Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.76 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
GTGT Giá trị gia tăng
WP Giấy tờ làm việc
QĐ Quyết định
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 đã trôi qua đánh dấu những nỗ lực không
ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Vị thế và uy tín của kinh tế Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng được cải thiện. Mới đây, ngày 28 tháng 3 năm 2011, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã công bố báo cáo thường niên doanh
nghiệp Việt Nam năm 2011, cho biết môi trường kinh doanh của Việt Nam năm
2010 đã tăng 10 bậc so với năm 2009. Việt Nam đã xếp thứ tư trong các nền kinh tế
có tốc độ cải cách hành chính nhiều nhất. Đây cũng là những điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô hoạt động, tăng vốn đầu tư và thành
lập thêm nhiều doanh nghiệp mới. Trong xu hướng đó, việc tiếp cận tư duy kinh
doanh hiện đại và đổi mới công nghệ cũng là những ưu tiên hàng đầu của các doanh
nghiệp giúp thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài. Song cùng với đó là
những thách thức về một chiến lược kinh doanh khả thi, về tình hình tài chính minh
bạch và hấp dẫn cũng là những quyết sách hàng đầu mà các chủ doanh nghiệp phải
quan tâm.
Thực tế hiện nay cho thấy không ít doanh nghiệp đã phản ánh sai lệch tình
hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của mình để làm đẹp báo cáo tài chính
và hấp dẫn các nhà đầu tư. Có rất nhiều mánh khóe có thể làm sai lệch đi các báo
cáo tài chính với nhiều mục đích khác nhau. Trong đó, việc khai tăng tài sản hay
khai giảm chi phí là những gian lân phổ biến và thường gặp nhất ở các doanh


nghiệp. Mặt khác, TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trính sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp. TSCĐ lớn tạo cơ sở vững chắc cho chiến lược phát
triển dài hạn, khả năng mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng và tăng độ an
toàn khi đầu tư. Do đó việc ghi nhận TSCĐ cũng như việc trích khấu hao cần được
thực hiện đúng đắn và chính xác. Hơn thế nữa, kiểm toán TSCĐ lại càng chiếm một
vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được vai trò và vị trí đáng kể như vậy của việc kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã hết sức chú trọng tìm hiểu cũng như đi sâu
vào nghiên cứu công việc kiểm toán khoản mục TSCĐ bên cạnh các khoản mục
khác, từ đó đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần chính:
CHƯƠNG 1: Đặc điểm của khoản mục TSCĐ ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
CHƯƠNG 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
thực hiện tại khách hàng.
CHƯƠNG 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Việt Nam thực hiện.
Nhận thức đây là một đề tài không mới nhưng lại đi sâu nghiên cứu một
khoản mục quan trọng trong BCTC và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tiềm lực
kinh tế của một doanh nghiệp nên em đã hết sức cố gắng, đầu tư thời gian và công
sức để tìm hiểu và học hỏi trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Việt Nam.

Trong thời gian thực tập, theo sự hướng dẫn của Cô giáo - Tiến sĩ Nguyễn
Thị Hồng Thúy, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị
trong phòng kiểm toán 4, Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam. Em xin
chân thành cảm ơn Cô và các anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt
nghiệp này. Do thực tập trong thời gian không dài và cơ hội được làm việc thực tế
với khách hàng cũng chưa thực sự nhiều nên Chuyên đề tốt nghiệp của em có lẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em kính mong Cô giáo và Quý Công ty
nhận xét, sửa chữa giúp em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TSCĐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm của khoản mục TSCĐ của khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC.
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Phân chia
theo khoản mục thì TSCĐ được xếp vào loại tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế
toán, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là
trong các doanh nghiệp sản xuất. TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình
độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. Đây cũng chính là
một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng
suất lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Do đó, khoản
mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi kiểm toán BCTC.
Chẳng hạn, đối với khách hàng ABC, do hoạt động chính của Công ty ABC
là sản xuất và bán các loại sơn, bột bả tường với chất lượng cao, đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc tế và đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng nên TSCĐ chiếm vị trí hết
sức quan trọng trong hoạt động sản xuất của Công ty. Các loại máy sản xuất sơn

dầu, máy khuếch tán sơn, máy pha màu sơn nước, hay các nhà kho, nhà xưởng,… là
những TSCĐ hữu hình có giá trị lớn. TSCĐ nếu được trang bị và quản lý tốt sẽ là
yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Trong khi đó, đối với khách
hàng XYZ, là một công ty dịch vụ chuyên hoạt động trong lĩnh vực in ấn, biên tập,
biên dịch, thiết kế các bản in, gia công các loại sách hướng dẫn dùng trong các công
ty,… do vậy, giá trị TSCĐ chiếm trong tổng tài sản sẽ không cao như trong một
doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, TSCĐ vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của Công ty này.
Kiểm toán TSCĐ góp phần vào việc đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả của
việc sử dụng TSCĐ, từ đó có thể tư vấn cho doanh nghiệp định hướng các hướng
đầu tư mới hợp lý và hiệu quả hơn trong việc sử dụng TSCĐ.
Kiểm toán TSCĐ sẽ giúp phát hiện các sai phạm trong công tác hạch toán và
quản lý TSCĐ như : xác định nguyên giá TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao, chi phí
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, phân loại TSCĐ, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ… Từ đó
giúp khách hàng thấy được các tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý TSCĐ, từ
đó tìm các biện pháp khắc phục để phục vụ tốt hơn cho yêu cầu sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
Giá trị khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị thay đổi phù hợp theo
từng ngành nghề, từng loại hoạt động kinh doanh. Với các doanh nghiệp sản xuất,
hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, đòi
hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho kinh doanh. Do đó, vấn đề quản lý
TSCĐ càng trở nên phức tạp. Thông qua kiểm toán, KTV có thể xem xét, đánh giá
việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp doanh nghiệp cải tiến
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Đối với các doanh nghiệp
thương mại hay kinh doanh dịch vụ, giá trị TSCĐ có thể không thực sự lớn nhưng
nó cũng đóng một vai trò quan trọng cho hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, trong
mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng và thường có giá trị lớn. Vì vậy, kiểm
toán khoản mục TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kiểm
toán BCTC.
Ngoài ra, do chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm,
do đó, để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, nghiệp vụ kiểm toán khoản
mục TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư, định hướng
cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời, kiểm
toán TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định nguyên giá
TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính các
chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn, việc
trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thường bị trích cao hoặc
thấp hơn so với tỷ lệ khấu hao quy định làm tăng hoặc giảm chi phí so với thực tế,
từ đó ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp; hay việc không phân
biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch
trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh… Các khoản
đầu tư cho TSCĐ vô hình như chi phí thành lập doanh nghiệp, quyền sử dụng đất,
giá trị bằng sáng chế, chi phí cho nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương
mại thường có nhiều sai sót trong quá trình tập hợp và khó đánh giá chính xác giá
trị. Chính vì vậy, TSCĐ vô hình cũng luôn được quan tâm trong quá trình kiểm
toán.
Phần lớn các TSCĐ của khách hàng ABC là TSCĐ hữu hình do đặc trưng
của một doanh nghiệp sản xuất. Trong năm, chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh rất ít
và tất cả đều là chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Tương tự, Công ty XYZ
cũng chỉ phát sinh một số nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Kiểm toán TSCĐ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ của đơn vị. Với
sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, TSCĐ ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động của đơn vị. Do vậy, kiểm toán TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản

