Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần bia hà nội – hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.61 KB, 53 trang )

KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp nay
chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chử nghĩa có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước, chấp nhận sự cạnh tranh, chấp nhận mở cửa đã và
đang đặt ra một thách thức lớn cho doanh nghiệp nòi chung và các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, muốn giũ vững và mở rộng thị trường thì phải có
phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp san xuất NVL là một trong những yếu tố đầu vào
chiếm tỷ trọng lớn trong tờn bộ chi phái sản xuất ( khoảng 60 – 80% ). Vì vậy
NVL có vai trò quan trọng trong tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
NVL là tái sản lưu trữ thường xuyên biến động cả về chất lượng, số
lượng và giá cả. Do đó nó phả được quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, vận
chuyển, nhập kho, bảo quản đến khâu sử dụng để có thể đáp ứng được nhu
cầu sản xuất, tiết kiệm được chi phí và từ đó hạ giá thanh sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hồng hà,
thấy được tầm quan trọng của NVL và sự giúp đỡ tận tình của các chú, các cô,
các chị trong phòng ban, nhất là phòng kế toán. Sự chỉ đạo tận tình của thầy
giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI –
HỒNG HÀ”. Nhằm đi sâu tìm hiểu công tác kế toán Kế toán vật liệu ở một
doanh nghiệp sản xuất, tìm ra những ưu điểm và nhược diểm trong công tác
hạch toán và quản lý vật liệu với mong muôn hoàn thiện hơn công tác kế toán
vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hồng Hà.
Tô Minh Hằng
1
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HỒNG HÀ.


1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bia Hà Nội –
Hồng Hà
1.1.1. Các loại nguyên vật liệu trong công ty.
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc
bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về
mặt giá trị, do chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào
sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật thường chiếm tỉ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu
mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn
trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm …
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hồng Hà là một công ty sản xuất sản
phẩm chủ yếu là bia hơI nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thi trường rộng
lớn trong và ngoài thành phố nên phảI sử dụng một lượng vật tư tương đối
lớn. Đặc thù NVL chính của công ty là sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp
chế biến. Chúng được mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là của những
hợp tác xã lương thực và của những hộ nông dân với khối lượng lớn như
đường, gạo… Đặc biệt với NVL chính để SX bia là Malt, hoa Hublon, phải
nhập ngoại với khối lượng lớn (ở Đan Mạch, Úc). Do đó cần phải quản lý
chặt chẽ và xem xét từ đơn vị đối tác tới đơn vị uỷ thác, đơn vị vận chuyển để
vật liệu đến kho của công ty được an toàn, đảm bảo về số lượng, quy cách,
Tô Minh Hằng
2
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
phẩm chất mà chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó công ty còn bảo quản dự trữ vật
liệu một cách phù hợp.
Ví dụ:
Kho Malt, hoa Hublon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí,

nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt. Kho gạo đường phải thoáng, rộng mát
không được để quá lâu.
Từ những đặc điểm trên của vật liệu, đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu
phải có trình độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi công ty phải có một
hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập xuất, bảo quản dự
trữ vật liệu sát đúng với thực tế hạn chế hư hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất
lượng, không gây ứ đọng vốn lưu động.
Điều đặc biệt ở đây là để có được các loại vật liệu như thóc malt, gạo
tẻ, hoa houblon hương bia… công ty phải mua của các công ty nhập khẩu từ
nước ngoài về ( đan mạch, úc ) để mua được nguyên vật liệu có chất lượng
tốt, giá rẻ công ty phải đặt mua đúng thời vụ thu hoạch của phía nước ngoài.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu.
Để sản xuất bia công ty cần sủ dụng một số lượng lớn vật liệu gồm
nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại đều có vai trò và công dụng khác nhau. Vì vậy
để giúp cho công ty quản lý và hạch toán được chính xác , kế toán vật liệu đã
tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với
quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
* Nguyên vật liệu chính.
Là loại vật liệu được dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, đây là loại
vật liệu tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm cụ thể tạo nên sản phẩm
bia: thóc malt, gạo tẻ, hoa houblon hương bia… chúng là những vật liệu
không thể thiếu trong sản phẩm bia. Mỗi loại vật liêu chia lam nhiều nhóm
thứ:
Tô Minh Hằng
3
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
- Thóc malt: thóc malt Úc, thóc malt Đan Mạch…
- Gạo tẻ : gạo tẻ Miền Bắc, gạo tẻ Miền Nam…
- Hoa houblon : hoa cánh, hoa viên, cao hoa…
Ở công ty cổ phân bia Hà Nội – Hồng Hà nguồn nhập NVL chủ yếu là

