Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán COM.PT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.02 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG................................................................................ 3
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................... 3

Nguyễn Bá Ngọc
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCDKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BCKT

: Báo cáo kiểm toán

BCTC



: Báo cáo tài chính

BGD

: Ban giám đốc

COM.PT

: Cơng ty TNHH Kiểm tốn COM.PT

CTKT

: Chương trình kiểm tốn

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

GTGT

: Giá trị gia tang

GTLV

: Giấy tờ làm việc


HTK

: Hàng tồn kho

KH

: Khách hàng

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

TSCD

: Tài sản cố định

Nguyễn Bá Ngọc
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BẢNG................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG................................................................................ 3
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày 7/11/2006 đánh dấu bước ngoặt của nền kinh tế Việt Nam với sự
kiện: Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Điều này giúp cho nền kinh tế Việt Nam được “thay da
đổi thịt” và không ngừng phát triển. Đi kèm với sự phát triển ấy là nhu cầu
ngày càng cao hơn về quản lý, về sự đầy đủ của thông tin ngày càng đa dạng
và phong phú. Một nền kinh tế không thể phát triển nếu có sự giới hạn về
thơng tin. Hơn nữa, đó phải là những thơng tin được đảm bảo độ chính xác,
trung thực và hợp lý. Xuất phát từ thực tế đó, kiểm tốn đã ra đời và phát triển
để thực hiện nhiệm vụ của mình-cung cấp thơng tin về tính trung thực và hợp
lý của các thơng tin tài chính.
Kiểm tốn tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm tốn. Đối
tượng kiểm tốn tài chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của
những Bảng khai này là Báo cáo tài chính. Kiểm tốn BCTC là sự tổng hợp
kết quả kiểm tốn của cả chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Trong đó,
HTK là một bộ phận có tính chất quan trọng mà trong q trình kiểm tốn
KTV khơng thể bỏ qua. Do đặc điểm phức tạp, có ảnh hưởng đến nhiều khoản
mục khác trên BCTC, HTK được xem là một khoản mục có tính trọng yếu
yêu cầu KTV phải hết sức thận trọng khi tiến hành kiểm toán và kiểm toán
HTK cũng được xem là một trong những công việc quan trọng nhất, không
thể bỏ qua của một cuộc kiểm tốn. Chính vì lý do này mà em đã lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong quy
Nguyễn Bá Ngọc
Lớp: Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán COM.PT
thực hiện” cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Chuyên đề thực
tập của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn COM.PT thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán
COM.PT thực hiện tại khách hàng
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm tốn vào kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn COM.PT thực hiện.
Để hồn thành chuyên đề thực tập lần này, em đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của Thầy giáo Th.s Đinh Thế Hùng và các anh chị nhân viên
trong Công ty TNHH Kiểm toán COM.PT.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo và các anh chị trong
Công ty.
Hà nội, ngày 11 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Bá Ngọc

Nguyễn Bá Ngọc

4
Lớp: Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNNH KIỂM TOÁN COM.PT THỰC HIỆN
1.1 Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo
tài chính
1.1.1 Khái quát về đặc điểm chung của khoản mục hàng tồn kho ảnh
hưởng kiểm tốn báo cáo tài chính
HTK là tài sản lưu động của DN được biểu hiện dưới hình thái vật chất.
Chúng gồm nhiều loại như: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm,
sản phẩm dở dang, hàng hố… Hàng tồn kho có thể được tạo ra từ quá trình
sản xuất của DN hoặc do DN mua ở bên ngồi để dùng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 02 thì:
HTK là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ để sử dụng trong qúa trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
HTK bao gồm:
Hàng hoá mua về để bán: HTK, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi
đi bán, hàng hoá gửi đi gia cơng chế biến;
Nguyễn Bá Ngọc


5
Lớp: Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia cơng chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
Chi phí dịch vụ dở dang;
HTK được tính theo giá gốc. Giá gốc Hàng tồn kho bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí khác trực tiếp phát sinh để có được HTK
ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK là giá bán ước tính của
HTK trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để
hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Trường hợp gía trị thuần có thể thực hiện được này thấp hơn giá gốc thì giá
gốc phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Như chúng ta đã biết, trong nhiều DN, nhất là đối với các DN sản xuất
thì khoản mục HTK thường được đánh giá là một khoản mục trọng yếu và có
rủi ro cao, vì những lí do sau:
- HTK thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của DN và thường là
khoản mục lớn nhất trong tài sản lưu động của DN, đặc biệt là trong các DN
thương mại. Điều đó dẫn đến một thực tế là những sai sót trong khoản mục
HTK thường dẫn đến sai sót trọng yếu tới chi phí sản xuất, kết quả kinh
doanh và vì thế cũng sẽ dẫn đến sai sót trong việc xác định mức thuế thu nhập