lý TSCĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của khoản mục TSCĐ, khi tiến
hành kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV phải đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ
đặt ra như: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ nhằm thu thập hiểu biết về
khoản mục này; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Từ đó xác định nội dung, trình tự
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng. Đồng thời, KTV sẽ tiến hành phân
tích biến động về TSCĐ của đơn vị nhằm thu thập các bằng chứng về tính hợp lý và
đầy đủ, là cơ sở cho ý kiến kiểm toán về khoản mục TSCĐ. Cuối cùng, KTV cần
tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm xác minh tính trung thực, hợp lý của các
số dư TSCĐ của khách hàng.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
“Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và Công ty Kiểm
toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” (theo VAS
200).
Thông qua việc đánh giá hệ thống KSNB và rà soát nhanh việc ghi chép
chứng từ sổ sách, KTV phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu
phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính sở
hữu, tính đánh giá và tính trình bày cụ thể là:
- Nguyên giá TSCĐ cao hơn thực tế:
• Tính hiện hữu: Ghi sổ TSCĐ song thực tế chưa nhận được tài sản;
• Ghi chép: Nguyên giá tài sản ghi sổ lớn hơn thực tế;
• Tính đúng kỳ: Nguyên giá tài sản ghi nhận kỳ này thực tế nhận ở kỳ sau.
- Tiền thu do thanh lý tài sản thấp hơn thực tế:
• Tính đầy đủ: Tài sản thanh lý nhưng không ghi sổ doanh thu;

• Ghi chép: Tiền thu từ thanh lý ghi sổ thấp hơn thực tế;
• Tính đúng kỳ: Tài sản thanh lý kỳ này song doanh thu ghi nhận ở kỳ sau.
- Chi phí thanh lý ghi sổ thấp hơn thực tế:
• Tính đầy đủ: Chi phí phát sinh nhưng thực tế không ghi sổ
• Ghi chép : chi phí ghi sổ thấp hơn thực tế
- Chi phí khấu hao cao hơn thực tế:
• Tính hiện hữu: chi phí khấu hao tính toán không hợp lý;
• Ghi chép: Chi phí khấu hao ghi sổ cao hơn thực tế;
• Tính đúng kỳ: Khấu hao kỳ sau nhưng lại tính vào chi phí kỳ này;
- Khấu hao luỹ kế thấp hơn thực tế:
• Tính đầy đủ: Số khấu hao không được tính vào chi phí;
• Ghi chép: Giá trị khấu hao luỹ kế thấp hơn thực tế;
• Tính đúng kỳ: Khấu hao kỳ này nhưng ghi sổ chi phí vào kỳ sau.
- Số dư nguyên giá tài sản và khấu hao:
• Phản ánh giá trị: Số dư tài sản và khấu hao không được đánh giá chính xác;
• Trình bày: Các số dư không được trình bày hợp lý.
- Xác định rằng các loại TSCĐ thuộc quyền sở hữu và sử dụng của Công ty; Đã
được ghi chép đầy đủ.
- Xác định rằng TSCĐ đã phản ánh theo chính sách kế toán về TSCĐ của Công ty
và được áp dụng nhất quán, đồng thời tuân theo chuẩn mực kế toán.
1.3 Các sai phạm có thể gặp khi kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC.
Khi thực hiện kiểm toán TSCĐ, KTV cần hiểu biết về các rủi ro kiểm toán
gắn với các gian lận và sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.
Các gian lận có thể gặp khi kiểm toán khoản mục TSCĐ:
- Thay đổi hoặc sửa chữa chứng từ, làm tài liệu giả,… nhằm tham ô, biển thủ
công quỹ. Cụ thể đối với gian lận loại này thường là việc lập hóa đơn giả, ghi tăng
nguyên giá TSCĐ mua mới so với thực tế, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên
quan tới chi phí thu mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quỹ. Ngoài
ra, các gian lận cũng thường xảy ra khi kế toán ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn

thực tế nhằm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận và thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, từ đó chiếm đoạt phần chênh lệch từ việc ghi nhận sai đó.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Che dấu, bỏ sót hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ nhằm đạt lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản thân. Chẳng
hạn, người ghi chép nghiệp vụ cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu để giảm thuế
phải nộp cho Nhà nước và các khoản phải nộp cấp trên. Hoặc kế toán TSCĐ cố tình
không ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết nhằm chiếm đoạt
phần thu này.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ, như: Cố tình
ghi khống các nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm TSCĐ để
biển thủ công quỹ, đặc biệt là chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình bởi vì đối tượng
này rất khó kiểm tra và đánh giá.
- Cố tình áp dụng sai các chuẩn mực kế toán và các văn bản khác của Nhà
nước có liên quan đến nghiệp vụ TSCĐ.
- Cố ý tính toán sai về số học, chẳng hạn: ghi nhận sai nguyên giá, tính sai
khấu hao,…
Đối với các sai sót, KTV sẽ dễ dàng phát hiện hơn và tính chất cũng ít
nghiêm trọng hơn các gian lận. Các sai sót có thể gặp trong các nghiệp vụ về
TSCĐ:
- Sai sót do bỏ quên một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi vào sổ. Một
ví dụ đơn giản như: Doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên tiến gồm có một
phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển giao công nghệ; lẽ ra kế toán phải ghi
tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình phần máy móc thiết bị và ghi tăng nguyên giá
TSCĐ vô hình phần giá trị công nghệ, nhưng kế toán lại hạch toán toàn bộ số tiền
vào giá trị TSCĐ hữu hình…
- Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra ghi vào TK này nhưng lại ghi vào
TK khác không phù hợp. Khi kiểm toán TSCĐ, KTV phải lưu ý các trường hợp sửa

