơ cấu tổ chức khoa học
và hợp lý. Bộ máy cơ cấu tổ chức của đơn vị chủ yếu được chia thành 2 khối lớn:

- Khối văn phòng
- Khối trực tiếp sản xuất
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
1.2.2.1. Khối văn phòng: gồm có 7 phòng chính
- Phòng kỹ thuật thi công
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kinh tế thị trường
- Phòng quản lý cơ giới
- Phòng vật tư
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng xuất nhập khẩu.
Đây là 7 phòng ban nằm trong khối văn phòng của công ty, mỗi phòng đều
có các chức năng nhiệm vụ riêng của mình nhưng mục tiêu cuối cùng đều là xây
dựng sao cho công ty ngày càng phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó các
phòng phải chịu sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo đóng vai trò là trợ lý cho giám
đốc trong công tác quản lý, tổ chức công ty.
1.2.2.2. Khối trực tiếp sản xuất:
- Xí nghiệp xây lắp số 4
- Xí nghiệp xây lắp số 9
- Xí nghiệp xây lắp thương mại số 10
+ Đội xây lắp số 1
+ Đội xây lắp số 2
+ Đội xây lắp số 5
+ Đội xây lắp số 6
+ Đội xây lắp số 7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17

+ Đội xây lắp số 8
+ Đội sơn, quét vôi
+ Xưởng sản xuất vật liệu và xưởng mộc nội thất.
Sơ đồ 1- 2
Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển
đô thị Việt Nam.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phóng
kế toán
Phòng
KT thi
công
Phòng
KT thị
trường
Phòng
QL cơ
giới
Phòng
vật tư
Phòng
TC hành
chính
BAN GIÁM
ĐỐC
Phũng
nhập khẩu
XN
xây
lắp

số
9
XN
xây
lắp
số
4
XN
xây
lắp
số
10
Đội
xây
lắp
số
1
Đội
xây
lắp
số
2
Đội
xây
lắp
số
5
Đội
xây
lắp

số
6
Đội
xây
lắp
số
7
Đội
xây
lắp
số
8
Đội
sơn
vôi
8
Xưởng
SXVL

xưởng
mộc nội
thất
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý chi phí của công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam.
Như đã mô tả và trình bày theo sơ đồ ở trên, công ty cổ phần tư vấn xây
dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam có sự phân cấp quản lý lãnh đạo
trực tuyến, quản lý gắn liền với tổ chức sản xuát, thông qua các phó giám đốc và
giám đốc các Xí nghiệp và sự phân cấp ủy quyền cho trưởng các đơn vị: kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý

tài chính, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh phát triển theo yêu cầu mục tiêu
của giám đốc công ty chỉ đạo. Giám đốc có trách nhiệm xây dựng mục tiêu kế
hoạch kinh tế, xã hội, vạch ra các chủ trương kế hoạch công tác chủ yếu, trọng tâm
theo thời kỳ kế hoạch trung và dài hạn ( năm, quý, tháng). Các phó giám đốc chỉ
đạo các phòng ban, các đơn vị thực hiện. Đây là sự thử nghiệm ban đầu yêu cầu mọi
thành viên có sự phối hợp chặt chẽ gắn bó với nhau nhằm nâng cao hiệu quả điều
hành. Hoạt động quản lý hành chính trong công ty được thực hiện thông qua các
mệnh lệnh và qua các văn bản quản lý hành chính.
Hoạt động quản lý hành chính của công ty chủ yếu được thực hiện thông qua
các phòng nghiệp vụ:
1.3.1. Phòng kỹ thuật thi công:
Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực tổ chức, quản lý
thi công các công trình xây dựng, nền móng và vật liệu xây dựng và hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh bán hàng, thực hiện triển khai hợp đồng.
Nhiệm vụ là thiết kế, lắp đặt các thiết bị theo hợp đồng; thực hiện tổ chức
các hoạt động thi công, quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ công trình; quản lý
công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp; thực hiện công việc bảo hành, bảo dưỡng các
sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Tập hợp và báo cáo với Giám đốc các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản
phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp. Qua đó, ban lãnh đạo công ty nghiên cứu và
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
xây dựng các chiến lược có thể nhằm cung cấp tới khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ đáng tin cậy nhất, hoàn hảo nhất.
1.3.2. Phòng quản lý cơ giới.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ
thuật cơ giới đối với toàn bộ thiết bị máy móc như máy ủi, máy xúc… Thực hiên
các biện pháp quản lý đảm bảo việc quản lý, khai thác, sử dụng xe máy thiết bị
đúng yêu cầu kỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.