DN phải nộp. Do vậy, nếu HTK bị đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng trọng yếu
đến mức độ trung thực và hợp lí của BCTC.
- Số lượng cũng như chủng loại của HTK hết sức phong phú, số lượng
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ cũng nhiều với giá trị lớn và có liên quan đến
nhiều loại chứng từ do đó việc quản lý cũng như ghi chép HTK rất phức tạp.
Điều này được thể hiện rõ nhất là đối với các DN thương mại bán lẻ. Tại các
Nguyễn Bá Ngọc

6
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

DN này, trong kỳ kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ mua bán, xuất nhập hàng
hoá do vậy việc rất dễ xảy ra sự nhầm lẫn sai sót trong ghi chép cũng như
quản lý các nghiệp vụ đó,
- HTK có khả năng bị giảm giá trị so với gía trị ghi trong sổ sách do
ngun nhân là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình nên rất dễ bị hư hỏng,
lỗi thời và giảm giá. Có thể thấy được điều này rõ nhất là đối với các DN hoạt
động trên lĩnh vực thời trang. Vì thế việc đánh giá HTK rất phức tạp. Giá trị
HTK có thể khơng được điều chỉnh thích hợp và bị trình bày sai lệch trên
BCTC, chẳng hạn như việc lập các khoản dự phòng giảm giá HTK không
đúng theo qui định và chế độ hiện hành.
- Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của mình mà các
DNthường bố trí đặt HTK ở nhiều nơi khác nhau, hoặc ở nhiều bộ phận do
nhiều người quản lý. Chính vì thế việc kiểm sốt về mặt vật chất của HTK
cũng gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có thể xảy ra cả những gian lận trong

cơng tác quản lý.
- Như chúng ta đã biết, có nhiều phương pháp để đánh giá giá trị xuất
của HTK như phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình
qn cả kì dự trữ…Với mỗi cách tính này sẽ đem lại giá xuất của HTK khác
nhau. Chính vì thế rất có khả năng là DN sẽ áp dụng phương pháp tính giá
khơng phù hợp với chế độ kế tốn nhằm điều chỉnh giá trị xuất của HTK và
lợi nhuận thuần của DN từ đó có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế của
DN.
- Việc khoá sổ HTK cần đảm bảo để chia cắt niên độ đúng đắn không
ảnh hưởng tới BCTC nhất là đối với các DN áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ.
1.1.2 Quy trình kế tốn khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm
toán báo cáo tài chính
Như đã nói ở phần trên thì HTK là một khoản mục không thể thiếu được
Nguyễn Bá Ngọc

7
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Trong các hoạt động kiểm soát
nội bộ của KH đối với HTK thì hệ thống KSNB đóng vai trị quan trọng nhất.
Hệ thống này cung cấp những thông tin về lượng HTK có trong DN, những
thơng tin về mua bán HTK cũng như tình hình sử dụng HTK trong kỳ. Hệ
thống này bao gồm tất cả các chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết, sổ phụ và các báo
biểu liên quan tới HTK kể từ khi mua, đem nhập kho, chế biến rồi đem đi tiêu

thụ.
1.1.2.1 Tổ chức sổ kế toán của hàng tồn kho
Sổ kế toán là biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, là phương
tịên vật chất căn bản cần thiết để người kế toán ghi chép, phản ánh, hệ thống
hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu khác có liên quan
để phục vụ cung cấp thông tin cho công tác quản lý của DN.
Theo mức độ thông tin được phản ánh trên sổ kế toán, sổ kế toán được
chia ra thành sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ tổng hợp được mở cho tài khoản
tổng hợp tương ứng, đây chính là cơ sở để lập ra các BCTC.Trong khi đó, sổ
chi tiết dùng để phản ánh chi tiết một đối tượng cụ thể sử dụng cả thước đo
hiện vật và thước đo giá trị. Và số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để lập nên số
liệu trên sổ tổng hợp. Sự đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp với kiểm kê
thực tế phải được thực hiện một cách định kỳ để kịp thời phát hiện và sửa
chữa những chênh lệch nếu có.
Nếu một DN có hệ thống sổ kế tốn đơn giản thì chỉ có thể theo dõi được
sự biến động của HTK về mặt số lượng còn đối với một hệ thống sổ sách kế
tốn phức tạp và chi tiết hơn thì cịn có thế theo dõi sự biến động của HTK về
mặt giá trị nữa.
1.1.2.2 Tổ chức hạch tốn hàng tồn kho
1.1.2.2.1 Tính giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 thì HTK được tính theo giá
gốc.
Nguyễn Bá Ngọc

8
Lớp: Kiểm toán 49C


Chun đề thực tập chun ngành



Đối với hàng hố vật tư nhập kho:

Giá
thực
tế

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

Giá
=

hóa
đơn

Chi
+

phí thu -

Các khoản
chiết khấu,

mua

Thuế nhập khẩu,
+ thuế tiêu thụ đặc biệt

giảm giá


(nếu có)

Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế phải nộp
khơng được tính vào giá thực tế hàng nhập. Đối với DN tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng được tính vào giá thực tế hàng
mua về.