chữa TSCĐ, phân biệt giữa sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ.
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai như sai sót trong quá trình ghi sổ
và chuyển sổ đối với các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ. Đây là dạng sai sót phổ
biến của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải lưu tâm. Trong việc ghi sổ kế toán có thể
sơ ý ghi số tiền sai lệch, lộn số với số tiền thể hiện trên chứng từ.
- Sai sót do trùng lắp, thường xảy ra khi kế toán ghi nhiều lần một nghiệp vụ
phát sinh. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán
các nghiệp vụ trong kỳ; khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý TSCĐ, kế toán vừa ghi sổ
Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu được trong quá trình thanh
lý.
- Do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới các sai sót khi ghi sổ
các nghiệp vụ, hoặc khi có một chế độ mới ban hành, kế toán chưa nắm hết được
nội dung hoặc chưa hiểu hết được nghiệp vụ dẫn đến những sai sót trong quá trình
hạch toán.
Ngoài ra, khi kiểm toán các doanh nghiệp cụ thể với các khách hàng ở các
ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ phát sinh những khả năng sai phạm khác nhau
mà KTV phải lưu ý khi thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ.
1.4 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công
ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giống như quy trình chung thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC, quy trình
kiểm toán TSCĐ cũng gồm ba bước:
1.4.1Chuẩn bị kiểm toán.
• Lập kế hoạch kiểm toán:
Khi chuẩn bị cho một kế hoạch kiểm toán, KTV cần thực hiện các công việc
như: đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của
khách hàng để xác định nhóm đối tượng sử dụng BCTC; lựa chọn đội ngũ nhân
viên thực hiện kiểm toán TSCĐ sao cho đảm bảo trình độ chuyên môn và tính độc

lập, đồng thời tiết kiệm chi phí; từ đó ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
• Thu thập thông tin về khách hàng.
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết
đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng như các
vấn đề tiềm ẩn, từ đó giúp xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng
phần hành kiểm toán. Việc thu thập thông tin về khách hàng bao gồm các công việc
sau:
- Thứ nhất: Tìm hiều về ngành nghề và tình hình kinh doanh của khách
hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh
doanh”, đoạn 02: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết,
đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện,
nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến Báo cáo
kiểm toán”. Do mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng về tổ chức
quản lý, về vận hành sản xuất và kinh doanh nên việc thu thập hiểu biết chung về
kinh tế và các đặc thù hoạt động kinh doanh của khách hàng có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo rằng KTV đã có đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó
xác định được trọng tâm kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán và đối với kiểm toán
khoản mụcTSCĐ.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung
về nền kinh tế, về lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh
đặc thù của một tổ chức như cơ cấu tổ chức, hệ thống dây chuyền sản xuất, cơ cấu
vốn Với phần hành kiểm toán TSCĐ, Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam quan tâm đến các thông tin:
+ Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm
hiểu những thông tin này sẽ giúp KTV xác định xem khách hàng có nhiều TSCĐ
hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của khách hàng hay không.
+ Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác
động đến khách hàng như: kinh tế - xã hội, pháp luật

+ Những mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn của khách hàng và chiến lược
mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến
lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hay không.
+ TSCĐ của doanh nghiệp được bảo quản như thế nào, theo phương thức
quản lý tập trung hay phân tán…
Dựa vào những thông tin đã thu thập được về ngành nghề kinh doanh và tình
hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV đã nắm bắt được quy mô và cơ
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấu đầu tư vào TSCĐ, đồng thời cũng xác định được những rủi ro và gian lận có thể
xảy ra đối với các nghiệp vụ về TSCĐ.
Khi thu thập thông tin về khách hàng, KTV thường sử dụng các kỹ thuật
như:
+ Trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc
khách hàng để có được các các thông tin về chính sách quản lý TSCĐ, biến động
tăng giảm TSCĐ trong năm.
+ Tham quan nhà xưởng giúp KTV có bằng chứng về sự hiện hữu cũng như
công tác bảo quản TSCĐ của khách hàng. Chẳng hạn, máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất được bố trí và vận hành tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất như thế nào;
những máy móc nào đã lỗi thời, lạc hậu hay không còn sử dụng nữa….
+ Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu là khách hàng cũ) để xem các
vấn đề còn tồn tại trong hệ thống KSNB đối với TSCĐ của khách hàng, các gian lận
và sai sót liên quan đến khoản mục TSCĐ của các năm trước.
+ Nhận diện các bên liên quan đến nghiệp vụ TSCĐ như bên góp vốn, các
đơn vị thành viên, chi nhánh,…(nếu có).
- Thứ hai: thu thâp thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Đối với quá trình kiểm toán TSCĐ thì KTV cần thu thập được chứng từ
pháp lý và sổ sách như: Sổ đăng ký khấu hao với cơ quan thuế, các biên bản góp

vốn hay hợp đồng liên doanh bằng TSCĐ, biên bản xét hồ sơ dự thầu và hợp đồng
xây dựng với đơn vị trúng thầu, biên bản đánh giá lại TSCĐ của Hội đồng đánh giá
khi nhận góp vốn hoặc khi đi góp vốn liên doanh; các biên bản họp Hội đồng cổ
đông liên quan đến quyết định mua sắm TSCĐ, các hợp đồng vay, khế ước vay để
mua sắm TSCĐ cùng các chứng từ khác phát sinh nếu liên quan đến TSCĐ.
• Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán, nhằm cung cấp
cho KTV những thông tin chung nhất về sự biến động giá trị TSCĐ thông qua phân
tích bảng Cân đối kế toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
520, “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Ở giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng bao gồm hai loại cơ bản sau:
- Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): Đối với khoản mục TSCĐ, KTV
tiến hành so sánh số liệu năm nay so với năm trước, qua đó thấy được những biến
động bất thường của giá trị TSCĐ và tìm hiểu nguyên nhân của sự bất thường đó.
Ngoài ra, KTV có thể so sánh giá trị TSCĐ của khách hàng với số bình quân của
các doanh nghiệp khác trong ngành có cùng quy mô để thấy được sự hợp lý hay
không của giá trị TSCĐ của đơn vị.
- Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ,
KTV có thể tính toán một số tỷ suất như: hệ số đầu tư TSCĐ (tỷ suất TSCĐ trên
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng tài sản), tỷ suất sinh lời của TSCĐ (Lợi nhuận sau thuế trên TSCĐ bình quân)


• Tìm hiểu về hệ thống KSNB:
KTV nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
toán nhằm xác định được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ,
đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, ước tính được khối
lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính thời gian và xác định trọng
tâm cho cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 02: “KTV phải có đủ hiểu
biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây
dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán chuyên môn để
đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro
này xuống một mức chấp nhận được”.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại,
rủi ro kiểm soát càng cao nếu hệ thống KSNB yếu kém. KTV khảo sát hệ thống
KSNB theo hai phương diện chủ yếu sau: KSNB đối với khoản mục TSCĐ được
thiết kế và vận hành như thế nào:
- Kiểm tra các qui chế quản lý TCSĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê
tài chính và bất động sản đầu tư: Thủ tục đầu tư mua sắm, bảo quản, sử dụng, thanh
lý TSCĐ.
- Xem xét chính sách hạch toán kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư của Công ty: Phương pháp hạch toán,
phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
- Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống KSNB (lập sơ đồ tổ chức
bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép hoặc cả hai), chính sách và qui trình kiểm soát, trình
tự từ việc lập kế hoạch mua TSCĐ, thu thập giấy báo giá, thực hiện mua TSCĐ, bàn
giao sử dụng và bảo quản, trích khấu hao đến thanh lý TSCĐ hữu hình,TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư. Việc thu thập cần bao gồm cả
việc thanh toán mua bán TSCĐ.
- Chọn một số nghiệp vụ mua bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ
thuê tài chính và bất động sản đầu tư và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ
hệ thống KSNB từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu hồi thanh lý TSCĐ

hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư hay không.
Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP.
- Ghi chép lại các sai sót đã phát hiện trên WP.
- Kết luận về hệ thống KSNB.
• Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro có
ý nghĩa rất quan trọng. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là
khái niệm chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các
thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu
dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra
những kêt luận sai lầm”.
Khi KTV nhận thấy rằng mức trọng yếu chấp nhận được là thấp thì rủi ro
kiểm toán sẽ tăng lên. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV thường ấn định mức
trọng yếu có thể chấp nhận ở mức thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả
kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Đánh giá trọng yếu:
Để xác định mức trọng yếu, trước hết KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về
tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu hay tổng tài
sản ) cho toàn bộ BCTC. Dựa vào số liệu trên BCTC, KTV tính ra mức trọng yếu
khi sử dụng từng chỉ tiêu trên, sau đó theo nguyên tắc thận trọng, thường thì KTV
sẽ chọn chỉ tiêu nào cho mức trọng yếu nhỏ nhất trọng số các mức trọng yếu tính
được để áp dụng. Tiếp đến, KTV phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
các khoản mục trên BCTC, trong đó có khoản mục TSCĐ. Thông qua các phương
pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan sát ), KTV đánh giá mức độ sai sót thực
tế của TSCĐ và so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác
định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa ra ý
kiến.

Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Quy trình đánh giá mức trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Trong đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC là tổng
hợp các sai sót có thể chấp nhận được cho BCTC. Ước lượng sơ bộ về tính trọng
yếu được thực hiện sau khi KTV dự kiến được mức rủi ro kiểm toán mong muốn.
Nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót, trong giai đoạn này KTV thường ấn định
mức trọng yếu ban đầu ở mức thấp hơn so với mức được sử dụng để đánh giá kết
quả kiểm toán.
Khi phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục TSCĐ,
KTV thường dựa trên các cơ sở:
- Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục
TSCĐ.
- Mức dự kiến về sai sót: KTV có thể giảm quy mô kiểm toán đối với TSCĐ
nếu mức dự kiến về sai sót là thấp.
- Kinh nghiệm của KTV khi kiểm toán khoản mục TSCĐ.
- Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục TSCĐ cũng tỷ lệ với chi phí phân
bổ cho kiểm toán khoản mục TSCĐ.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - đánh giá rủi ro và KSNB - :
“Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu”. Xác
định rủi ro kiểm toán nhằm tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán.Việc đánh giá mức rủi ro kiểm toán mong muốn dựa trên hai tiêu chí, đó là:
mức độ quan tâm của người sử dụng BCTC và khả năng khó khăn về tài chính của
khách hàng khi báo cáo kiểm toán được công bố.
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ mật thiết. Nếu mức trọng yếu được đánh
giá cao lên thì rủi ro kiểm toán sẽ phải giảm xuống, và ngược lại thì rủi ro kiểm toán
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C

Bước 1: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 3: Ước tính tổng số sai phạm đối với khoản mục TSCĐ
Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp
Bước 5: So sánh sai sót tổng hợp với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở rộng. Khi đánh giá về rủi ro kiểm
toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm
toán. Đối với khoản mục TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các
sai sót tiềm tàng, cụ thể là:
- Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường
cao hơn thực tế, còn đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp
hơn thực tế nhằm biển thủ số tiền chênh lệch.
- Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách
tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các
quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
- Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Các chi phí sửa chữa
TSCĐ được hạch toán vào nâng cấp hoặc vốn hóa TSCĐ khi không đủ điều kiện
theo quy định.
- Rủi ro liên quan đến phân loại: Các nghiệp vụ thuê hoạt động chưa đủ điều
kiện là thuê tài chính nhưng lại ghi nhận là TSCĐ thuê tài chính.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành kiểm toán
khoản mục TSCĐ. Sau khi đánh giá được các gian lận và sai sót có thể đối với
khoản mục TSCĐ, KTV xác định mức độ rủi ro tiềm tang. Đồng thời thông qua
việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV xác định mức độ rủi ro kiểm
soát. Dựa vào mô hình đánh giá rủi ro, KTV sẽ xác định mức độ rủi ro phát hiện
cho khoản mục TSCĐ như sau:

DR =
Trên thực tế, KTV thường dựa vào ma trận dự kiến rủi ro phát hiện (DR) sau
đây để xác định mức độ rủi ro phát hiện cho các khoản mục trên BCTC nói chung
và cho khoản mục TSCĐ nói riêng:
Bảng 1.1: Ma trận dự kiến rủi ro phát hiện (DR)
Ma trận dự kiến rủi ro phát
hiện (DR)
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát (CR)
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV về rủi ro
tiềm tàng (IR)
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Khi đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai
sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Qua việc đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) và
rủi ro kiểm soát (CR), KTV suy ra được rủi ro phát hiện dự kiến (DR). Từ những
công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các phương pháp kiểm toán cần
thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
• Đưa ra chương trình kiểm toán:
Dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của Công ty cho khoản mục TSCĐ,
KTV sẽ tùy vào từng khách hàng cụ thể cùng với những trọng yếu và rủi ro kiểm
toán đã xác định để thiết kế chương trình kiểm toán nhằm xác định rõ nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kiểm toán.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc mà KTV
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng

như dự kiến về các tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trong đó,
trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với
từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 300 “KTV và Công ty kiểm toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán trong đó
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực
hiện kế hoạch kiểm toán”.
Cụ thể, chương trình kiểm toán mẫu của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam đối với khoản mục TSCĐ như sau:
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Chương trình kiểm toán mẫu đối với khoản mục TSCĐ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH KIỂM TOÁN, ĐỊNH GIÁ, TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, THUẾ
Tầng 11, Tòa nhà Sông Đà - Số 165 - Đường Cầu Giấy - P. Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà
Nội
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Kỳ hoạt động: Người soát xét: Ngày:

CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH, TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
I10
Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp
- Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất
động sản đầu tư.
- Danh sách chi tiết TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư tăng, thanh lý,
chuyển nhượng, giảm khác trong năm/kỳ theo từng loại.
- Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư phản ánh số dư
đầu năm, phát sinh tăng, giảm trong năm/kỳ, số cuối năm/kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế

và giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu theo từng loại.
- Bảng khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư trong năm/kỳ.
- Các chứng từ, hợp đồng liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản
đầu tư.
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
Xem xét quá trình lập kế hoạch
Tham khảo Biểu A500.09, A500.10, A500.11 và A500.12 trong việc xác định những kiểm soát chủ yếu,
các rủi ro (bao gồm cả các rủi ro về gian lận) và phương pháp đối với rủi ro được đánh giá.
1. Lập bảng tổng hợp
1.1 Lập Biểu tổng hợp TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản
đầu tư.
1.2 Lập tờ tổng hợp theo từng nhóm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính
(Nhà xưởng và vật kiến trúc, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện
vận tải, trang thiết bị văn phòng, đồ gỗ và đồ trang trí) và bất động sản
đầu tư (Quyền sử dụng đất, nhà, nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ
tầng). Tờ tổng hợp cũng phản ánh số dư đầu kỳ và số cuối kỳ của
nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và phản ánh sự tăng giảm
của các chỉ tiêu trên.
Lưu ý: TSCĐ điều chuyển nội bộ cần ghi rõ trên Biểu tổng hợp để bù
trừ khi tổng hợp Báo cáo tài chính toàn Công ty.
1.3 Tờ tổng hợp phải đảm bảo phản ánh nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị
còn lại và tăng giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động
sản đầu tư
1.4 Đối chiếu số dư đầu năm trên các Biểu tổng hợp, sổ cái với
số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
1.5 Kiểm tra việc phân loại các TSCĐ theo các tiêu thức có phù hợp với

các qui định của luật pháp. Việc kiểm tra bao gồm việc lập số dư
nguyên giá TSCĐ theo chủng loại, nhóm.
1.6 Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên các Biểu tổng hợp với sổ
cái, sổ chi tiết.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người
thực hiện
Tham
chiếu
2. Các chính sách kế toán
2.1 Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho TSCĐ hữu hình, TSCĐ
thuê tài chính và bất động sản đầu tư có phù hợp với các chuẩn mực kế
toán (cần đặc biệt chú ý đến VAS 03, VAS 05 và VAS 06), các thông tư
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài chính, chế độ kế toán và các
văn bản khác của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp không (ví dụ
như Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính).
2.2 Xem xét xem chính sách kế toán áp dụng cho TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính và bất động sản đầu tư có nhất quán với năm trước không. Trường hợp
có thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của
VAS 29 không.
3. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu được xác định tại Biểu A500.09, A500.10, A500.11 và
A500.12 và các kết luận về việc thiết lập và hoạt động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ
sở dẫn liệu có ảnh hưởng quan trọng được đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ thống.
3.1. Kiểm tra các qui chế quản lý TCSĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và
bất động sản đầu tư: Thủ tục mua sắm đầu tư, bảo quản, sử dụng, thanh
lý.

3.2. Xem xét chính sách hạch toán kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính và bất động sản đầu tư của Công ty: Phương pháp hạch toán,
phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
3.3. Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập
sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và qui trình
kiểm soát, trình tự từ việc lập kế hoạch mua TSCĐHH, thu thập giấy báo
giá, mua TSCĐHH, bàn giao sử dụng và bảo quản, trích khấu hao đến
thanh lý TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
Việc thu thập cần bao gồm cả việc thanh toán mua bán TSCĐhữu hình,
TSCĐ thuê tài chính.
Chọn một số nghiệp vụ mua bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính
và bất động sản đầu tư và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ
thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu
hồi thanh lý TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu
tư. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP.
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
Kết luận về HTKSNB
4. Thủ tục phân tích
(Xem Biểu A500.06 về hướng dẫn các thủ tục phân tích như là các thủ
tục chi tiết số liệu).
4.1. Xác định chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê
tài chính và bất động sản đầu tư /Tổng tài sản
4.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ
thuê tài chính và bất động sản đầu tư/Doanh thu hoặc Lợi nhuận ròng
4.3. So sánh tình hình tăng giảm TSCĐHH năm nay so với năm trước
4.4. Xem xét sự hợp lý và nhất quán với năm trước của TSCĐ hữu hình,
TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư. Tìm hiểu và thu thập giải
trình cho các biến động bất thường.
4.5. Xem xét tính hợp lý của tỷ lệ TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và
bất động sản đầu tư trên tổng tài sản. Tìm hiểu và thu thập giải trình cho

các biến động bất thường.
4.6. So sánh chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động
sản đầu tư năm nay/kỳ này với năm/kỳ trước, với kế hoạch, giữa các
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người
thực hiện
Tham
chiếu
tháng (quí) trong năm/kỳ. Tìm hiểu và thu thập giải trình cho các biến
động bất thường.
4.7. Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
5. Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra, đối chiếu
5.1 Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, Bảng cân đối
kế toán. Nếu có chênh lệch làm rõ nguyên nhân.
5.2 Trường hợp năm trước chưa kiểm toán, thì đối chiếu số dư đầu năm
với Báo cáo kiểm toán do của công ty khác kiểm toán, xem hồ sơ kiểm
toán năm trước của công ty kiểm toán khác, hoặc xem chứng từ gốc để
xác nhận số dư đầu năm.
5.3 Thu thập bảng kê chi tiết TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất
động sản đầu tư và đối chiếu với Biên bản kiểm kê TSCĐ có sự chứng
kiến của Kiểm toán viên.
5.4 Trường hợp đơn vị không tiến hành kiểm kê hoặc Kiểm toán viên không
tham gia chứng kiến kiểm kê, chọn một số TSCĐ có giá trị lớn thực hiện
kiểm kê tại thời điểm kiểm toán để khẳng định tính hiện hữu của các
TSCĐ.
TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư tăng


5.5 Kiểm tra và đối chiếu chi tiết số phát sinh tăng trong năm của từng nhóm
và loại TSCĐ với các chứng từ gốc. Bao gồm đối chiếu với kế hoạch và
thủ tục mua sắm TSCĐ. Các chứng từ gốc phải được kiểm tra:
• Ngày mua sắm;
• Nội dung;
• Nguyên giá: Giá mua và chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử;
• Mã số của nhà sản xuất, mã hiệu và tên TSCĐ;
• Thuế VAT được khấu trừ;
• Phê duyệt mua sắm (phiếu chi, hoá đơn).
Chú ý:

 Đối với các công trình XDCB, bộ hồ sơ chứng từ phải bao gồm: hồ
sơ dự thầu, thông báo trúng thầu, nhật ký công trình, biên bản nghiệm
thu, biên bản bàn giao sử dụng dự toán, quyết toán, phê duyệt quyết
toán. Việc kiểm tra phải bao gồm việc xem xét phương pháp phân
loại và ghi chép hạch toán TSCĐ về XDCB, xem xét tính tuân thủ
các qui định về lĩnh vực XDCB của Nhà nước, tính chất logic về
ngày tháng của các hồ sơ.
 Đối với những tài sản sửa chữa lớn hoặc thay thế các bộ phận của
TSCĐ, việc kiểm tra sẽ phải đối chiếu với việc hạch toán ghi chép
phần khấu hao có liên quan.
 Kiểm tra các TSCĐ thuê mua trên cơ sở các hợp đồng thoả thuận.
 Kiểm tra đối với các TSCĐ được biếu tặng, bao gồm kiểm tra các thủ
tục liên quan (các khoản thuế, đánh giá lại và ghi chép hạch toán).
 Đối chiếu một số nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi
ngân hàng về việc mua sắm TSCĐ.
 Đối chiếu với tài khoản phải trả hạch toán mua sắm TSCĐ.
 Đối chiếu với các tài khoản phản ánh chi phí XDCB dở dang đối với
các công trình XDCB hoàn thành.
5.6 Xem xét xem các chi phí được vốn hóa trong năm/kỳ có liên quan trực

tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng không.
5.7 Đảm bảo các chi phí sau đây không bao gồm trong nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự làm:
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người
thực hiện
Tham
chiếu
 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất
chung không liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng.
 Chi phí nguyên vật liệu lãng phí, chi phí lao động và các khoản chi
phí khác sử dụng vượt mức bình thường.
 Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành.
 Lãi nội bộ.
5.8 Kiểm tra việc hạch toán nguyên giá TSCĐ hữu hình được mua dưới hình
thức trao đổi xem có phù hợp với VAS 03 không.
5.9 Kiểm tra để đảm bảo thuế giá trị gia tăng thu lại được từ cơ quan thuế
không được cộng vào nguyên giá TSCĐ.
5.10 Kiểm tra các chi phí nâng cấp TSCĐ trong năm/kỳ để đảm bảo không có
chi phí sửa chữa, bảo trì được vốn hóa.
5.11 Kết hợp với Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi phí sản xuất chung,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả trước để đảm
bảo không có tài sản nào đủ điều kiện là TSCĐ, chi phí có liên quan đến
việc trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc chi phí nâng cấp
TSCĐ được hạch toán vào chi phí.
Vốn hóa chi phí lãi

5.12 Xem xét xem chi phí lãi vay được vốn hóa trong năm/kỳ có phù hợp với

VAS 16 không.
5.13 Kiểm tra các khoản chi phí lãi vay được vốn hóa trong năm/kỳ.
TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư giảm

5.14 Kiểm tra chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính và bất động sản đầu tư giảm trong năm/kỳ (quyết định thanh lý,
quyết định điều chuyển nội bộ, hóa đơn,…).
5.15 Kiểm tra hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất
động sản đầu tư do điều chuyển, thanh lý, nhượng bán trong năm/kỳ.
 Kiểm tra tính chính xác của việc hạch toán và ghi chép thanh lý
nhượng bán TSCĐ theo chủng loại và nhóm TSCĐ.
 Kiểm tra các kế hoạch và biên bản phê duyệt việc nhượng bán, thanh
lý TSCĐ, biên bản đánh giá giá trị còn lại TSCĐ.
 Xem xét lý do hợp lý về việc thanh lý nhượng bán TSCĐ.
 Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ.
 Kiểm tra việc ghi giảm nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
 Kiểm tra việc ghi chép hạch toán lãi/lỗ từ thanh lý nhượng bán
TSCĐ, bao gồm cả tính tuân thủ các nguyên tắc và qui định của luật
pháp về việc thanh lý nhượng bán.
 Tính toán lại các khoản lãi/lỗ về thanh lý nhượng bán TSCĐ.
 Đối chiếu với các tài khoản vốn bằng tiền hay các khoản phải thu
khác cho các TSCĐ nhượng bán thanh lý.
Khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư

5.16 Kiểm tra xem thời gian/tỷ lệ khấu hao của TSCĐ có hợp lý không. Cần
chú ý xem xét:
 Đối chiếu số dư khấu hao luỹ kế kỳ trước với số dư đầu kỳ
 Đối chiếu tổng giá trị khấu hao trong kỳ đã tính vào Báo cáo kết quả
kinh doanh, số dư chuyển vào Bảng cân đối kế toán.
 Tính toán lại các số phát sinh tăng giảm trong kỳ. Chọn mẫu một số

TSCĐ tính lại khấu hao
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người
thực hiện
Tham
chiếu
 So sánh khung khấu hao tại doanh nghiệp với khung thời gian khấu
hao qui định tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nếu có sự khác biệt, tính toán và xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và tài sản (hoặc công nợ) thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Các khoản lỗ hoặc lãi thanh lý TSCĐ trong các năm trước.
5.17 Đánh giá xem có bất kỳ sự kiện và hoàn cảnh nào có thể dẫn đến sự thay
đổi thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định. Sự nhất quán với năm
trước. Kiểm tra những thay đổi trong chính sách khấu hao. Nếu tỷ lệ
khấu hao thay đổi, bảo đảm rằng sự thay đổi đó được chứng mminh là
đúng
5.18 Xem xét để đảm bảo TSCĐ đã được khấu hao hết không được tính khấu
hao.
5.19 Xem xét để đảm bảo tất cả các TSCĐ (trừ TSCĐ đã được khấu hao hết)
đều được tính khấu hao.
5.20 Tổng hợp khấu hao của các TSCĐ không sử dụng hoặc sử dụng cho
mục đích khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh để loại trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cam kết và cầm cố, thế chấp

5.21 Trao đổi với những người có trách nhiệm liên quan tới tài sản để tìm
hiểu xem đơn vị có cầm cố, thế chấp TSCĐ và có cam kết liên quan đến

việc mua sắm TSCĐ không.
5.22 Kiểm tra các hợp đồng, thỏa thuận, hóa đơn, đơn đặt hàng,… liên quan
đến các khoản cam kết vốn và thế chấp TSCĐ.
5.23 Đảm bảo việc thế chấp và các cam kết đã được công bố phù hợp trên
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
5.24 Xem xét thu thập giải trình của Ban Giám đốc về các vấn đề liên quan
đến TSCĐ.
Kiểm tra hiện trạng thực tế TSCĐ

5.25 Rà soát biên bản kiểm kê TSCĐ cuối kỳ kiểm toán trước.
5.26 Tham gia kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ. Đối chiếu kết quả
kiểm kê với sổ sách.
5.27 Trong trường hợp không tham gia kiểm kê cuối kỳ, kiểm toán viên cần
cân nhắc và yêu cầu kiểm tra tại ngày kiểm toán, lập biên bản kiểm tra
và đối chiếu suy ra TSCĐ thực tế của khách hàng tại ngày lập bảng cân
đối kế toán.
5.28 Chọn mẫu một số TSCĐ và đối chiếu với sổ theo dõi TSCĐ tại ngày kiểm
toán.
5.29 Chọn mẫu một số TSCĐ và đối chiếu với sổ theo dõi TSCĐ tại ngày
kiểm toán. Chọn mẫu một số TSCĐ và đối chiếu với sổ theo dõi TSCĐ
tại ngày kiểm toán.
6. Xem xét kỹ lưỡng
Đọc lướt qua sổ chi tiết TSCĐ hữu hình để phát hiện các khoản mục
bất thường và kiểm tra với chứng từ gốc.
7. Trình bày và công bố
Xem xét xem việc trình bày và công bố TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính và bất động sản đầu tư trên Báo cáo tài chính có phù hợp với
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng ở trên không.
8. Các thủ tục kiểm tra bổ sung
• Kiểm tra việc mua bảo hiểm tài sản.