1.3.3. Phòng vật tư
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực vật tư. Phòng có
nhiệm vụ tổ chức khai thác, cung ứng, dự trữ vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
1.3.4. Phòng tài chính kế toán.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc điều hành quản lý các
hoạt động, tính toán kế toán, kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của công ty.
Phòng tài chính kế toán có các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch, biện pháp cho
từng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn.
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài chính và tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, các nhu cầu
đầu tư của công ty.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng
chi phí hợp lý của đơn vị.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
- Lập báo cáo, cung cấp các số liệu , tài liệu cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ giám đốc để chỉ
đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
- Lập báo cáo thống kê tài chính theo kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng,
quý, năm báo cáo kịp thời cho ban giám đốc và cấp trên theo quy định của Nhà
nước. Phòng chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn công ty về thu chi tài chính,
kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời vi phạm chính sách chế độ,
kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước.
- Phòng thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn công ty:

+ Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu
+ Hệ thống tài khoản và sổ sách
+ Hệ thống phiếu mẫu báo cáo.
+ Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+ Các đơn vị đo lường.
+ Niên độ kế toán thống kê.
- Quản lý và bảo quản sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo mật
của Nhà nước về quản lý kinh tế.
- Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo
đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
1.3.5. Phòng kinh tế thị trường.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, kinh tế, kế hoạch và tổ chức thực hiện kinh doanh, thực hiện các
hoạt động quản lý trong những lĩnh vực trên theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Ngoài ra, phòng cũng có nhiệm vụ duy trì quan hệ với các đối tác truyền
thông, thường xuyên báo cáo giám đốc các thông tin thu thập được và kế hoạch đầu
tư, mua sắm của các đối tác với khách hàng.
1.3.6. Phòng tổ chức hành chính- nhân sự
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh, xây dựng, đào tạo lực lượng cán bộ công nhân viên
theo yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng các quy chế nội bộ phù hợp với chiến lược phát
triển của công ty.
Nhiêm vụ của phòng cũng là tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ nhân
sự, hành chính quản trị… theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh; quản lý các hồ sơ
cá nhân của các cán bộ công nhân viên chức trong công ty với các tài liệu và
BHXH, thực hiện công tác BHXH cho nhân viên.
1.3.7. Phòng xuất nhập khẩu.

Phòng có chức năng tư vấn cho Giám đốc, công tác xuất nhập khẩu và tổ
chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ của phòng là:
- Nghiên cứu, thu thập và tìm hiểu các quy định, luật lệ của Nhà nước Việt
Nam và của các nước liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Tìm hiểu các phong tục, tập quán của các thị trường khu vực và quốc tế mà
công ty đang hoặc sẽ tham gia.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
- Tiến hành liên hệ, giao dịch với nhà cung cấp, vận chuyện, làm các thủ tục
cần thiết cho nhập khẩu và giao nhận hàng hóa.
- Thực hiện việc giao nhận hàng hóa, bảo vệ an toàn kho hàng, tài sản.
- Ngoài ra phòng cũng có nhiệm vụ của khối trực tiếp sản xuất, bao gồm các
Xí nghiệp xây lắp và đội xây lắp:
Bảng 1- 1
BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Đơn vị tính: tỷ đồng
Các đơn vị trực thuộc Giá trị sản lượng Doanh thu chưa thuế
Xí nghiệp xây lắp số 9 22,0 17,5
Xí nghiệp xây lắp số 4 9,0 7,2
Xí nghiệp xây lắp số10 9,0 7,2
Xí nghiệp xây lắp trung tâm 17,0 13,5
Đội xây lắp số 1 4,5 3,6
Đội xây lắp số 2 4,5 3,6
Xưởng sản xuất VLXD 0,6 0,6
Đội sơn vôi 0,2 0,2
Xưởng mộc nội thất 7,0 5,0
Các đội khác 2,2 2,0
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc

công ty năm 2009
CHƯƠNG 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công
nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam.
Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, công ty Cổ phần
tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị Việt Nam phải bỏ ra các khoản chi
phí sản xuất như chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí máy nhân công,
chi phí sản xuất chung… Với đặc điểm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ
bản khác nhau, quy mô tỷ trọng từng loại chi phí sẽ khác nhau. Để quản lý chặt chẽ
các chi phí dùng cho sản xuất, đồng thời xác định được giá thành sản phẩm xây lắp
một cách chính xác , việc nhận biết phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố
trong cơ cấu giá thành sản phẩm mới đàm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty. Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng g phải lập dự toán
thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hợp đồng
kinh tế. Các dự toán công trình xây dựng được lập theo từng hạng mục công trình
và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành vì vậy cũng phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Từ đó,
công ty có thể so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng
khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá được hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Do đó, để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá
thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, dự
toán, công ty phân loại chi phí theo các khoản mục chi phí, bao gồm:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
14

Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1. Nội dung
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì khoản mục chi phí NVL trực tiếp
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về NVL
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… Khi hạch toán khoản mục chi phí này thì
chi phí NVL dựng cho công trình, hạng mục công trình nào được hạch toán vào chi
phí của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp không thể tínhchi phí
NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì chi phí NVL trực tiếp sẽ
được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp để hạch toán chi phí NVL
trực tiếp.Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ 2- 1
dưới đây
Sơ đồ 2- 1
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
15
TK 152
TK 111, 331…
Xuất NVL cho
\
thi công
NVL mua dòng
ngay
VAT được
khấu trừ
TK 133
TK 621
NVL xuất dòng không hết

nhập lại kho
TK 152
TK 111, 112…
TK 154
NVL xuất dựng khụng
hết
đem bán
Kết chuyển chi phớ
NVL trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các Xí nghiệp lập
phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận, sau đó xuống kho để
lĩnh. Thủ kho lập Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành
tiền của từng loại vật tư. "Phiếu xuất kho" được lập theo mẫu trình bày tại Biểu 2-
1 như sau:
Biểu 2- 1
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ VIỆT NAM
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2009/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2009 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 09 năm 2009
Số: 53
Nợ TK 621: 421.136.455
Có TK 152: 421.136.455
Họ và tên người nhận hàng: Ông Nguyễn Tuấn Lân- Đội trưởng đội xây dựng.
Lý do xuất kho : Thi công công trình Đài thông tin Duyên hải- Hải Phòng

Xuất tại kho: Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và phát triển đô thị
Việt Nam .
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất vật tư
Mã Đơn Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Ống bê tông φ 400
m 75 75 113.636 17.045.400
2
Ống bê tông φ 600
m 475 475 136.363.5 129.545.325
3
Ống bê tông φ 800
m 385 385 227.273 175.000.210
4
Ống bê tông φ 1000
m 105 105 318.182 66.818.220
5
Ống bê tông φ 1250

m 30 30 545.455 32.727.300
Cộng: 421.136.455
Ông: Mạnh Duyệt
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Bốn trăm hai mươi mốt triệu một trăm ba mươi
sáu nghỡn bốn trăm năm mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 18 Tháng 09 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, Họ tên)
Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Nguồn: Phiếu xuất kho công trình xây dựng Đài thông tin Duyên Hải- Hải Phòng
Cuối quý, kế toán tập hợp Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT và các chứng từ
khác, liệt kê vật tư xuất vào bảng Tổng hợp xuất kho vật liệu theo từng công trình,
hạng mục công trình. Mẫu Bảng kê chứng từ xuất kho được trình bày tại Biểu 2- 2
như sau:
Biểu 2- 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
17
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT KHO VẬT LIỆU
Quý III năm 2009
Ghi có tài khoản 152
Đơn v tính: VNĐ
STT

Số

Diễn giải Số tiền
Ghi nợ vào các tài khoản
621 623 627
1 1
2
Bê tông tươi CT
Duyên Hải
973.935.795 973.935.795
2 4
12
Bê tông- 108 T. H.
Đạo
341.368.227 341.368.227
3 5
3
Ống bê tông – CT
Duyên Hải
421.136.455 421.136.455
4 3
65
Ủng, găng tay - CT
Duyên Hải
1.825.400 1.825.400
5 2
54
Dầu Diezen – CT
Duyên Hải
24.086.231

6 2
56
Xăng Mogas 92 –
108 T.H.Đạo
14.548.763

Tổng cộng 3.032.425.570 50.462.940 1.825.400
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Giám đốc Xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Nguồn: Bảng tổng hợp phiếu xuất kho của công ty năm 2009
Cuối quý, căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Bảng tổng hợp xuất
kho vật liệu kế toán đơn vị lập bảng phân bổ NVL, CCDC cho từng đối tượng sử
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng kế toán Công ty. Mẫu
Bảng phân bổ NVL, CCDC được trình bày tại Biểu 2- 3 như sau:
Biểu 2- 3
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CCDC
Quý III năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
TK Có
TK Nợ
TK 152
NVL

TK 153
CCDC
Tổng xuất NVL,
CCDC
TK 142
CPTT
Tổng cộng
1 TK 621 CP NVLTT 3.032.425.570 3.032.425.570 3.032.425.570
- Bảng kê phân loại số 1
CT 108 Trần Hưng Đạo 795.201.946 795.201.946 795.201.946
Cộng 795.201.946 795.201.946 795.201.946
- Bảng kê phân loại số 2
CT Duyên Hải 1.447.392.936 1.447.392.936 1.447.392.936
CT Nhà Hát Lớn 617.529.062 617.529.062 617.529.062
CT Bút Sơn 53.455.095 53.455.095 53.455.095
Cộng 2.118.377.093 2.118.377.093 2.118.377.093
- Bảng kê phân loại số 3
CT Bắc Thăng Long 57.812.546 57.812.546 57.812.546
CT Lạng Sơn 55.612.082 55.612.082 55.612.082
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
CT Phả Lại 5.421.903 5.421.903 5.421.903
Cộng 118.846.531 118.846.531 118.846.531
2 TK 623 CP SDMTC 50.462.940 50.462.940 50.462.940
CT Duyên Hải 24.086.231 24.086.231 24.086.231

