Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.2 KB, 65 trang )

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp
đóng vai trò như những tế bào cấu thành nên tổng thể nền kinh tế của nước ta.
Vì vậy, một tế bào muốn phát triển thì từng tế bào trong tổng thể đó cũng phải
phát triển. Để làm tốt điều này đòi hỏi các Chủ doanh nghiệp và những người
giúp việc cho họ phải có trình độ kiến thức vững vàng để vận dụng một cách
sáng tạo vào các quy luật khách quan trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Với cơ chế này đã tạo ra nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp, song cũng gây nên không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình, bởi vì nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh tranh mà
cạnh tranh là sự giành giật thị trường, khách hàng, đối tác trên cơ sở ưu thế về
chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa… Để có được thắng lợi trong cạnh tranh
và để mỗi doanh nghiệp có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
thì không còn cách nào khác buộc các doanh nghiệp phải tìm một phương thức
quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của riêng mình.
Bất cứ một doanh nghiệp muốn hoạt động để tồn tại và phát triển thì đều
phải cần đến nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất đó là nguyên vật liệu. Nguyên
vật liệu là nhân tố quan trọng cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nó không
những quyết định đến chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng lớn đến giá bán
của sản phẩm, sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra sẽ quyết định chỗ đứng của
doanh nghiệp trên thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có nguyên vật
liệu tốt, phù hợp để sản xuất.
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
1
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh, thì việc hạch toán nguyên vật liệu trong từng doanh nghiệp
là điều không thể thiếu, nó giúp doanh nghiệp quản lý đầy đủ, chính xác, đúng
chủng loại, chất lượng của từng loại nguyên vật liệu, từ đó giúp doanh nghiệp
giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Qua đó có thể thấy rằng nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng, nhận thức được điều đó trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Hải Dương,
em thấy được việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu có tầm quan trọng rất lớn
trong hoạt động của Công ty. Được sự giúp đỡ của thày giáo hướng dẫn T.S
Nguyễn Hữu Ánh và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty, em đã lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV kinh doanh
nước sạch Hải Dương” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương với nội dung:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH MTV kinh doanh nước sạch Hải Dương.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV
kinh doanh nước sạch Hải Dương.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH MTV kinh doanh nước sạch Hải Dương.
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
2
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HẢI DƯƠNG


1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty KD nước sạch Hải Dương
1.1.1. Danh mục nguyên vật liệu
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch
từ nước mặt của XN nước Cẩm Thượng
Sông Thái Bình
Ghi chú: Trình tự xử lý nước
Hệ thống dẫn nước thô
Căn cứ vào quy trình sản xuất nước sạch Công ty KD nước sạch Hải
Dương xây dựng nên danh mục NVL của Công ty.
Nguyên vật liệu tại Công ty bao gồm các loại sau:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
3
Trạm bơm 1 nước thô
Trạm trộn
Bể lắng
Bể lọc
Bể chứa
Trạm bùn
Trạm bùn
Trạm 2 bơm nước
cho thành phố
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nước là NVL để tạo ra sản phẩm nước sạch nhưng không có trong danh
mục NVL vì nước ngầm từ giếng khoan, nước mặt từ sông Thái Bình Công ty
không phải bỏ tiền ra mua mà chỉ đầu tư ban đầu vào công việc khai thác bằng
động lực và máy móc thiết bị. Trong thời gian trước đây nguồn nước để lấy sản
xuất nước sạch chỉ là nước mặt sông Thái Bình. Tuy nhiên trong thời gian 10
năm trở lại đây cho chất lượng của nguồn nước ngày càng kém do ô nhiễm môi

trường đòi hỏi chi phí sản xuất tăng cao, và do Công ty mở rộng mạng lưới XN
sản xuất nước ở những vùng có địa lý không phù hợp với việc lấy trực tiếp các
nguồn nước mặt nên hiện tại nguồn nước để sản xuất nước sạch của Công ty còn
là nước được lấy từ nguồn nước ngầm của các giếng khoan.
- Phèn là một loại chất có cấu tạo hóa học là những muối kép có cấu tạo
tinh thể đồng hình. Dung dịch phèn chua có tính axit, không độc. Tinh thể phèn
tan trong nước tạo màng hiđroxit lắng xuống kéo theo các chất bẩn lơ lửng trong
nước, vì vậy, nó được dùng làm trong nước trong quy trình sản xuất nước sạch.
- Clo là một chất hóa học có tác dụng khử trùng trong quy trình sản xuất
nước. Clo có tính chất ô xi hóa mạnh, dù ở bất cứ dạng nào đơn chất hay hợp
chất khi tác dụng với nước đều có tác dụng khử trùng rất mạnh Khử trùng nước
bằng clo và các hợp chất của chúng thường dùng trong xử lí nước cấp.
Clo dùng để khử trùng nước có nhiều dạng:
+ Dạng rắn: Hypoclorit can xi;
+ Dạng dung dịch: Nước Javel;
+ Dạng clo khí hóa lỏng.
Trong đó phổ biến nhất là dung dịch Javel, dung dịch này thường được
dùng khi trạm xử lí nước có công suất nhỏ.
Trong trường hợp trạm xử lý nước có công suất lớn thì thường dùng Clo
khí hóa lỏng.
Với quy mô sản xuất của Công ty KD nước sạch Hải Dương thì Công ty
dùng Clo khí hóa lỏng trong quy trình sản xuất nước sạch của mình.
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
4
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Keo tụ, chất trợ lắng là những chất có tác dụng bổ trợ cho clo và phèn
trong việc tẩy trắng và khử trùng khi sản xuất nước sạch.
Trong quy trình sản xuất nước khi sử dụng chất tẩy trắng và chất khư