do mua ngoài 100%, NVL tự chế và thuê gia công không có, NVL nhận từ
các đơn vị tham gia liên doanh không có.
* Vật liệu phụ.
Là những loại vật liệu nhằm làm tăng chất lượng sản phẩm hoạc hoàn
thành sản phẩm, nó không cấu thành thực thể sản phẩm vật liệu phụ.
+ Vải lọc dùng lọc thô dịch đường.
+ Bột trợ lọc.
+ Giấy lọc
+ Khí CO2 dùng nạp bổ sung vào bia thành phẩm.
* Phụ tùng thay thế
Phụ tùng thay thế được nhập kho trước khi xuất ra sử dụng như : vòng
bi, séc măng, pit tông, đồng hồ áp lực, van một chiều, van hai chiều…
* Nhiên liệu
Công ty sử dụng chủ yếu là than cục, xăng, dầu cung cấp chi lò hơi,
căng A83, A92, dầu Dilzel, dầu nhớt, dầu thủy lực.
* Phế liệu.
Phế liệu của công ty chủ yếu là bã bia và men cặn. Bã bia được tận thu
sau khi phế liệu chính là thóc malt, gạo tẻ cho vào nấu lọc dung dịch đường
còn lại bã. Men cặn là quá trình lên men chính, lên men phụ xác men đọng lại
dưới đáy thùng rút ra. Loại phế liệu này được bán cho bên ngoài để họ chăn
nuôi gia súc.
Để đảm bảo chất lượng của vật liệu trong khâu bảo quản công ty Cổ
phần Bia Hà Nội – Hồng Hà bố chí 3 kho chứa:
Tô Minh Hằng
4
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
- Kho chứa thóc malt, gạo tẻ.
- Kho chứa hoa houblon hương bia.
- Kho chứa các loại vật liệu khác : CCDC, Phụ tùng thay thế, VL
phụ…

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty bia Hà Nội
– Hồng Hà
Toàn bộ NVL của công ty bia Hà Nội – Hồng Hà được chia và quản lý
theo các kho:
Kho1:là kho chứa các NVL chính,vật liệu phụ .
Kho2:là kho chứa phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác.
Hai kho trên đều được công ty bố trí những điệu kiện và chế độ bảo
quản rất hợp lý,cho từng loại NVL .
Kho được xây cao ráo, thoáng khí.có thuốc chống ẩm mốc
Thủ kho thường xuyên theo dõi tình hình trong kho tàng và chất lượng
hàng hoá,đảm bảo an toàn tuyệt đối ,chống mất mát ,hư hỏng xuống cấp ,đảm
bảo kho không bị hư dột. Nếu phát hiện các dấu hiệu suy giảm chất lượng vật
liệu thì báo cáo ngay cho phòng KH -kho - vật tư để có biện pháp ngăn chặn
chuột bọ côn trùng.Khi có nguy cơ hoặc sự cố cháy nổ ,lập tức có biện pháp
xử lý kịp thời hoặc tìm mọi cách hỗ trợ của người,phương tiện gần nhất
nhanh chóng dập tắt nguy cơ,sự cố.
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty bia Hà Nội – Hồng Hà
1.3.1 Công tác xác định định mức tại công ty.
Phòng kế hoạch - kho -vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua
sắm ,cấp phát ,sử dụng NVL trong công ty
Cuối kỳ ,căn cứ vào kế hoạch sản xuất của kỳ tới ,căn cứ vào khối
lượng NVL tồn kho đầu kỳ tới phòng kế hoạch lập ra mức NVL cần dùng
trong kỳ
Tô Minh Hằng
5
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Bảng định mức nvl quý IV năm 2004
Loại : NVL chính
Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011
Số lượng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi

STT Tên NVL
Mã vật

Đơn vị tính Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
Malt Đan Mạch
Gạo tẻ
Hoa Hublon
Hoa Hublon lá
Khí CO2
Thuốc chống váng
Men giống
NO1
NO2
NO3
NO4
NO5
NO6
NO7
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
ống
123.660
46.560
603
10
4.500
1
0.8
Việc lập định mức tiêu hao NVL tại công ty Hà Nội – Hông Hà như
trên có một ý nghĩa quan trọng .Công tác lập định mức NVL tiêu hao một
cách hợp lý không những giúp cho NVL lưu giữ trong kho không có những
biến động bất thường mà còn không gây ứ đọng vốn
Việc lập định mức NVL hợp lý sẽ giúp cho nhà quản lý có kế hoạch thu
mua NVL sao cho hợp lý để không nhiều quá gây ứ đọng vốn ,thiếu chỗ
chứa ,làm ảnh hưởng đến chất lượng NVL hoặc cũng không ít quá gây lãng
phí chi phí kho tàng bảo quản ,không đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất .
Đồng thời việc lập định mức tiêu hao NVL sẽ giúp cho nhà quản lý có căn cứ
cho việc xuát NVL để sản xuất sản phẩm .
Tại công ty bia Hà Nội – Hồng Hà ,việc lập định mức tiêu hao NVL
được tiến hành một cách trình tự khoa học ,hợp lý dưa trên kế hoạch sản xuất
của công ty bia Hà Nội – Hồng Hà.
1.3.2 Công tác xác định kế hoạch NVL tại công ty bia Hà Nội – Hồng Hà
Tô Minh Hằng
6
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Hà Nội – Hồng Hà là sản
xuất sản phẩm theo thời vụ ,mặt hàng chủ yếu là bia hơi được kinh doanh chủ
yếu vào dịp hè (trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 10). Hàng năm cứ vào
khoảng cuối QII đầu QIII công suất sản xuất bia hơi đạt mức tối đa mà có khi

hàng vẫn không đủ cung cấp cho thị trường .Còn những tháng còn lại của
năm thì sản xuất cầm chừng vì mức tiêu thụ thấp ,công suất chỉ =1/3 những
tháng cao điểm
Nhận thức được vấn đề trên nên phòng kế hoạch kho vật tư của công ty
bia Hà Nội – Hồng Hà vẫn thường xuyên và định kỳ lập kế hoạch sản xuất ,kế
hoạch thu mua ,kế hoạch cung ứng và sử dụng NVL một cách chi tiết sau đó
trình giám đốc ký duyệt .
Trong quý IV do nhu cầu tiêu thu giảm nên nhu cầu về NVL cũng
giảm. Công ty dự kiến sản xuất 2.500.000 lít bia hơi ,NVL cần mua được
phòng kế hoạch -kho-vật tư lập như sau :
Tô Minh Hằng
7
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Bảng dự trù vật tư
Loại : NVL chính
Từ ngày 01/10/2011 Đến ngày 31/12/2011
Stt Tên NVL

VT
Đơn
vị tính
Định
mức vật

Lượng
NVL cần
dùng
Luợng
NVL tồn
đầu kỳ

Lượng
NVL cần
mua
trong kỳ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8)=(6)-
(7)
1
2
3
4
5