• Soát xét và cập nhật các TSCĐ cho thuê, cũng như doanh thu và
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người
thực hiện
Tham
chiếu
chi phí cho thuê.
• Soát xét TK chi phí sửa chữa, bảo dưỡng xem chúng có được ghi
tăng TSCĐ hay không.
• Nếu TSCĐ được đánh giá lại, kiểm tra bằng chứng hoặc biên bản
của Ban giám đốc về việc đánh giá lại.
• Kiểm tra các Hợp đồng thuê mua TSCĐ. Kiểm tra sự hiện hữu của
TS để khẳng định rằng Khách hàng vẫn đang sử dụng TS này;
Kiểm tra chi phí thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê; Tính toán
lại giá trị hiện tại của TS thuê tài chính và tiền trả lãi trong kỳ;
Tính toán lại khấu hao cho tài sản thuê tài chính; Đối chiếu những
tài sản không còn thuê nữa.
• Soát xét các Biên bản và Hợp đồng vay cho các khoản: Các cam
kết về vốn; Thế chấp bất động sản và thiết bị.
• Xác định xem có TSCĐ nào bị cầm cố hay bị phong toả không.
• Đảm bảo các TSCĐ đi thuê đã được trình bày hợp lý theo đúng
chuẩn mực kế toán.
• Kiểm tra việc phân loại tài sản.
• Kiểm tra phương pháp phân bổ khấu hao cho từng đối tượng chi
phí như: chi phí chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
9. Kết luận và kiến nghị
Kết luận về mục tiêu kiểm toán.

Dựa trên các công việc đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán thu
thập được và các điều chỉnh đề nghị đã được đơn vị đồng ý, TSCĐ
hữu hình, thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
Được trình bày trung thực và hợp lý
Không được trình bày trung thực và hợp lý
Các lý do TSCĐ hữu hình, thuê tài chính, và bất động sản đầu tư
không được trình bày trung thực và hợp lý:
Kiến nghị
Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau:
Từ đó, KTV tiến hành xác định các thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn,
khoản mục được chọn và thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán TSCĐ.
1.4.2 Thực hiện kiểm toán.
• Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ.
KTV sẽ thực hiện thử nghiệm kiểm soát sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB và
đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu
thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ
thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế
phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”.
- KTV kiểm tra tài liệu áp dụng cho các thủ tục có để lại dấu vết trên tài
liệu.
- KTV sẽ thực hiện quan sát các hoạt động liên quan đến hệ thống KSNB
hoặc phỏng vấn nhân viên công ty về các thủ tục của những người thực hiện công
việc KSNB đối với TSCĐ.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo
các mục tiêu kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát
được thực hiện như sau:

Bảng 1.3: Các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ
Mục tiêu
KSNB
Quá trình KSNB chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát phổ
biến
1. Tính
hiện
hữu
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do
doanh nghiệp quản lý sử dụng,
tính độc lập bộ phận quản lý
TSCĐ và việc tách biệt bộ phận
này với bộ phận ghi sổ.
- Lập hồ sơ riêng theo dõi các
TSCĐ.
- Sự có thật của công văn xin đề
nghị mua TSCĐ, công văn duyệt
mua, hợp đồng mua, biên bản giao
nhận TSCĐ đưa vào sử dụng và
thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhượng
bán TSCĐ được huỷ bỏ, tránh
việc sử dụng lại.
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và
xem xét sự tách biệt giữa các
chức năng quản lý và ghi sổ với
bộ phận bảo quản TSCĐ.
- Kiểm tra việc lập các hồ sơ theo
dõi riêng các TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luân

chuyển chứng từ và dấu hiệu của
KSNB.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ
bỏ.
2. Tính
đầy đủ
-Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ,
được ghi chép từ khi mua, nhận
TSCĐ về đơn vị cho tới khi
nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
-Mỗi TSCĐ đều có đầy đủ các
chứng từ hợp lý, hợp lệ kèm theo.
Việc ghi chép, tính nguyên giá
TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng
từ hợp lệ nêu trên.
- Kiểm tra các hồ sơ TSCĐ
- Kiểm tra cách thức đánh số và
tính đầy đủ của các chứng từ
TSCĐ.
3. Quyền

nghĩa vụ
-TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị
được ghi chép vào khoản mục
TSCĐ, được doanh nghiệp quản
lý và sử dụng. Những TSCĐ
không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thì được ghi chép
ngoài Bảng cân đối kế toán.
-Kết hợp giữa việc kiểm tra vật

chất với việc kiểm tra chứng từ,
hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài
sản.
4. Sự phê -Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, - Phỏng vấn những người liên
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuẩn giảm trích khấu hao TSCĐ được
phân cấp đối với các nhà quản lý
của doanh nghiệp.
quan. Kiểm tra các quy định và
dấu hiệu của sự phê duyệt.
-Thực hiện phỏng vấn các cá
nhân liên quan.
5. Tính
Chính xác
máy móc
- Tất cả các chứng từ có liên quan
tới việc mua, thanh lý TSCĐ ở
đơn vị đều đựơc phòng kế toán
tập hợp và tính toán đúng đắn.
- Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng
hợp TSCĐ là chính xác và được
kiểm tra đầy đủ.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của
hệ thống KSNB.
- Cộng lại một số chứng từ phát
sinh của TSCĐ.
6. Phân
loại và

trình bày
- Doanh nghiệp có quy định về
việc phân loại chi tiết TSCĐ phù
hợp với yêu cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ
các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng
hợp.
- Phỏng vấn những người có
trách nhiệm để tìm hiểu quy định
phân loại TSCĐ trong doanh
nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài khoản và
sự phân loại sổ sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và dấu
hiệu của KSNB.
7. Tính
kịp thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ
được thực hiện kịp thời ngay khi
có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng
yêu cầu lập Báo cáo kế toán của
doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời
của việc ghi chép.
• Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục TSCĐ:
 Kiểm tra tính hợp lý:
Để kiểm tra tính hợp lý của các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, KTV tiến
hành so sánh giữa số thực tế phát sinh với số liệu kế hoạch về mua sắm hoặc sửa
chữa TSCĐ trong năm. Qua đó có thể thấy được những biến động lớn, bất thường.