trùng nước: Phèn và Clo cần có chất xúc tác là keo tụ và chất trợ lắng để giúp
cho các quá trình xử lý nước trong giai đoạn ở bể lọc và bể lắng phát huy tác
dụng tối đa. Là chất bổ trợ nhưng hai hoạt chất này là thành phần không thể
thiếu trong quy trình sản xuất nước sạch.
- Đường ống dẫn nước cũng được coi là NVL trong công đoạn cuối cùng
cảu quy trình sản xuất nước sạch : phân phối sản phẩm nước sạch đến người tiêu
dùng.
- Để phụ trợ cho việc phân phối nước sạch đến người tiêu dùng thì cần có
rất nhiều các phụ kiện nối các đoạn ống lại với nhau tạo thành mạng lưới đường
ống. các phụ kiện đó có các hình thù và tính năng khác nhau đặc trưng cho các
công dụng để tạo thành các hình thù hình học trong mạng lưới đường ống có các
tên gọi như cút: dùng để đổi hướng đường ống; Măng sông: dùng để nối đường
ống to với đường ống nhỏ; Tê: dùng để nối thiết bị đóng mở đường ống với
đường ống dẫn nước; …
- Để quản lý mức tiêu thụ của người tiêu dùng, mỗi một hộ tiêu dùng sẽ
được lắp một thiết bị đo đạc ngay tại đầu của mạng lưới đường ống dẫn vào nhà
minh. Thiết bị đó gọi là đồng hồ - là nguyên vật liệu của quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
- Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thì xăng, dầu nhớt, phụ tùng
máy móc cũng được coi là NVL.
Để thuận tiện cho việc quản lý danh mục NVL. Kế toán Công ty mã hóa
các tên gọi của NVL để tiện cho việc theo dõi theo bảng sau:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
5
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng1: Danh mục NVL tại Công ty KD nước sạch Hải Dương
STT Tên NVL Mã hóa
I

Nguyên vật liệu chính
1
Phèn (PAC) PHEN PP
2
Vôi bột VOI
3
Clo lỏng CLOL
II
Nguyên vật liệu phụ
4 Cút D20 C20
5 Cút D25 C25
6 Rắc Co D20 RAC20
7 Ống thép D20 ONG20T
8 Đồng hồ Thái D15 ĐHTD15
9 Tê D20 TED20
10 Măng sông D33 MSD33
11 Van 1 chiều D20 VAN1C20T
12 Van 2 chiều D20 VAN2C20T
13 Răng cấy D20 RCAY20
14 Băng tan BANG
15 Vòi D20 V20
1.1.2. Phân loại và phân nhóm vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm vật liệu của Công ty, căn cứ vào vai trò, công dụng
của NVL trong quá trình sản xuất, NVL của Công ty được phân loại như sau:
*Nguyên vật liệu chính: tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm gồm:
- Nước là NVLC, là thành phần đầu tiên cần thiết và quan trọng nhất
trong quy trình sản xuất nước sạch. NVLC này Công ty không phải mua mà chỉ
đầu tư trang thiết bị máy móc cho việc khai thác từ thiên nhiên.
§inh ThÞ Vò Anh