Đối với vật tư hàng hố xuất kho:

Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của DN mà việc tính giá HTK có thể
được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước
- Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kì
- Phương pháp giá hạch toán
1.1.2.2.2 Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Để hạch tốn chi tiết HTK, DN có thể sử dụng một trong ba phương
pháp sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và
phương pháp số dư.
Phương pháp thẻ song song: Đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của
từng loại vật tư kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp
với các DN có ít loại vật tư.
Nguyễn Bá Ngọc


9
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thích hợp với những DN có
nhiều loại vật tư hàng hố, số lượng chứng từ nhập- xuất không nhiều.
Phương pháp sổ số dư: Phù hợp với các DN có nhiều loại vật tư hàng
hố đồng thời số lượng chứng từ nhập- xuất nhiều.
Dù cho DN áp dụng phương pháp nào đi nữa thì HTK cần phải được
theo dõi chi tiết theo từng chủng loại, quy cách và đảm bảo sự khớp đúng cả
về mặt giá trị với hiện vật, số lượng thực tế với sổ sách.
1.1.2.2.3 Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
Để hạch tốn tổng hợp HTK thì DN có thể lựa chọn phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kì.
•Phương pháp kê khai thường xun là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm HTK một cách thường xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại Hàng tồn kho. Phương pháp này
thường xun được sử dụng vì những tiện ích của nó, đặc biệt là đối với các
DN sản xuất và các đơn vị kinh doanh thương mại với các mặt hàng có giá trị
lớn. Tuy nhiên, đối với các DN có nhiều chủng loại vật tư hàng hố với giá trị
thấp và nhiều nghiệp vụ phát sinh trong kì thì phương pháp này sẽ tốn rất
nhiều cơng sức. Tuy vậy, phương pháp này có ưu điểm đó là độ chính xác cao
và cung cấp thơng tin về HTK một cách kịp thời. Hơn nữa, tại bất kì thời
điểm nào kế tốn cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn của từng
loại HTKnói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Cuối kỳ hạch tốn căn cứ
vào số liệu kiểm kê thực tế và số lượng tồn trên sổ kế toán để xác định số

lượng vật tư thừa, thiếu và tìm ngun nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của cơng nghệ thơng tin thì việc áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên ngày càng phổ biến, dễ dàng và
chiếm nhiều ưu thế. Phương pháp này giúp DN kiểm soát HTK một cách chặt
chẽ, tránh dự trữ thừa không cần thiết- làm tăng chi phí lưu kho hoặc dự trữ
thiếu gây ảnh hưởng khơng tốt tới tình hình kinh doanh của DN.
Nguyễn Bá Ngọc

10
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

•Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá,
sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại HTK mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,xác định
lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh và các mục đích khác trong kỳ. Phương pháp này thường được áp dụng
ở những DN có nhiều chủng loại vật tư, hàng hố với quy cách mẫu mã, giá
trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ
khối lượng cơng việc kế tốn, nhưng nhược điểm là độ chính xác về HTK
xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác
quản lý tại các kho, bãi,quầy...
1.1.3 Rủi ro khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Như đã đề cập trong phần trên thì HTK là khoản mục
thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của DN nên sự

sai sót hoặc gian lận xảy ra đối với khoản mục này sẽ dẫn đến
sự sai sót trong chi phí và kết quả kinh doanh của DN. Hơn
nữa, so với các khoản mục khác thì số lượng của các nghiệp vụ
HTK trong kỳ là lớn hơn rất nhiều nên rất dễ xảy ra sự sai sót
hoặc gian lận.
Trong kế tốn có rất nhiều phương pháp để xác định giá trị
của HTK, mỗi phương pháp lại mang đến những kết quả khác
nhau. Vì thế, trong kỳ DN cần thực hiện nhất quán một phương
pháp tính giá. Điều này dẫn đến một thực tế là trong việc tính
giá HTK thì cũng rất có thể xảy ra các gian lận nên thực hiện
kiểm toán khoản mục HTK là điều thiết yếu để xác định gian
lận nếu có.
Trong phần đặc điểm của HTK có em đã nhắc đến HTK rất
Nguyễn Bá Ngọc

11
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

dễ bị lỗi thời nhất là đối với các ngành nghề sản xuất- kinh
doanh mang tính thời vụ. Do đó, một nghiệp vụ đối với HTK
mà các DN thường tiến hành vào cuối kỳ sản xuất-kinh doanh
là lập dự phòng giảm giá HTK. Việc lập dự phịng này cũng
rất có thể xảy ra gian lận vì lập dự phịng thường dựa trên
các ước tính kế tốn là chủ yếu.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo

tài chính do Cơng ty TNHH Kiêm tốn COM.PT thực hiện
Mục tiêu của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm tốn khoản
mục HTK là nhằm đánh gía hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
HTK và nhằm xác định tính hiện hữu đối với HTK, khẳng định
tính trọn vẹn của HTK, quyền của KH đối với HTK đã ghi trong
sổ cũng như khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các
con số ghi trong sổ sách kế toán về HTK và đảm bảo sự trình
bày về HTK là hợp lý. Các mục tiêu kiểm toán đối với HTK được
trình bày cụ thể trên bảng sau:
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho.
Cơ sở
dẫn
liệu
Sự hiện
hữu
hoặc
phát
sinh