3 TK 627 CP SXC 8.565.890 8.565.890 8.565.890
CT Duyên Hải 1.825.400 1.825.400 1.825.400


Tổng cộng 3.056.511.801 8.565.890 3 065.077.691 3 065.077.691
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Giám đốc Xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2009
Đồng thời trên cơ sở Bảng phân bổ NVL, CCDC, kế toán tiến hành lập Bảng
tổng hợp chi phí NVL cho các công trình để biết được trong một Quý sử dụng tổng
số bao nhiêu NVL, có phân ra vật liệu chính và vật liệu phụ.
Số liệu trên Bảng tổng hợp chi phí NVL (Biểu 2- 4, trang 22) vào cuối Quý
sẽ là căn cứ để kế toán ghi bút toán kết chuyển phản ánh vào sổ Nhật ký chung và
Sổ cái TK 621, 154. Kế toán ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 154 – CT Duyên Hải 1.447.392.936
Có TK 621 1.447.392.936
Biểu 2- 4
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
Công trình: Đài Thông tin Duyên Hải – Hải Phòng
Quý III năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tháng Vật liệu chính Vật liệu phụ Tổng
1 Tháng 7 442.580.032 189.667.154 632.257.186
2 Tháng 8 295.228.058 126.526.311 421.754.369
3 Tháng 9 275.366.966 118.014.415 393.381.381
Tổng 1.013.175.055 434.217.881 1.447.392.936
Người lập biểu

(Ký, họ tên)
Giám đốc Xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của công ty năm 2009
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Biểu 2- 5
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Quý III năm 2009 (Trích)
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đó
ghi
Sổ
cái
Tài
khoản
Số tiền
SH NT Nợ Có
… … Số trang trước chuyển sang … … … …
05/07 154vl 05/07
Xuất kho bê tông vào thi công
621 152 4.524.244

08/07 12q 08/07
Mua văn phòng phẩm
627 111 457.025
20/07 17tl 20/07
Lương công nhân điều khiển
máy
623 334 5.620.127
22/07 155vl 22/07
Xuất kho cốt pha cho công
trình
621 152 1.752.364
31/07 15tl 31/07
Lương công nhân trực tiếp
622 334 20.600.800
31/07 18tl 31/07
Tiền lương nhân viên quản lý
627 334 5.231.425
31/07 19tl 31/07
Các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý
627 338 993.970
… … …
… …
… … …
06/08 156vl 06/08
Xuất kho xi măng đưa vào thi
công
621 152 3.852.635
11/08 13q 11/08
Chi phí tiếp khách

627 111 1.357.200
15/08 25nh 15/08 Thanh toán chi phí bảo dưỡng 623 112 12.172.017
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
22
Sinh viên: Nguyễn Thị Lộc Lớp 18A-17
máy
31/08 16tl 31/08
Lương công nhân trực tiếp
622 334 20.875.600
31/08 20tl 31/08
Tiền lương nhân viên quản lý
627 334 6.543.562
31/08 21tl 31/08
Các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý
627 338 1.243.276
… …
… …
… … …
07/09 15pc 07/09
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627 111 2.310.000
20/09 157vl 20/09
Xuất kho xi măng đưa vào thi
công
621 152 2.458.259
22/09 16pc 22/09
Chi phí bằng tiền khác
627 111 1.470.000
26/09 207tt 26/09

Chi tiền mặt tạm ứng
141 111 20.125.890
30/09 17tl 30/09
Lương công nhân trực tiếp
622 334 21.679.500
30/09 35vl 30/09
Phân bổ NVL, CCDC
623 152 24.086.231
30/09 15kh 30/09
KH máy thi công
623 214 48.378.660
30/09 22tl 30/09
Tiền lương nhân viên quản lý
627 334 8.523.600
30/09 23tl 30/09
Các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý
627 338 2.036.400
30/09 24tl 30/09
Các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp thi
công
627 338 6.250.385
30/09 36vl 30/09
Phân bổ NVL, CCDC
627 152 1.825.400
30/09 15kh 30/09
Khấu hao máy móc phục vụ
cho quản lý sản xuất
627 214 10.578.900

… … …
… …
… … …
30/09 k/c 30/09
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp công trình Đài thông tin
Duyên Hải.
154 621
1.447.392.93
6
30/09 k/c 30/09 Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp CT Đài thông tin
154 622 63.155.900
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
23

×