Líp
18a06
6
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Clo, phèn, keo tụ, chÊt trî l¾ng, v«i, cát sỏi là những vật liệu làm thay
đổi chất lượng sản phẩm như khử trùng, tẩy đục nước làm cho chất lượng nước
được đảm bảo. Những nguyên liệu này phải mua ngoài, thường là những doanh
nghiệp nhà nước có quan hệ mua bán thường xuyên như nhà máy hóa chất Việt
Trì, nhà máy hóa chất Đức Giang…
- Đường ống dẫn nước là NVLC của sản phẩm lắp đặt đường ống, vật liệu
này Công ty mua ngoài.
*Vật liệu phụ: Vòi, van, tê, măng sông, đồng hồ, rắc co, băng tan là
NVLP phục vụ cho công tác lắp đặt đường ống. Vật liệu này Công ty mua
ngoài.
- Nhiên liệu: xăng, dầu, nhớt, mỡ dùng để chạy ô tô và bảo dưỡng máy
móc thiết bị công ty mua ngoài.
- Phụ tùng sửa chữa, thay thế: bu lông, vòng bi, tivan, dây cuaroa Công ty
mua ngoài nhập kho dùng thay thế hoặc sửa chữa máy móc thiết bị hư hỏng
trong quá trình vận hành sản xuất.
- Công ty sản xuất nước và lắp đặt đường ống không có phế liệu và không
phân loại vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản. Nhìn chung NVL của Công ty hầu
hết là mua ngoài.
Các loại NVL trên đều được mã hóa trên tài khoản NVL và được mở chi
tiết cho từng đối tượng theo tài khoản cấp 2.
1.2. Đặc điểm luân chuyển NVL của Công ty KD nước sạch Hải Dương
Là đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc thù sản xuất chính là sản xuất nước
sạch, vì vậy NVL của công ty cũng mang đặc thù sản phẩm chính là sản xuất
nước sạch, vì vậy NVL của Công ty cũng mang đặc thù riêng như NVLC là
nước ngầm (giếng khoan) và nước mặt sông Thái Bình. Tuy nhiên vẫn còn khối
lượng lớn NVL công ty mua ngoài mà đặc điểm của những loại NVL này là

không để được lâu, rất dễ bay hơi, cháy nổ như: clo, phèn, keo tụ Do tính đặc
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
7
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thù như vậy nên một số loại NVL Công ty không thường xuyên dự trữ lâu. Vì
vậy trong công tác quản lý vật tư đặc biệt là NVL Công ty luôn đặc biệt chú ý
quản lý chặt chẽ NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khâu sử dụng.
Điều này đòi hỏi người quản lý nhanh nhạy nắm vững thị trường đầu vào và am
hiểu về tính chất cũng như cách thức bảo quản đối với từng loại vật liệu cụ thể
nhằm bảo quản tốt vật liệu không để mất mát, hư hao. Để có thể đảm bảo cho
quá trình sản xuất sản phẩm không bị gián đoạn và luôn diễn ra liên tục ở công
ty KD nước sạch Hải Dương NVL được theo dõi ở kho, phòng kế toán và các
phân xưởng khác theo chức năng, nhiệm vụ. Tuy nhiên, do đặc điểm NVL của
công ty nên việc dự trữ NVL tại Công ty luôn ở mức tối thiểu. Chính lẽ đó, mà
việc sử dụng NVL luôn được theo dõi chặt chẽ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
các phân xưởng sẽ đến tận kho để nhận vật liệu và đưa vào sản xuất. Công ty
luôn có kế hoạch định mức tiêu hao riêng từng nguyên vật liệu cho việc sản xuất
sản phẩm. Các phân xưởng sản xuất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, ổn định quá trình sản xuất. Trong trường hợp định mức
tiêu hao nguyên vật liệu vượt quá so với kế hoạch các phân xưởng sẽ báo cáo
ngay về các phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch để kiểm tra từ đó tìm ra nguyên
nhân, tìm ra các phương án giải quyết thích hợp. Sử dụng đúng định mức tiêu
hao sẽ giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm được ổn định, không bị biến động .
*Định mức vật tư áp dụng cho sản xuất nước mặt (của XN Cẩm Thượng)
(Tính theo định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch ban hành kèm theo
QĐ số 14/2004/QĐ-BXD ngày 14/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
STT Tên chi phí Đơn vị
Định mức tiêu

hao/1m3 nớc
sạch
1 Vôi Kg 0.0020
2 Clo lỏng hoạt tính Kg 0.0021
3 Phèn ( PAC) Kg 0,009
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
8
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4 Vật liệu khác % 7
5
Nhân công (cấp bậc thợ BQ 4/7)=
2.867 công 0,0018
6 Điện Kwh 0,35
* Định mức vật tư áp dụng cho sản xuất nước ngầm (của xí nghiệp Việt Hòa)
(Tính theo định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch ban hành kèm theo
QĐ số /2007/QĐ-UB ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh)
STT Tên chi phí
Đơn
vị
Định mức tiêu
hao/1m3 nớc
sạch
1 Vôi Kg 0,08
2 Clo lỏng hoạt tính Kg 0,00153
3 Phèn ( PAC) Kg 0,01435
4 Vật liệu khác % 7
5 Nhân công (cấp bậc thợ BQ 4/7)= 2.867 công 0,0035
6 Điện Kwh 0,65