Tính
trọn
vẹn

Mục tiêu đối với nghiệp vụ

Mục tiêu đối với số dư

-Các nghiệp vụ mua hàng đã được ghi sổ thể - HTK phản ánh trên BCDKT
hiện số hàng hoá thực tế đã mua trong kỳ.
là thực sự tồn tại

-Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ đại
diện cho số HTK được chuyển từ nơi này sang
nơi khác hoặc từ loại này sang loại khác.
-Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đã ghi sổ đại
diện cho số HTK đã xuất bán trong kỳ.
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ Số dư tài khoản HTK đã bao
HTK thực tế đã xảy ra trong kỳ đều được ghi sổ hàm tất cả các nguyên vật
đầy đủ và được phản ánh trên báo cáo kế tốn
liệu,cơng cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hố hiện có tại
thời điểm lập BCDKT.

Nguyễn Bá Ngọc

12
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Quyền

nghĩa
vụ
Đo
lường
và tính
giá

GVHD: THS Đinh Thế Hùng


Trong kỳ,DN có quyền đối với số HTK đã ghi DN có quyền đối với số dư
sổ
HTK tại thời điểm lập
BCDKT
Chi phí ngun vật liệu và hàng hố thu mua,
giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải
được xác định chính xác, phù hợp với quy định
của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán chung
được thừa nhận

Số dư HTK phải được phản
ánh đúng gía trị thực hoặc giá
trị thuần của nó tn theo các
ngun tắc chung được thừa
nhận.

Trình
Các nghiệp vụ liên quan tới HTK phải được xác
bày và định và phân loại đúng đắn trên hệ thống BCTC
khai
báo

Số dư HTK phải được phân
loại và sắp xếp đúng vị trí
trên BCDKT. Những khai báo
có liên quan tới sự phân loại
căn cứ để tính giá HTK phải
thích đáng

1.3 Quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho do Cơng ty TNHH

Kiểm tốn COM.PT thực hiện
Quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho do Cơng ty kiểm tốn
COM.PT thực hiện về cơ bản giống quy trình kiểm tốn của các khoản mục
khác trên BCĐKT, đó là: Chuẩn bị kiểm tốn - Thực hiện kiểm toán - Kết
thúc kiểm toán.
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, việc thiết kế chương trình kiểm tốn
khoản mục hàng tồn kho gồm những bước cơng việc sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tốn
Thu thập thơng tin cơ sở của KH

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của KH
Thực hiện thủ tục phân tích

Nguyễn Bá Ngọc

13
Lớp: Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Thiết kế chương trình kiểm tốn
1.3.1.1 Thu thập thơng tin cơ sở về khách hàng được kiểm tốn
Việc am hiểu về cơng việc kinh doanh của KH và kiến thức các mặt hoạt
động của công ty là rất cần thiết cho việc thực hiện kiểm tốn đầy đủ. Nên để
thu thập thơng tin, KTV của COM.PT sẽ sử dụng nhiều cách khác nhau như

sau:
+ Thu thập kiến thức về ngành nghề và công việc kinh doanh của KH
như lĩnh vực kinh doanh, các yếu tố đặc thù, các chính sách của các năm
trước và năm hiện hành tại KH.
+ Tham quan nhà xưởng giúp đạt được sự hiểu biết tốt hơn về hoạt động
kinh doanh cũng như hoạt động của KH.
+ Nhận diện các thành phần liên quan là các công ty chi nhánh, các chủ
sở hữu chính của KH hoặc bất kỳ thành phần nào khác mà KH có quan hệ và
một trong các bên đối tác có thể gây ảnh hưởng tới ban quản trị hoặc quá trình
điều hành của bên kia.
+ Đánh giá nhu cầu chun gia bên ngồi nếu có các tình huống địi hỏi
u cầu chun mơn thì có thể cần tham khảo ý kiến đánh giá của chuyên gia
bên ngồi am hiểu lĩnh vực đó.
Đối với khoản mục HTK nói riêng thì thơng tin cơ sở cần thu thập đó là danh
mục HTK; các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính; những tính đặc điểm riêng
có của các loại HTK; quy trình sản xuất; quy trình cơng nghệ; hệ thống kho tàng,
bến bãi; hệ thống KSNB đối với HTK; sơ đồ tài khoản hạch toán HTK; tổ chức
bộ máy kế toán... từ những kiến thức hiểu biết trên sẽ giúp cho KTV của
COM.PT thiết kế CTKT phù hợp nhất với đặc thù của từng KH.
1.3.1.2 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nguyễn Bá Ngọc