Malt
Gạo tẻ
Hoa
Hublon
Khí CO2
Men
giống
NO1
NO2
NO3
NO5
NO7
Kg
Kg
Kg
Kg
ống

123.66
0
46.560
603
4.500
2
309.150
116.400
1.507,5
11.250
2
16.041
9.890
0
560
0
293.109
106.510
1507.5
10.690
2
Cộng
Tuy nhiên bảng dự trù vật tư trên chỉ là cơ sở ,là yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho việc cung ứng NVL cho sản xuất được đủ về số lượng ,đảm bảo về
chất lượng .Còn về thực tế công tác nhập mua NVL còn phải căn cứ vào nhu
cầu sản xuất ,kế hoạch sản xuất của công ty ,phải căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty
1.3.4 Công tác dự trữ nguyên vật liệu
Việc quản lý tồn kho dự trữ nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất là rất quan trọng không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ

nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
Tô Minh Hằng
8
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản
phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu
động.
Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị là kinh doanh theo thời vụ nên
Công ty bia Hà Nội – Hồng Hà cũng tiến hành dự trữ nguyên vật liệu theo
thời vụ. Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến
hành liên tục, đặc biệt đối với thời gian “ giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các
doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ phải tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên
vật liệu trước khi nhập kho, đảm bảo kho tàng đáp ứng yêu cầu dự trữ. Có
như vậy, mới đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu khi xuất dùng cho sản xuất
sản phẩm.
Tuy nhiên công ty mới chỉ dùng lại ở việc xác định phương pháp dự trữ
NVL là phương pháp dự trữ theo thời vụ chứ chưa phân tích cụ thể phương pháp
này
1.3.5 Nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty.
Do tính chất thời vụ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nhu cầu
NVL của công ty cũng theo thời vụ .Trong quý IV lượng NVL cần dùng giảm
so với quý III nhưng nhu cầu dự trữ NVL lại tăng ,điều đó là do những
nguyên nhân sau :
- Do quý IVkhông là những tháng cao điểm ,công ty phải mua NVL
trước để tránh hiện tượng thiếu NVL cho sản xuất vào những tháng cao điểm
- Để giảm việc lãng phí tiền mua NVL với giá quá cao trong thời kỳ
cao điểm
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ NVL phòng kế hoạch -kho-vật
tư của công ty tiến hành mua NVL. Công ty bia Hà Nội – Hông Hà tiến hành

mua NVL theo phương thức mua hàng trực tiếp .Đối với những NVL có giá
trị lớn thì công ty đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp và trả bằng tiền mặt,
Tô Minh Hằng
9
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
hoặc chuyển khoản , hoặc nợ .Đối với những NVL có giá trị không lớn thì
nhân viên thu mua trả tiền sau đó mang hoá đơn và vật tư về công ty để thanh
toán
Hàng tháng công ty đề nghị các nhà cung cấp đưa ra bảng báo giá về
các loại mặt hàng .Đó là nguyên tắc quản lý rất chặt chẽ quá trình thu mua
NVL tại công ty
1.3.6. Công tác sử dụng cấp phát và bảo quản NVL tại công ty bia
Hà Nội – Hồng Hà
Đây là một công tác quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty,
vì vậy công tác này được công ty đặc biệt quan tâm,trú trọng.
Tại phòng Kế hoach kho- vật tư của công ty "Quy chế cấp phát, sử
dụng và bảo quản vật tư " được treo ở một vị trí trang trọng.và được cán bộ
công nhân viên của công ty thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ.Nội dung
của quy chế rất đầy đủ xoay quanh việc sử dụng vật tư sao cho tiết kiệm tránh
lãng phí,cấp phát vật tư sao cho đúng trình tự mà vẫn đảm bảo kịp thời cho
sản xuất,bảo quản vật tư sao cho tốt nhất tránh mất mát hư hỏng
- Công tác cấp phát và sử dung NVL
Quy chế này được cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện một
cách nghiêm túc, đầy đủ.Căn cứ vàn kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch
-kho-vật tư, căn cứ vào định mức kế hoạch tiêu hao vật liệu và Giấy đề nghị
cấp vật tư đã được ký duyệt, nhân viên thống kê phòng KH-K-VT lập Phiếu
xuất kho . Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng nguyên
vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm và tiến hành kiểm tra sử dụng định mức tiêu