1.3. Tổ chức quản lý NVL

Với đặc điểm của NVL tại Công ty, các Phòng ban của Công ty đều có
các chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý NVL, cụ thể như sau:
- Giám đốc Công ty: Có trách nhiệm xem xét phê duyệt các yêu cầu cung
cấp NVL của các đơn vị sản xuất trong Công ty sau khi đã được phòng Kế
hoạch – Kinh doanh kiểm tra; ký hợp đồng mua bán NVL với các nhà cung cấp.
- Phó giám đốc Kỹ thuật cùng với phòng Kỹ thuật xây dựng định mức tiêu
hao NVL của các bộ phận trong toàn Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh cùng với phòng Kế hoạch – Kinh
doanh phụ trách việc lập kế hoạch cung cấp NVL trên cơ sở kế hoạch SXKD
của toàn Công ty. Có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua NVL khi được ủy quyền
của giám đốc.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
9
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Tham mưu giúp việc cho phó giám đốc, giám đốc, định hướng và xây
dựng kế hoạch phát triển của Công ty dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, kế hoạch
năm, quý, tháng. Từ đó xây dựng kế hoạch cung cấp NVL để phục vụ SXKD
của các đơn vị thành viên trong toàn Công ty;
+ Lập phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý khách hàng, quản
lý sản lượng, soạn thảo các phiếu giao việc, hợp đồng khoán gọn, tổng hợp dự báo
đánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ của khách hàng để điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp;
+ Xem xét phê duyệt việc Cung ứng vật tư, trang bị bảo hộ lao động phục
vụ SXKD của các phiếu yêu cầu của các đơn vị thành viên trong Công ty;
+ Quản lý theo dõi các các phiếu giao việc, hợp đồng khoán gọn, hợp đồng

mua bán nước nước máy, hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất;
+ Thống nhất quản lý soạn thảo các hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng
sau khi kết thúc thực hiện hợp đồng;
- Phòng kỹ thuật – thiết kế:
+ Kiểm tra theo dõi công tác kỹ thuật trong hoạt động sản xuất của Công
ty, thẩm định phương án duy tu, bão dưỡng sửa chữa trang thiết bị máy móc,
đường ống cấp nước do các đơn vị lập, trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Xây
dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành phục vụ sản xuất;
+ Tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát thanh quyết toán Công trình sử
dụng nguồn vốn sửa chữa thường xuyên, thay thế, lắp đặt di chuyển đồng hồ,
phát triển khách hàng;
+ Xét nghiệm các mẫu nước, xác định các định mức vật tư, hoá chất phục
vụ sản xuất;
+ Kiểm định đồng hồ đo nước;
+ Thường trực Hội đồng kiểm tra, kiểm nghiệm kỹ thuật, chất lượng của
NVL đầu vào và sản phẩm đầu ra của Công ty;
- Phòng kế toán:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
10
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Chịu trách nhiệm quản lý, tổng hợp các số liệu tài chính. Căn cứ vào số
lượng NVL nhập vào và xuất kho làm các báo cáo trình Ban giám đốc theo yêu
cầu;
+ Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế, định mức tiêu hao NVL của
phòng kỹ thuật xây dựng, Phòng kế toán có trách nhiệm xây dựng giá thành của
sản phẩm;
- Các xí nghiệp trực thuộc Công ty:
+ Căn cứ vào kế hoạch SXKD và định mức tiêu hao NVL của XN mình