14
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng


Bước cơng việc này giúp KTV hiểu được các quy trình mang tính pháp
lý có ảnh hưởng tới mặt hoạt động kinh doanh, thu thập chủ yếu trong quá
trình tiếp xúc với BGD công ty KH. Thông tin cần thu thập bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
+ Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay một vài năm trước.
+ Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị, BGD, đối chiếu kết
quả thu được trong quá trình kiểm toán với các quyết định trong các cuộc họp.
+ Các hợp đồng và các cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán
hàng...giúp KTV hình dung khía cạnh pháp lý ảnh hưởng tới tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của KH.
+ Thông tin về mã số thuế,tờ khai thuế, quyết toán thuế...
1.3.1.3 Thực hiện thủ tục phân tích
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 520- “Quy trình phân tích” đã định
nghĩa: “ Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu
thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến”. Mục đích của việc sử dụng thủ tục phân tích là hiểu được công
việc kinh doanh của KH; đánh giá khả năng công ty tiếp tục hoạt động phát
đạt; dấu hiệu của sự hiện diện các sai số khả dĩ trên các BCTC; giảm bớt các
cuộc khảo sát kiểm toán chi tiết. Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch giúp KTV nhận diện vấn đề quan trọng đòi hỏi sự quan tâm
đặc biệt trong suốt cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích có hai loại cơ bản là
phân tích dọc( Phân tích tỷ suất) và phân tích ngang( Phân tích xu hướng)
Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên BCTC, bao gồm việc sánh số liệu kỳ này so với kỳ
trước; so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của
KTV; so sánh dữ kiện của KH với dữ kiện chung của ngành.
Nguyễn Bá Ngọc


15
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Thông thường với
HTK thì KTV sử dụng các tỷ suất sau:

1.3.1.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
 Đánh giá tính trọng yếu.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320 “ trọng yếu và rủi ro” là” khái niệm
về tầm cỡ hay quy mô và bản chất của sai phạm( kể cả bỏ sót) của thơng tin
tài chính hoặc đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào
các thơng tin này để xét đốn thì khơng chính xác hoặc đưa ra những kết luận
sai lầm”. KTV của COM.PT sẽ đánh giá mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC
và phân bổ nó cho từng khoản mục trên Báo cáo Tài chính.
Trước hết, KTVsẽ ước lượng ban đầu về tình trọng yếu-đây là lượng tối
đa mà KTV tin rằng ở mức đó, các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa
ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thơng tin tài chính. Cơng việc
này mang tính xét đoán nghề nghiệp ở mức độ cao nên thường do các KTV có
kinh nghiệm của COM.PT thực hiện.
Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu ban đầu chung cho cho các khách hàng.
Khoản mục
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
TSLĐ và ĐTNH

Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản

Số tiền
x
x
x
x
x

Tỷ lệ %
Thấp nhất
Cao nhất
4
8
0,4
0,8
1,5
2
1,5
2
0,8
1

Sau khi ước lượng mức trọng yếu ban đầu thì KTVsẽ tiến hành phân bổ
ước lượng đó cho từng khoản mục. Đây chính là cơ sở để xác định số lượng
bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục. Với khoản mục HTK nói
Nguyễn Bá Ngọc

16

Lớp: Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

riêng thì việc phân bổ dựa vào bản chất của khoản mục,rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ, tỷ trọng HTK trong tổng tài sản lưu động
và phụ thuộc vào kinh nghịêm của KTV.
Cuối cùng KTV của COM.PT thực hiện ước tính trong bộ phận và ước
tính sai số kết hợp rồi xem xét lại ước tính ban đầu về tính trọng yếu.


Đánh giá rủi ro.

Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV sẽ kết luận là BCTC được trình bày
trung thực và hợp lý do đó cơng bố một ý kiến chấp nhận tồn phần trong khi
thực tế thì chúng bị sai sót trọng yếu. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” định nghĩa “Rủi ro kiểm tốn là rủi
ro do cơng ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi
BCTC vẫn cịn những sai sót trọng yếu”
Ngay trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn thì KTV sẽ xây dựng mức độ
rủi ro kiểm toán mong muốn là mức độ mà KTV sẵn sàng chấp nhận là các
BCTC có thể sai sót trọng yếu sau khi cuộc kiểm tốn hồn thành và đã đi đến
một nhận xét chấp nhận hoàn toàn. Dựa trên mức độ rủi ro kiểm tốn mong
muốn thì người sử dụng bên ngồi tin tưởng vào các BCTC và xác định khả
năng KH sẽ gặp khó khăn sau khi báo cáo kiểm tốn được cơng bố. Mơ hình
rủi ro kiểm tốn mong muốn được xây dựng theo công thức sau:
DAR= IR x CR x DR

Trong đó DAR là rủi ro kiểm tốn mong muốn
IR- Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản
thân các đối tượng kiểm tốn( chưa tính tới sự tác động của bất cứ hoạt động
kiểm soát nào kể cả kiểm soát nội bộ). Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào
đặc điểm tình hình kinh doanh của KH và cả năng lực nhân viên của KH.
CR- Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
kiểm tốn khơng phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm
trọng yếu. KTV đánh gía rủi ro kiểm sốt thơng qua việc đánh giá hệ thống
Nguyễn Bá Ngọc