hao vật tư.Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1 : lưu tại phòng kế hoạch
Tô Minh Hằng
10
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
- Liên 2 : giao cho thủ kho lập Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư
để ghi sổ kế toán
- Liên 3 : do phân xưởng nhận vật tư giữ
Tại kho, khi nhận được Phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho vật liệu cho
bộ phận sản xuất và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong
Phiếu xuất kho. Vì doanh nghiệp tính giá xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền nên cuối quí cột đơn giá và thành tiền trong Phiếu xuất kho
mới được kế toán vật tư thực hiện và ghi .
Vấn đề sử dụng NVL có tác động trực tiếp tới chi phí sản suất làm ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm từ đó cho biết lợi nhuận của doanh nghiệp đã
đạt mức tối ưu hay chưa NVL trong công ty bia Hà Nội – Hồng Hà được sử
dụng trong một mức cho phép mà mức tiêu hao NVL đó đảm bảo không gây
lãng phí. Chính vì vậy việc lập định mức tiêu hao NVL giúp cho NVL lưu giữ
trong kho không gây biến động bất thường .
Phòng kế hoạch -kho -vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng và
sử dụng NVL một cách chi tiết căn cứ vào hệ số đảm nhiệm NVL cho sản
xuất để lập kế hoạch
Hệ số đảm bảo nguyên
vật liệu cho sản xuất
=
Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kì + Lượng
nguyên vật liệu nhập trong kì
Lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kì
Ví dụ, trước khi vào mùa vụ kinh doanh thì phòng kế hoạch căn cứ vào
tình hình kinh doanh của năm trước lập kế hoạch sản xuất cụ thể. Dựa trên kế

hoạch đó thì xúc tiến việc cung cấp nguyên vật liệu chuẩn bị trước ( mua
trước về dự trữ trong kho hoặc đặt hàng trước ) để tránh tình trạng khan hiếm
nguyên vật liệu trên thị trường dẫn đến giá mua cao và giảm nhịp độ sản xuất
của Công ty
Tô Minh Hằng
11
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Để đánh giá việc hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL trong kỳ cần căn cứ
vào tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch về khối lượng nguyên vật liệu
Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch
về khối lượng nguyên vật liệu
=
Số lượng nguyên vật liệu thực tế nhập trong kì
Số lượng nguyên vật liệu cần mua trong kì
Song song với việc lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu thì phòng kế
hoạch cũng xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng thời vụ kinh
doanh, từng bộ phận sản xuất để tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu một
cách lãng phí, không kiểm soát. Ví dụ như vào những tháng doanh thu tiêu
thụ bia hơi thì ít nhưng lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho nhà máy bia lại
cao tương đương với những tháng cao điểm hoặc có những bộ phận sản xuất
sử dụng lượng vật tư nhiều gấp đôi, ba lần các bộ phận khác…Tất cả những
hiện tượng trên đều gây thất thoát cho đơn vị, do đó cần phải có sự quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và khoa học.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản
để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản
xuất sản phẩm phải được tiến hành định kì trên các mặt: khối lượng nguyên vật
liệu, mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm .
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu
cho sản xuất đơn vị sản phẩm =

Khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất sản phẩm trong kì
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kì
1.3.7 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu.
Trong quá trình bảo quản sử dụng ,NVL có thể bị hao hụt mất mát, hư
hỏng,kém phẩm chất ,dôi thừa do những nguyên nhân khác nhau.Vì vậy cuối
kỳ hạch toán kế toán và thủ kho trong công ty tiến hành kiểm kê để xác định
số lượng ,chất lượng NVL tồn kho đối chiếu và sổ sách kế toán thủ kho .Tìm
nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý kịp thời ,ngăn chặn tình trạng tham
ô,lãng phí nguyên vật liệu có thể xảy ra.Do vậy công ty bia Hà Nội – Hồng
Tô Minh Hằng
12
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Hà không lập định mức dôi hao tự nhiên nguyên vật liệu.Tất cả các hiện
tượng thừa thiếu NVL đều được xác định rõ nguyên nhân từ đó đề ra biện
pháp xử lý.
Tô Minh Hằng
13
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA HÀ NỘI – HỒNG HÀ.
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội
– Hồng Hà
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức
công tác kế toán chi tiết vật liệu , là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng
từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá cả vật liệu theo
từng loại, từng thứ từng kho,vật liệu . Có thể khái quát công tác hạch toán chi
tiết vật liệu theo sơ đồ sau
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu tại Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hồng Hà


Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Tô Minh Hằng
14
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
vật liệu
Bảng kê tổng hợp nhập
khẩu
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
2.1.1. Thủ tục nhập kho NVL.
Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phải có dự trù
mua vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu người đại diện bộ phận sản xuất
viết giấy đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc công ty sau khi được giám
đốc Công ty duyệt phòng kế hoạch vật tư tiến hành đi mua vật liệu . Ngoài gia
phòng kế hoạch vật tư còn căn cứ vào hợp đồng mua vật liệu của Công ty với
đơn vị bán để tiến hành mua vật tư. Khi hoá đơn vật liệu về đến kho được
nhân viên phòng KCS của công ty kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu .
Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá được lập cho từng lần vật liệu mua về kho
, kiểm tra các chỉ tiêu về tính chất pháp lý , hoá học của vật liệu mua về .
- Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán , phiếu kiểm tra
chất lượng hàng hoá và số lượng thực nhập vật liệu để lạp phiếu nhập kho đủ.
- Giấy xác nhận được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho
đủ- Phiếu nhập kho được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho làm
căn cứ ghi thẻ kho ( biểu số 03 )

Tô Minh Hằng
15
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Biểu số 1 Mẫu số 01 GTKT – 3 LL
GV/2003 B
0034737
HÓA ĐƠN ( GTGT )
Liên 02 ( giao cho khách hàng)
Ngày 04/05/2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Thanh Tùng Bắc Ninh
Địa chỉ : Từ Sơn Bắc Ninh
Họ tên người mua : Nguyễn Thị Nhung
Đơn vị: Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hồng Hà
Hình thức thanh toán : tiền mặt
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Malt Kg 11.000 6.400 70.400.000
2 Hoa viên úc Kg 10 300.000 3.000.000
3 Cao hoa Kg 15 136.000 2.040.000
Tổng tiền hàng 75.440.000
Tiền thuế GTGT 10% 7.544.000
Tổng tiền thanh toán 82.984.000
Viết bằng chữ: tám mươi hai triệu chín trăm tám tư nghìn đồng chẵn.
Người muaNgười viết hóa đơn Thủ kho Thủ trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên )( ký, họ tên)( ký, đóng dấu )
Công ty CP bia Hà Nội Hồng Hà
Bộ phận : Phòng kế hoạch
Mẫu số 03 – VT
( Ban hàng theo quy định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Tô Minh Hằng

16
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( Vật tư, sản phẩm, hàng hóa )
Ngày 04/05/2010
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM GỒM
Ông: Dương Văn Hoan- Cán bộ KT – KCS
Bà : Nguyễn Thị Nhung- Kế toán vật liệu
Bà : Lê Mai Hà- Thủ kho
Cùng nhau kiểm nghiệm các vật tư sau:
STT Chủng loại ĐVT
Khối lượng
giao nhận
KL đúng
quy cách
KL sai quy
cách
1 Malt Kg 11.000 11.000 0
2 Hoa viên úc Kg 10 10 0
3 Cao hoa Kg 15 15 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Số vật tư trên đầy đủ điều kiện làm thủ
tục nhập kho
Kỹ thuật – KCS Kế toán NVLThủ kho
( Ký ) ( Ký ) ( Ký )
Biểu số 3
Công ty CP bia Hà Nội – Hồng Hà
Bộ phận : Kế toán
Mẫu số 02 – VT
QĐ: 1141 TC/CĐKT