trong từng tháng, quý, năm lên kế hoạch xin cấp vật tư gửi về phòng Kế hoạch –
Kinh doanh. Sau khi được cấp duyệt thì chịu trách nhiệm quản lý NVL trong
quá trình phục vụ sản xuất;
+ Chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình số lượng, chất lượng vật tư tồn
kho của Xí nghiệp mình để phòng Kế hoạch – Kinh doanh có kế hoạch điều tiết
việc xuất nhập vật tư cho các bộ phận trong Công ty;
+ Chịu trách nhiệm báo cáo số lượng nhập, xuất NVL phục vụ sản xuất tại
XN lên phòng kế toán để tập hợp chi phí, phục vụ công tác quản lý tài chính của
từng XN;
+ Trong trường hợp phát hiện sử dụng NVL vượt định mức tiêu hao thì
XN phải báo cáo ngay về phòng Kế hoạch, Kỹ thuật để kiểm tra tìm ra nguyên
nhân, có biện pháp khắc phục;
NVL có tầm quan trọng rất lớn đối với việc sản xuất sản phẩm của Công
ty. Vì vậy, từ khi nhập vật liệu đến khi xuất vật liệu đều được thủ kho quản rất
chặt chẽ sự biến động thay đổi về số lượng của NVL. Để nâng cao hiệu quả
trong sản xuất, phòng kế toán và thủ kho luôn phải kết hợp chặt chẽ với nhau
nhằm giúp cho công tác quản lý vật liệu được tốt hơn. Phòng kế toán sẽ thực
hiện nhiệm vụ của mình là kiểm tra sự biến động của NVL trên cả hai mặt số
lượng và giá trị, theo dõi chặt chẽ các định mức, cấp phát xem xét việc sử dụng
NVL có đúng định mức hay không để xác định mức vốn vật liệu cho hợp lý.
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cụng tỏc qun lý vt liu khụng trỏnh khi nhng sai sút. Do vy
tu theo mc ca Cụng ty cú cỏch gii quyt khỏc nhau. Vi nhng nguyờn
nhõn khỏch quan giỏm c s a ra nhng quyt nh hp lý, vi nhng trng
hp c ý vi phm nh s dng sai nh mc tiờu hao nguyờn vt liu lm nh
hng n cht lng sn phm cng nh giỏ thnh sn phm, c tỡnh lm tht

thoỏt vt t s phi bi thng bng giỏ tr hoc bng s vt t tng ng v cỏc
ch x pht vi phm khỏc.
Tm quan trng ca cụng tỏc qun lý NVL luụn phi hon thin mỡnh,
nõng cao trỡnh nhm lm cho cụng tỏc qun lý NVL ca Cụng ty t hiu qu
cao. T ú giỳp vic n nh v cung ng NVL u vo, m bo s lng, cht
lng cng nh lng d tr NVL quỏ trỡnh sn xut ca xớ nghip din ra
liờn tc v t hiu qu cao.
CHNG 2:
THC TRNG K TON NGUYấN VT LIU
TI CễNG TY KINH DOANH NC SCH HI DNG
Đinh Thị Vũ Anh
Lớp
18a06
12
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.1. Khái quát bộ máy kế toán tại công ty:
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất của Công ty KD nước sạch Hải
Dương, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung - phân tán.
Theo dõi hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính gồm có khu vực Thành phố
Hải Dương và các XN huyện, các XN huyện hạch toán dưới hình thức phụ
thuộc, việc phân loại chứng từ kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng
hợp, lập báo cáo kế toán, thông tin kế toán được thực hiện tại đơn vị trực thuộc,
định kỳ theo qúy, năm các XN tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính gửi về
phòng kế toán công ty truyền qua mạng internet, điều hành trực tiếp là trưởng
phòng kế toán.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gồm 09 nhân viên kế toán được bố trí
như sau:
+ Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng)
+ Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp)

+ Kế toán quản lý các xí nghiệp huyện
+ Kế toán thanh toán, thuế
+ Kế toán công nợ, các hợp đồng khoán
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội
+ Kế toán vật tư
+ Kế toán xây dựng cơ bán
Kế toán trưởng phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong
phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp): lập báo cáo tài chính khu vực
Thành phố Hải Dương và toàn công ty, phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty hàng quí, năm.
Kế toán chuyên quản các xí nghiệp Huyện: chịu trách nhiệm kiểm tra
hướng dẫn các kế toán xí nghiệp lập báo cáo tài chính của đơn vị mình.
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
13
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kế toán thanh toán, kê khai thuế: chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm soát quĩ
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tổng hợp kê khai thuế, các khoản thu nộp ngân
sách của công ty theo qui định của pháp luật.
Kế toán công nợ, hợp đồng khoán : có nhiệm vụ theo dõi các khoản công
nợ tiền nước, lắp đặt, thanh quyết toán thuế.
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm tài sản cố định,
trích khấu hao tài sản theo qui đinh, lập và lưu giữ chứng từ có liên quan đến tài
sản.
Kế toán vật tư : có nhiệm vụ lập thẻ kho, định kỳ hàng tháng đối chiếu với
thẻ kho vật tư, phản sánh kịp thời, đầy đủ tình hình nhập xuất, tồn kho về mặt số
lượng và giá trị của các loại NVL trong toàn công ty.

Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ theo dõi các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản, thanh quyết toán các công trình hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với qui định pháp lý về pháp lệnh
kế toán thống kê. Thông tin kế toán được phản ánh kịp thời chính xác, trung
thực, bộ máy kế toán được bố trí phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nhận thức rõ được chức năng và nhiệm vụ
công ty kinh doanh nước sạch Hải Dương đã bố trí bộ máy kế toán phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của người làm công tác kế toán NVL
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất cũng
như vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế
toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức và ghi chép, phản ánh trung thực, chính xác kịp thời số lượng,
chất lượng và giá trị thực tế của từng thứ, từng loại NVL nhập, xuất, tồn kho vật
liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán kế toán NVL, hướng
dẫn, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục, nhập, xuất và thực hiện
đầy đủ đúng chế độ hạch toán ban đầu về NVL (lập chứng từ, luân chuyển
chứng từ) mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu, đúng chế độ phương pháp
quy định trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
vật liệu phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và điều
hành phân tích kinh tế.
2.1.3. Khái quát mô hình xử lý thông tin kế toán nguyên vật liệu
NVL là một trong những đối tượng kế toán cần phải được hạch toán chi
tiết không chỉ về giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ theo từng kho mà chi tiết
theo từng loại, nhóm thứ trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
15
Kế toán
quản lý
các
huyện
Kế
toán
thanh
toán
thuế
Kế toán
công
nợ, hợp
đồng
khoán
Kế
toán

tài sản
cố
định
Kế toán
tiền
lương
bảo
hiểm xã
hội
Kế
toán
vật

Kế toán
đầu tư
xây
dựng
cơ bản
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty KD nước sạch Hải Dương áp dụng phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này được ghi theo nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số
lượng và hiện vật còn tại phòng kế toán ghi chép về mặt số lượng và giá trị của
từng loại NVL.
Phương pháp này giúp cho việc ghi sổ, thẻ của kế toán được đơn giản, rõ
ràng. Ở kho vẫn mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lượng từng loại danh
điểm NVL. Còn ở phòng kế toán, mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết NVL cho từng
danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo cả về mặt khối
lượng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập,
xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán NVL phải kiểm tra đối chiếu, ghi chép

giá hạch toán và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi vào các nghiệp vụ nhập xuất
vào thẻ và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho về
mặt giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
2.2.1. Trình tự hạch toán
- Hạch toán nhập vật tư:
Khi hàng và hoá đơn về, phòng vật tư tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm
vật tư, sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư xong, chất lượng tốt đáp ứng được
nhu cầu thì tiến hành viết phiếu nhập kho. Trình tự nhập vật tư theo sơ đồ sau:
- Hạch toán xuất vật tư:
Căn cứ vào công việc, đòi hỏi phải có vật tư các phân xưởng làm đơn xin
lĩnh vật tư và được sự đồng ý của ban Giám đốc. Thủ kho căn cứ vào đơn xin
lĩnh vật tư sau đó viết phiếu xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành ghi
vào thẻ kho. Trình tự xuất vật tư được thể hiện qua sơ đồ sau:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
16
Hóa đơn
GTGT
Biên bản
kiểm nghiệm
vật tư
Phiếu nhập
kho
Đơn xin
lĩnh vật tư
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

* Quá trình ghi sổ tại phòng kế toán:
Nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến. Kế
toán chi tiết NVL căn cứ vào các phiếu nhập - xuất để ghi vào sổ chi tiết vật tư,
sổ này phản ánh tình hình nhập - xuất hàng ngày của vật tư kể cả số tồn kho về
mặt số lượng và thành tiền. Sổ chi tiết được mở chi tiết từng loại, từng thứ vật tư
ở phòng kế toán và là căn cứ để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho vật tư kế toán phản ánh vào sổ chi
tiết NVL sau đó chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết để vào các sổ có liên
quan như bộ phận kế toán công nợ, sổ chi tiết tài khoản từ đó vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
Công ty kinh doanh nước sạch Hải Dương có quy mô sản xuất loại trung
bình, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không lớn nên Công ty chọn hình thức
chứng từ ghi sổ để tổ chức hạch toán tổng hợp, Công ty sử dụng một số chứng
từ kế toán sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL (mẫu số 07-VT)
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng kê nhập – xuất – tồn vật tư
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà
nước phải lập kịp thời, đầy đủ đúng theo qui định về mẫu biểu, nội dung,
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
17
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý.
Các chứng từ có liên quan
* Nhập vật tư:
- Giấy đề nghị mua vật tư
- Hợp đồng mua bán hàng hoá
- Hoá đơn mua hàng
- Cước phí vận chuyển
- Trước khi nhập vật tư kế toán cần kiểm tra đối chiếu đơn giá của từng
chủng loại vật tư với thông báo giá của liên ngành Tài chính -Xây dựng.
* Xuất vật tư gồm:
- Giấy đề nghị xuất vật tư được giám đốc duyệt
- Phiếu giao việc, khoán việc
- Giá vật tư xuất là giá bình quân gia quyền
- Vật tư nhập kho nào thì xuất ở kho đó
Đối với công trình đầu tư xây dựng cơ bản thì xuất kho theo giá trị phê
duyệt quyết toán hoặc khối lượng hoàn thành.
Tài khoản sử dụng
TK152: “Nguyên liệu, vật liệu” gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK1521: Nguyên vật liệu chính
TK1522: Nguyên vật liệu phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
Ngoài TK 152, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan tới nghiệp
vụ hạch toán như:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06