17
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

KSNB của KH.
DR- Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm tốn khơng phát
hiện được các sai phạm trọng yếu. KTV có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát đối với rủi ro
phát hiện.
1.3.1.5 Thiết kế chương trình kiểm tốn
CTKT là những dự kiến chi tiết về cơng việc KTV cần thực hiện, thời
gian hồn thành và sự phân công giữa các KTV cũng như những dự kiến về
tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của CTKT là
các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận
được kiểm toán.
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong các cuộc kiểm tốn, COM.PT đã chính

thức ban hành một CTKT chung được áp dụng cho các cuộc kiểm toán
BCTC. Sau đây là CTKT dành cho khoản mục HTK của Công ty COM.PT:
Mục tiêu:
- HTK được hạch tốn, tồn tại và thuộc sở hữu của DN (tính đầy đủ,
tính hiện hữu, sở hữu).
- Giá trị của HTK được tính chính xác, dựa theo phương pháp được
chấp nhận bởi các Chuẩn mực kế tốn áp dụng trong khn khổ kiểm toán
(FIFO - nhập trước xuất trước, PUMP – giá bình qn gia quyền, LIFO- nhập
sau xuất trước) (tính chính xác).
- Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác ( tỉnh đầy đủ, tính hiện
hữu).
- Giá trị của HTK được xác minh, các khoản dự phòng giảm giá cần
được hạch tốn ( giá trị, cách trình bày )
Bảng số 1.3: Chương trình kiểm tốn hàng tồn kho của COM.PT
Thủ tục kiểm toán

Nguyễn Bá Ngọc

Tham Người Ngày
chiếu thực thực
18
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng
hiện

hiện


1. Tổng qt
Thu thập thơng tin về chính sách kế tốn áp dụng: Phương
pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ ( như kê khai
thường xuyên, kiểm kê định kỳ ) và xác định giá hàng tồn
kho( như giá đích danh, LIFO, FIFO, PUMP) được áp dụng
tại đơn vị để phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính.
2. Thủ tục phân tích.
2.1. So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước
và kế hoạch hoặc định mức dữ trữ ( nếu có ).
2.2 So sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên
độ kế tốn trước và kế hoạch ( nếu có ).
2.3. xem xét sự biến động của hàng tồn kho các năm, tìm ra
những biến động lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân.
3. Kiểm tra chi tiết.
Nguyên vật liệu, cơng cụ lao động, thành phẩm và hàng
hố.
3.1. Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm
khoá sổ kế toán ( nếu giá trị HTK chiếm tỷ trọng lớn BCTC
và nếu thời điểm được chỉ định làm kiểm tốn trước thời
khố sổ)
3.1.1. Kiểm tra xem KH có tn thủ các quy định về tuân
thủ hàng kiểm kê hay không.
3.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kê của KH, chú ý tập
trung vào những khoản mục có giá trị lớn.
3.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên
giấy làm việc các khoản mục HTK đã quá hạn, hư hỏng,
chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc thừa.
3.1.4. Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh
mục HTK ( hàng giữ hộ người khác ) đã được loại ra trong

quá trình kiểm kê, được cộng và ghi sổ chính xác, mơ tả
đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
Nguyễn Bá Ngọc

19
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

3.1.5. Thực hiện xác nhận đối với các mặt hàng do KH
hoặc người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc
giữ hàng về số lượng, chât lượng.
3.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết
thúc niên độ:
3.2.1. Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà
KH đã thục hiện ( báo cáo kiểm kê, cách thực kiểm kê, các
chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện,...)
3.2.2. Phỏng vấn KH về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực
hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã
nhận được.
3.2.3. Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan
trọng tại thời điểm kiểm tốn ( nếu có thể ).
3.3. Thu thập danh mục HTK tại thời điểm khoá sổ (số kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, bảng kê nhập xuất tồn và
biên bản kiểm kê ) và thực hiện các công việc đối chiếu số
dư của từng loại mặt hàng trên sổ kế tốn chi tiết, đói chiếu
với sổ kế toán tổng hợp, BCTC và số liệu kiểm kê.