Ngày 1/11/1998 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4/5/2010
Tô Minh Hằng
17
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Họ tên người gia hàng:- Nguyễn Văn Minh
Đơn vị: - Công ty Thanh Tùng Bắc Ninh
Lý do nhập: - Theo hợp đồng số 083041
Nhập tại kho: - Lê Hà
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Malt Kg 11.000 6.400 70.400.000
2 Hoa viên úc Kg 10 300.000 3.000.000
3 Gạo tẻ Kg 100 4.300.000
Tổng cộng 77.700.000
Viết bằng chữ: ( bẩy mươi bẩy triệu, bẩy trăm nghìn đồng chẵn )
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhập Thủ kho
( ký, đóng dấu) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Công ty CP bia Hà Nội – Hồng Hà
Bộ phận : Kế toán
Mẫu số 02 – VT
QĐ: 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1998 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 7/5/2010
Họ tên người giao hàng: - Trần Việt Anh
Tô Minh Hằng
18
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Đơn vị tính:- Công ty thương mại Phúc Quang

Lý do nhập: - Theo hợp đồng số : 007613
Nhập kho tại: - Lê Hà
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giấy lọc Tờ 200 58.000 11.600.000
2 Vải lọc m 200 23.000 4.600.000
3 Khí CO2 Kg 550 5.000 2.750.000
Tổng cộng 18.950.000
Viết bằng chữ: ( Mười tám triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn )
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhập Thủ kho
( ký, đóng dấu) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
2.1.2. Thủ tục xuất kho NVL.
Vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
và quản lý sản xuất . Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu để sản xuất và làm việc
, các bộ phận sử dụng lập sổ lĩnh vật tư trình lên phòng kế hoạch vật tư duyệt
sau đó trình lên giám đốc duyệt , kế toán vật liệu căn cứ vào sổ lĩnh vật tư đã
được duyệt lập phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho ( biểu số 05, biểu số 06 ) được lập nhằm theo dõi chặt
chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng vật liệu của công ty
Tô Minh Hằng
19
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
làm căn cứ hạch tóan chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và tiến hành
việc kiểm tra sử dụng , định mức tiêu hao vật tư .
- Phiếu xuất kho vật liệu được lập thành 3 liên
+ Liên 1 được giữ tại phòng Kế hoạch .
+ Liên 2 thủ kho căn cứ để ghi vào thẻ kho để chuyển cho kế toán vật
liệu ghi sổ kế toán chi tiết .
+ Liên 3 phân xưởng nhận vật tư giữ.
Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho , thủ kho xuất vật liệu cho phân
xưởng và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất ttrong phiếu xuất