18
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Với nghiệp vụ nhập:
TK111 - Tiền mặt
TK112 - Tiền gửi
TK331 - Phải trả cho người bán
TK621 - Chi phí NVL trực tiếp
* Với nghiệp vụ xuất vật tư, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK627 - Chi phí sản xuất chung
TK641 - Chi phí bán hàng
TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2.2. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
- Nguồn nhập: Công ty nhập kho NVL hầu hết từ các đơn vị sản xuất
cung ứng vật tư. Vật liệu lắp đặt từ các cửa hàng, đại lý, Công ty.
- Các trường hợp nhập kho: Chủ yếu NVL do mua ngoài.
- Trình tự nhập kho nguyên vật liệu:
Khi những hợp đồng đã ký với khách hàng tức là có nhu cầu về vật tư,
phòng điều hành cho cán bộ đi thu mua vật liệu. Khi NVL về đến Công ty, thủ
kho kiểm nhận số thực nhập đồng thời cán bộ kỹ thuật kiểm nghiệm chất lượng
số vật liệu đó. Người chịu trách nhiệm mua NVL mang hóa đơn, phiếu vận
chuyển (nếu bên bán vận chuyển đến), phiếu kiểm nghiệm vật tư (nếu có) lên
phòng kế toán lập phiếu nhập kho và lập thành 3 liên. Phòng kế toán giữ lại 1
liên lưu tại chứng từ gốc còn 2 liên giao cho người nhập hàng mang xuống kho
cùng với các chứng từ liên quan để tiến hành nhập kho NVL. Thủ kho kiểm tra
chứng từ, ký nhận vào phiếu nhập kho, giao cho người nhập hàng 1 liên và 1
liên giữ lại để vào thẻ kho, sau đó cho nhập kho số NVL theo số đã được duyệt.
Định kỳ (cuối ngày) thủ kho tập hợp phiếu nhập kho chuyển sang phòng kế
toán.

§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
19
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng có chứng từ như sau:
Ngày 15 tháng 3 năm 2010 Công ty cử đồng chí Nguyễn Đình Thi mua
chất lọc nước PAC của Công ty TNHH Vân Long, Công ty thanh toán bằng
chuyển khoản
Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho được lập như sau:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
20
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AG/2009B
0045209
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vân Long - Hải Phòng
Địa chỉ: An Trì - Hải Phòng
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0200367100
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Đình Thi
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên KDNS Hải Dương
Địa chỉ: Số 10 Hồng Quang - TP Hải Dương
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS : 0800001348
STT TÊN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐVT
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH TIỀN
A B C 1 2 3 = 2x1
1 Chất lọc nước (PAC) Kg 5.000 6.850 34.250.000
Cộng tiền hàng 34.250.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 3.425.000
Tổng cộng tiền thanh toán 37.675.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bảy triệu sáu trăm bảy mươi năm nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
Sau khi hàng về kho phải được ban kiểm nghiệm của Công ty kiểm tra
chất lượng, số lượng, chủng loại có đúng hoá đơn không. Nếu chưa được kiểm
tra phải làm giấy đề nghị kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá như
sau:
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
21
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CễNG TY KD NC SCH HI DNG

PHềNG K HOCH KINH DOANH
CNG HO X HI CH NGHA VIT NAM
c lp - T do - Hnh phỳc
Hi Dng, ngy 17 thỏng 3 nm 2010
GIY NGH
KIM NGHIM VT T, CễNG C, SN PHM, HNG HO NHP KHO
Kớnh gi: - Ban Giỏm c cụng ty
- Ban kim nghim vt t, cụng c, hng hoỏ Cụng ty
- Cn c vo nhim v c giao, ỏp ng nhu cu lp t, sủa cha v sn
xut nc cho cỏc h tiờu th.
B phn cung ng vt t Phũng k hoch kinh doanh ngh ban kim nghim
Cụng ty, kim nghim vt t ó cung ng v s lng, quy cỏch, cht lng trc khi
nhp kho lm cn c quy trỏch nhim trong thanh toỏn v bo qun.
Rt mong c s quan tõm ca Ban kim nghim Cụng ty b phn cung
ng vt t phũng k hoch kinh doanh hon thnh tt nhim v c giao.
PHềNG K HOCH KINH DOANH B PHN CUNG NG VT T
Ngi ngh
Cn c vo húa n, ban kim nghim vt t cụng ty tin hnh kim tra
s lng, cht lng chng loi hng húa thc t so vi nhu cu v H. Khi cú
kt qu kim nghim thỡ ban kim nghim vt t ra thụng bỏo l cho hay khụng
cho nhp kho s NVL ú. Mu biờn bn kim nghim nh sau:
U BAN NHN DN TNH HI DNG Mu s 03 - VT
Đinh Thị Vũ Anh
Lớp
18a06
22
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Cụng ty KD nc sch Hi Dng
BIấN BN KIM NGHIM
VT T, CễNG C, SN PHM, HNG HO