3.4. Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được KH xử
lý hay chưa và hợp lý hay khơng? Trong trường hợp chưa
được xử lý thì phải xử lý như thế nào?
3.5. Kiểm tra chi tiết các khoản đối ứng bất thường của các
tài khoản HTK, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường
này.
3.6. Kiểm tra chọn mẫu,... nghiệp vụ nhập xuất kho để đảm
bảo rằng quy định nội bộ của khách hàng về quản lý và
mua sắm HTK được thực hiện trên thực tế (đảm bảo
nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý, nguyên
tắc bất kiêm nhiệm). Các phiếu nhạp phiếu xuấ có đầy đủ
nội dung quy định và chữ ký của những người có kiên quan
và phù hợp với chứng từ gốc đính kèm hoá đơn mua hàng,
lệnh xuất kho....
Nguyễn Bá Ngọc

20
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

3.7. Chọn nghiệp vụ nhập, xuất kho trước và sau ngày khoá
sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ.
3.8. Kiểm tra phương pháp tính giá.
3.8.1. Xem xét phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho
( nguyên tắc phân bổ các loại chi phí mua hàng ).
3.8.2. Kiểm tra phương pháp tính giá HTK có được áp dụng

đúng trên thực tế hay không, nhất quán trong năm và năm
trước hay không?
Trường hợp áp dụng không nhất quán trong năm và năm
trước cần chỉ ra ảnh hưởng của sự thay đổi này.
3.8.3. Đánh giá tính hợp lý của giá trị ghi sổ HTK cuối kỳ
bằng cách so sánh đơn giá ghi sổ với hoá đơn mua HTK và
giá bán HTK tính đến thời điểm thực hiện kiểm tốn.
Trường hợp có sự giảm giá hàng tồn kho HTK thuộc loại
hàng thực tế có những biến động đáng kể từ thời điểm khóa
sổ kế tốn cần thu thập thêm bằng chứng ( hố đơn mua
hàng, thơng tin về giá ghi trên các phương tiện đại
chúng ...) đồng thời đối chiếu với số dự phịng đã được
trích lập.
3.8.4. Thu thập và kiểm tra chênh lệch giá trị hàng tồn kho
với các phương pháp tính giá trị HTK khác nếu DN sử
dụng phương pháp nhập sau xuất trước theo quy định của
chuẩn mực kế toán.
3.9. Chọn mẫu các khoản mục HTK quan trọng thực hiện
đối chiếu giữa thể kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập xuất
tồn, biên bản kiểm kê và các tài liệu khác liên quan.
3.10. Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau đối với hàng
mua đang đi đường đẻ đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi
sổ cuối năm là hợp lý.
3.11. Thu thập phiếu xuất, biên bản giao nhận, thoả thuận
hoặc hợp đồng đại lý có liên quan đến hàng gửi bán tại thời
điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết tốn các lơ hàng này
Nguyễn Bá Ngọc

21
Lớp: Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng giá trị và số lượng
ghi sổ cuối năm là hợp lý.
3.12. Kiểm tra việc phân loại và trình bày HTK trên BCTC.
4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
4.1. Thu thập bảng tính dự phịng giảm giá HTK.
4.2. Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng.
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phịng ( tính tốn lại
một số khoản)
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và
giá trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ kế tốn, có
xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu cần thiết.
4.3. Xem xét việc hạch tốn dự phịng và hồn nhập dự
phịng .
4.4. Tìm hiểu các HTK đủ điều kiện lập dự phòng nhưng
chưa ghi nhận. Trao đổi với KH về biện pháp xử lý.
5. Thu thập và xem xét các tài liệu liên quan để có được
bằng chứng HTK được đem ra thế chấp hoặc HTK không
thuộc quyền sở hữu của DN.
6. Kết luận
6.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được
đề cập trong thư quản lý.
6.2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
6.3. Lập lại thuyết minh chi tiết nấu có sự điều chỉnh của
KTV.


1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho do Cơng ty
TNHH Kiểm toán COM.PT thực hiện
1.3.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong các cuộc kiểm tốn do
COM.PT thực hiện nhằm khẳng định tính hiệu lực của hệ thống kiểm KSNB,
Nguyễn Bá Ngọc

22
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

giúp KTV đánh giá tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát
ban đầu đối với cơ sở dẫn liệu về HTK.
Đối với quá trình mua hàng.
KTV của COM.PT sẽ xem xét quy trình mua hàng có được thực hiện
đúng quy định không từ giai đoạn lập phiếu yêu cầu mua hàng, phê chuẩn
phiếu yêu cầu mua hàng, lập đơn đặt mua hàng...KTVcũng kiểm tra tính có
thật của sự phê duyệt các phiếu yêu cầu, chứng từ( phiếu yêu cầu mua hàng,
đơn đặt mua hàng, báo cáo nhận hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn), sự khớp
đúng số liệu giữa các chứng từ với sổ sách ghi chép.
Đối với q trình nhập vật tư, hàng hố.
KTV sẽ phải đánh giá và xem xét xem quá trình nhập kho vật tư, hàng
hố có thực hiện theo đúng quy trình khơng, có sự phân cơng, phân nhiệm
giữa thủ kho, người nhận hàng, kế tốn khơng?
Đối với q trình xuất kho vật tư hàng hố