kho .
Biểu số 05
Công ty CP bia Hà Nội – Hồng Hà
Bộ phận : Kế toán
Mẫu số 02 – VT
15/2006 QĐ/BTC
Ngày 1/11/1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12/5/2010
Họ tên người nhận hàng: - Nguyễn Thế Anh
Xuất cho:- Tổ nấu
Lý do xuất: - Xuất phục vụ sản xuất
Tô Minh Hằng
20
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Nhập kho tại: - Lê Hà
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giấy lọc Tờ 20 58.000 1.160.000
2 Vải lọc m 53 15.500 821.500
3 Khí CO2 Kg 100 5.000 500.000
Tổng cộng 2.481.500
Viết bằng chữ: ( hai triệu bốn trăm tám mươi mốt nghìn năm trăm đồng )
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhập Thủ kho
( ký, đóng dấu) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Biểu số 06
Công ty CP bia Hà Nội – Hồng Hà
Bộ phận : Kế toán
Mẫu số 02 – VT
QĐ: 1141TC-CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12/5/2010
Họ tên người nhận hàng: - Nguyễn Tiến Hội
Xuất cho:- Tổ thành phẩm
Lý do xuất: - Xuất phục vụ sản xuất
Nhập kho tại: - Lê Hà
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Malt Kg 7.000 6.400 44.8000.000
2 Hoa viên Kg 6 300.000 1.800.000
Tô Minh Hằng
21
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
3 Gạo tẻ Kg 950 4.300 2.537.000
Tổng cộng 49.137.000
Viết bằng chữ: (bốn mươi chín triệu một trăm ba mươi bảy ngàn đông chẵn )
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhập Thủ kho
( ký, đóng dấu) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần bia Hà Nội
Hồng Hà tận thu được: bã bia và men cặn, có biên bản xác nhận phế liệu phục
hồi được ghi làm 2 liên; 1 liên thủ kho giữ, còn một liên kê toán giữ.
BIÊN BẢN XÁC NHẬN PHẾ LIỆU
SỐ 05
Ngày 10/5/2010
Chúng tôi gồm:Nguyễn Thị HằngPhụ trách tổ KCS
Bà:Nguyễn Thị NhungKế toán NVL
Bà: Lê Mai HàThủ kho
Đã cùng nhau kiểm tra và xác nhận sổ phế liệu thu hồi được như sau:
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bã bia Mẻ 5 170.000 850.000
2 Men cặn Thùng 3 20.000 60.000

Tổng cộng 910.000
Bằng tiền: chín trăm mười nghìn đồng chẵn
2.1.3. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Tô Minh Hằng
22
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Kế toán chi tiết vật liệu công ty áp dụng phương pháp ghi sổ song song
+ Tại kho: Hạch toán chi tiết trên thẻ kho
Đơn vị: công ty cổ phần bia Hà Nội –
Hồng Hà
Địa chỉ: P.Tên Cát – TP. Việt Trì –
T.Phú Thọ
Mẫu số : 06 – VT
15/2006 QĐ/BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/5/2010
Tên mặt hàng : Thóc malt
Đơn giá:6.400đ/kg
ĐVT: Kg
ST
T
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Xác nhận
SH NT N X T
Tồn đầu kỳ 15.314
1 04 2/5/08 Xuất cho Dũng 2.300 13.014
2 02 4/5/08 Nhập T.Tùng 11.000 13.014
3 05 5/5/08 Xuất cho Dũng 3.300 20.714
Tô Minh Hằng

23
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
4 06 12/5/08 Xuất cho Dũng 7.000 13.714
5 07 20/5/08 Xuất cho Dũng 8.100 5.614
Cộng 11.000 20.700 5.614
Tồn cuối kỳ 5.614
Tô Minh Hằng
24
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 – 7 ngày kế toán xuống kho nhận ( hoặc
thủ kho gửi lên ) chứng từ, kế toán kiểm tra đối chiếu chứng từ với số liệu ghi
trên thẻ kho rồi tiến hành định khoản chứng từ nhập, xuất vật liệu, phân loại
chứng từ nhập, xuất riêng thành từng nhóm, từng thứ vật liệu, phân loại
chứng từ nhập, xuất riêng thành từng nhóm, từng thứ vật liệu, kế toán xếp
thời gian rồi vào các bảng kê phiếu nhập vật tư ( bảng số 08 ) vào sổ tổng hợp
phát sinh ( biểu số 09 ) lập báo cáo N-X-T kho NVL ( biểu số 10 )
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 5/2010
STT NT Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
02 4/5/08
C.ty Thanh Tùng
nhập NVL
- malt
- hoa viên úc
- cao hoa
Kg
Kg
kg
11.000
10

15
6.400
300.000
163.000
70.400.000
3.000.000
2.040.000
Cộng 75.440.000
12/5/08 C.ty lương thực PT
07 12/5/08 Nhập gạo tẻ Kg 1.000 4.300 4.300.000
11 25/5/08 Nhập gạo tẻ Kg 2.200 4.300 9.640.000
17 30/5/08 Nhập gạo tẻ Kg 1.700 4.300 7.310.000
Cộng 21.250.000
Tô Minh Hằng
25

×