- Cn c vo giy ngh kim nh vt t, cụng c, sn phm, hng hoỏ ngy
17/3/2010 ca b phn cung ng vt t Phũng k hoch kinh doanh v cỏc chng t
cú liờn quan.
Hụm nay, ngy 20 thỏng 3 nm 2010, chỳng tụi gm cú:
I - I DIN BAN KIM NGHIM GM:
+ễng: Nguyn Vn on Chc v:Phú giỏm c cụng ty(TB)
+ễng: Phm Minh Cng Chc v:Trng phũng KHKD(UV)
+ễng: V Vn Kim Chc v: Cỏn b k thut
II - i din n v cung ng:
+ễng: Nguyn ỡnh Thi Chc v: Cỏn b phũng KHKD
III - i din th kho cụng ty:
+ễng: Nguyn Vn t Chc v : Th kho
ó cựng nhau kim nghim cỏc loi vt t nh sau:
STT Tờn nhón hiu,
quy cỏch vt t,
cụng c
(Sn phm hng
hoỏ)
Mó s Phng
thc
kim
nh
n v
tớnh
S
lng
theo
chng
t
Kt qu kim

nghim
Ghi
chỳ
SL ỳng
quy
cỏch,
phm
cht
SL
khụng
ỳng
quy
cỏch,
phm
cht
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Cht lc nc
(PAC)
Cõn Kg 5.000 5.000
í kin ca ban kim nghim

i din cỏc thnh
phn kim nghim
i din bờn cung
ng
Th kho Trng ban
Đinh Thị Vũ Anh
Lớp
18a06
23

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thủ kho khi nhận được hàng phải bố trí sắp xếp nơi để vật tư sao cho hợp
lý thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, bảo quản vật tư và cũng thuận lợi cho
việc xuất vật tư lần sau. Sau khi hàng được kiểm tra đủ số lượng, chất lượng
chủng loại, mẫu mã thủ kho căn cứ vào hoá đơn và giấy tờ kèm theo để viết
phiếu nhập kho. Thủ kho chỉ ghi phần số lượng vật tư theo hoá đơn thực nhập
kho. Phòng kế toán sẽ tiếp tục hoàn thành nốt phần đơn giá và tính ra số tiền của
từng loại vật tư (thủ kho sẽ ghi rõ ngày tháng năm nhập kho và cùng ngày nhập
ký vào phiếu). Phiếu nhập kho do thủ kho viết, phiếu nhập xuất kho vật tư hàng
hoá viết được lập thành 2 liên (với vật tư hàng hoá mua ngoài), 3 liên (đối với
vật tư hàng hoá tự sản xuất) thủ kho giữ lại 1 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho phòng kế toán theo hoá đơn GTGT số Phiếu nhập kho hoàn
chỉnh như sau:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH MTV KD NƯỚC SẠCH HD –TPHD
ĐỊA CHỈ: SỐ 8 ĐƯỜNG HỒNG QUANG TP HẢI DƯƠNG
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2010
- Họ tên người giao hàng : Nguyễn Đình Thi
- Theo hoá đơn: Nhập 5000 kg phèn PP theo HĐ số 0045029 ngày 15/3/2010
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
24
MẪU SỐ: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số:15/QD-BTC-
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài Chính
Số: 020
TK Nợ: 1521HD,1331
Có TK: 3311

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nhập tại kho: Kho Việt Hoà
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật

(Sản phẩm hàng
hoá)
Mã số ĐVT SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Phèn ( PAC) Kg 5.000 6.865 34.250.000
Cộng
34.250.000

Số tiền bằng chữ: Ba mươi tư triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Nhập, ngày 20 tháng 3 năm 2010
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách cung
tiêu
Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 20/3/2010 Công ty cử đồng chí Nguyễn Đình Thi đi mua Clo lỏng.
Công ty chưa thanh toán. Có hoá đơn và phiếu nhập kho như sau.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 3 năm 2010
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
LH/2009B
0059964
Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Khoa Hà Nội
§inh ThÞ Vò Anh
Líp
18a06
25

×