KTVsẽ chú ý kiểm tra tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư, hàng
hoá bằng việc thực hiện các thủ tục:
+ Xem xét các thủ tục xuất kho có đựơc thực hiện theo đúng nguyên tắc
không, các phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hố có đầy đủ chữ ký phê
duyệt khơng? Kiểm tra các chữ ký trên phiếu xuất kho hoặc kiểm tra các dấu
vết của công tác đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
+ Kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến việc hạch toán nghiệp vụ
xuất kho vật tư, hàng hoá như: Lệnh sản xuất, đơn đặt hàng, Phiếu xuất kho
và các sổ chi tiết, sổ phụ nhằm khẳng định độ tin cậy đối với thông tin về
nghiệp vụ xuất kho.
Đối với nghiệp vụ sản xuất
Đây là nghiệp vụ trọng tâm của quy trình HTK. Để đánh giá hoạt động
kiểm soát đối với nghiệp vụ sản xuất thì KTV của COM.PT có thể thực hiện
những thủ tục kiểm soát khác nhau như:
Nguyễn Bá Ngọc

23
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng

+ Xem xét việc tổ chức quản lý theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, tổ
đội của KH có được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ hay không?
+ Điều tra, quan sát việc sử dụng các tài liệu có đánh số thứ tự
trước( Phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, báo cáo kiểm định sản
phẩm...) và kiểm tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra các chữ ký phê
duyệt liên quan.

+ Phỏng vấn KH về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức và điều tra
các báo cáo về sự chênh lệch, thu thập giải trình của đơn vị về các chênh lệch
đó; kiểm tra các ghi chép, báo cáo sản xuất của từng bộ phận sản xuất về số
lượng, chất lượng chủng loại sản phẩm sản xuất, sản phẩm hỏng, phế liệu...
+ Xem xét dấu hiệu kiểm tra, kiểm sốt chi phí và các sổ kế tốn chi phí
của các bộ phận liên quan có được thực hiện khơng; tìm hiểu quy trình ln
chuyển chứng từ kế tốn, hạch tốn kế tốn liên quan đến HTK, chi phí.
+ Quan sát việc tổ chức bảo quản vật liệu và sản phẩm dở dang ở các bộ
phận sản xuất có chặt chẽ khơng; quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm và đánh
giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng nguyên tắc và tính nhất qn giữa kỳ
này so với kỳ khác khơng?
Đối với nghiệp vụ lưu kho vật tư, hàng hố
•KTV sẽ tìm hiểu định mức dự trữ của KH.
•Thực hiện đối chiếu lại giữa sổ cái với sổ chi tiết HTK, sổ chi tiết với
chứng từ liên quan.
•Quan sát kiểm kê HTK, thực hiện kiểm kê lại, so sánh kết quả kiểm kê
với sổ theo dõi, tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
•Quan sát q trình bảo vệ ở kho của KH như: hệ thống bến bãi, nhân
viên bảo vệ có đủ an tồn cho hàng hố ở kho hay khơng, việc tổ chức cất giữ,
bảo quản và kiểm tra chất lượng hàng hố có được tiến hành thường xun
hay khơng.
Nguyễn Bá Ngọc

24
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: THS Đinh Thế Hùng


•Kiểm tra sự phát huy trách nhiệm giữa người ghi sổ, thủ kho tránh tình
trạng biển thủ HTK, ghi nghiệp vụ khống.
•Xem xét chứng từ minh chứng và quan sát việc đánh dấu riêng HTK
của KH, tránh tình trạng nhầm lẫn giữa HTK của DN với HTK được gửi.
•Kiểm tra sự đính kèm giữa phiếu xuất kho với lệnh xuất, phiếu xin lĩnh
vật tư và các lệnh sản xuất có liên quan tới nghiệp vụ ấy.
•Kiểm tra sự liên tục của chứng từ gốc có đánh số thứ tự trước, sự cập
nhật sổ sách HTK danh mục các vấn đề cần khai báo lại.
Các thủ tục thường được KTV của COM.PT sử dụng trong q trình
thực hiện thử nghiệm kiểm sốt trên là: quan sát, thẩm vấn những người có
liên quan, ngồi ra KTV có thể trực tiếp giám sát một số công việc để thu thập
thông tin về hệ thống KSNB đối với HTK của KH.
Dựa trên kết quả thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV của COM.PT sẽ
đánh giá lại rủi ro kiểm soát để làm căn cứ thực hiện các thử nghiệm cơ bản
trong kế hoạch kiểm toán, bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi
tiết.
1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 520 thì: thủ tục phân tích “ Là
việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra các
xu hướng biến động và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn với thơng tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với những giá trị lớn. Đây là thủ
tục có nhiều ưu điểm, mục đích sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này
là phát hiện những thay đổi bất thường số dư khoản mục HTK từ đó tìm ra
các sai phạm hoặc gian lận có thể có.
Phân tích xu hướng:
KTV sẽ so sánh số dư HTK năm nay với năm trước, số dư thực tế với
định mức dự trữ quy định của DN. Nếu KTV thấy xuất hiện sự chênh lệch lớn
Nguyễn Bá Ngọc


25
Lớp: Kiểm toán 49C


×