Ngoài ra, KTV có thể so sánh một số chỉ tiêu của đơn vị với bình quân chung của
ngành như : tỷ trọng TSCĐ/tổng tài sản; tỷ trọng TSCĐ/doanh thu; tỷ trọng TSCĐ
hữu hình/tổng tài sản…
 Phân tích xu hướng:
Là phân tích sự biến động theo thời gian của khoản mục TSCĐ, nhằm phát
hiện xem TSCĐ có biến động bất thường qua thời gian hay không.
Cụ thể, KTV có thể:
- So sánh tỷ lệ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với Tổng nguyên giá TSCĐ
của năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có thể có khi
tiến hành tính số khấu hao tại kỳ kiểm toán.
- So sánh tỷ lệ Tổng chi phí sửa chữa lớn so với Tổng nguyên giá TSCĐ
hoặc so sánh Tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm trước để tìm kiếm các chi phí
sản xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bị phản
ánh sai lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- So sánh tỷ lệ Tổng nguyên giá TSCĐ so với Giá trị tổng sản lượng với
các năm trước để tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc
đã bị thanh lý, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phân tích tỷ suất:
Phân tích tỷ suất TSCĐ giúp KTV đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. Các tỷ
suất thường dùng để phân tích: số vòng quay của TSCĐ (Doanh thu thuần/TSCĐ
bình quân), sức sinh lời của TSCĐ (Lợi nhuận sau thuế/TSCĐ bình quân), Phân
tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của đơn vị với các
công ty khác trong cùng tập đoàn hay trong cùng ngành. Và thông thường khi phân
tích tỷ suất, KTV cũng xem xét xu hướng của tỷ suất đó.
• Thực hiện các thử nghiệm chi tiết:
 Thực hiện trắc nghiệm độ vững chãi:
Trắc nghiệm độ vững chãi (hay trắc nghiệm độ tin cậy) giúp KTV phát hiện

ra các điểm bất hợp lý trong các nghiệp vụ về TSCĐ. Cụ thể về các trắc nghiệm độ
vững chãi như sau:
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.4: Các trắc nghiệm độ vững chãi
Mục tiêu kiểm
toán
Trắc nghiệm độ vững chãi
Tính hiệu lực - KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên chứng từ gốc với sổ
Nhật ký và sổ Cái TSCĐ, giữa sổ chi tiết TSCĐ với thẻ
theo dõi TSCĐ
- Đối chiếu danh sách TSCĐ đã thanh lý với biên bản thanh
lý.
Tính đầy đủ - Đối chiếu các chứng từ về tăng, giảm TSCĐ với các quyết
định phê chuẩn mua bán, đầu tư, thanh lý với thẻ theo dõi
TSCĐ, sổ Cái TSCĐ
- Đối chiếu số liệu khấu hao trên bảng CĐKT với bảng tính
khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết TK 214.
Quyền và nghĩa
vụ
Kiểm tra các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc bàn giao
TSCĐ.
Sự phê chuẩn - Xem xét xem các chứng từ liên quan đến TSCĐ có được phê
chuẩn đầy đủ và đúng thẩm quyền hay không.
- Kiểm tra xem bản đăng ký khấu hao TSCĐ của đơn vị đã
được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền hay chưa.
Phân loại và
trình bày
-Đối chiếu chứng từ gốc với sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ, so sánh

với sổ tổng hợp
Tính chính xác
máy móc
-Đối chiếu hóa đơn, chứng từ gốc với các sổ chi tiết TSCĐ, sổ
Cái. Kiểm tra lại việc cộng sổ, chuyển sổ và tính khấu hao
TSCĐ.
Tính kịp thời - So sánh ngày tháng trên hợp đồng, biên bản và các chứng từ
khác với ngày tháng ghi sổ.
- Đối chiếu giữa sổ chi tiết TK 214 với bảng tính khấu hao về
ngày tháng.
 Thực hiện các trắc nghiệm trực tiếp số dư:
Trắc nghiệm trực tiếp số dư đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ:
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối,
đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác định độ
tin cậy của các số dư cuối kỳ đối với TSCĐ. Việc kiểm tra các nghiệp vụ tăng
TSCĐ trong kỳ được chú trọng vào các khoản đầu tư XDCB đã hoàn thành, các
nghiệp vụ mua sắm và thường kết hợp với các khảo sát chi tiết số dư. Các khảo sát
chi tiết số dư TSCĐ thường dùng đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ bao gồm:
Bảng 1.5: Các trắc nghiệm trực tiếp số dư đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán Các khảo sát chi tiết số dư đối với nghiệp vụ tăng
TSCĐ
1. Tính hợp lý chung.
(Các nghiệp vụ tăng
TSCĐ trong năm đều
được ghi chép hợp lý.
- So sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng số nguyên
giá TSCĐ tăng của năm trước.
- Đánh giá các khoản tăng TSCĐ (đặc biệt là các nghiệp
vụ có giá trị lớn) có hợp lý với công việc kinh doanh
nghiệp hay không.

- Đánh giá tính hợp lý của tổng các khoản mua vào, đầu
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư, tiếp nhận
2. Tính giá. (Nguyên giá
TSCĐ được tính toán và
ghi sổ đúng đắn)
-Kiểm tra hoá đơn của người bán và chứng từ gốcliên
quan đến tăng TSCĐ (biên bản giaonhận TSCĐ, hợp
đồng ).
-Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng liên quan đến
xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Đối chiếu từng
trường hợp tăng với sổ chi tiết TSCĐ.
3. Tính hiện hữu (Các
trường hợp tăng TSCĐ
đều có thật).
-Kiểm tra các hoá đơn của người bán, các biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản giao nhận vốn, biên bản quyết
toán công trình đầu tư XDCB,
-Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình. Kiểm tra quá trình
mua sắm, chi phí để hình thành TSCĐ.
4. Tính trọn vẹn (Các
trường hợp tăng TSCĐ
đều được ghi chép đầy
đủ).
-Xem xét các chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa
TSCĐ để phát hiện ra các trường hợp quên ghi sổ TSCĐ
hoặc phân loại sai. Kiểm tra lại các hợp đồng thuê
TSCĐ.

5. Quyền và nghĩa vụ
(Các TSCĐ thể hiện trên
bảng CĐKT đều thuộc
sở hữu hoặc thuộc quyền
kiểm soát, sử dụng nâu
dài của đơn vị).
-Kiểm tra các hoá đơn của người bán và các chứng từ
khác liên quan đến tăng TSCĐ. Kiểm tra các khoản của
hợp đồng thuê tài chính.
6.Chính xác cơ học (Các
nghiệp vụ tăng TSCĐ
đều được tính toán
đúng).
-Cộng bảng liết kê mua sắm, đàu tư, cấp phát Đối
chiếu số tổng cộng trong sổ cái tổng hợp.
7. Phân loại và trình bày
(Các trường hợp tăng
TSCĐ được ghi chép
theo đúng sự phân loại
TSCĐ).
-Kiểm tra các chứng từ tăng TSCĐ và các bút toán trong
sổ kế toán căn cứ vào các quy định về hạch toán của hệ
thống kế toán hiện hành.
8. Tính kịp thời (Các
trường hợp tăng TSCĐ
được 0ghi sổ đúng kỳ).
-Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào những ngày
cuối và đầu năm tài chính để kiểm tra việc ghi sổ đúng
kỳ.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ:

Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ thì KTV cần lưu ý hai mục tiêu quan
trọng nhất là:
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều đã được ghi sổ.
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều được phê duyệt đầy đủ.
Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được áp dụng cho hai loại nghiệp vụ này là:
- KTV tiến hành kiểm tra xem trong năm việc mua sắm TSCĐ mới có
đồng thời với việc thanh lý các TSCĐ cũ hay không.
- Đối chiếu giữa số liệu trên sổ với kết quả kiểm kê thực tế xem có thiếu
hụt hay mất mát TSCĐ hay không.
Nguyễn Thị Hải - Lớp Kiểm toán 49C
24

×