Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.93 KB, 68 trang )


Chuyờn tt nghip GVHD : TS. Tụ Vn Nht
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa Kế toán

Chuyên đề tốt nghiệp
Đề t i:
Hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm
toán việt thực hiện

Sinh viên thực hiện : Phan Thị Thu Hiền
Lớp chuyên ngành : Kiểm toán 49A
MSSV : CQ493417
Chuyên ngành : Kiểm toán
Giáo viên hớng dẫn : TS. Tô Văn Nhật
Hà Nội 5- 2011
Phan Th Thu Hin Lp : Kim toỏn 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ Viết Tắt Ký Hiệu Viết Tắt
1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
2 BCKT Báo cáo Kiểm toán
3 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 CNVC Công nhân viên chức


6 CTKT Chương trình Kiểm toán
7 DN Doanh nghiệp
8 HĐTV Hội đồng thành viên
9 ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
10 IAG Văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế
11 KSNB Kiểm soát nội bộ
12 KTV Kiểm toán viên
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 TP Thành phố
15 VIETCPA Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Việt
16 VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
17 XDCB Xây dựng cơ bản
LỜI MỞ ĐẦU
Việc nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong những năm
vừa qua đã mở ra những cơ hội mới, và cả những thách thức, yêu cầu khắt khe của tiến
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
trình hội nhập; mà sự lớn mạnh và phát triển tương xứng của dịch vụ kiểm toán là một
trong những yêu cầu đó. Xu hướng hội nhập toàn cầu hóa đòi hỏi hoạt động kinh doanh
và quản lý của các doanh nghiệp phải có hiệu quả, đồng thời các công ty kiểm toán cần
có bước tiến nhảy vọt và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để thực hiện tốt
chức năng tư vấn và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của doanh nghiệp, góp
phần làm minh bạch thông tin tài chính, tạo niềm tin cho nguời sử dụng thông tin trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế cũng như các quyết định quản lý.
Như chúng ta đã biết Bằng chứng kiểm toán đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, nó không những là cơ sở hình thành
ý kiến của kiểm toán viên mà còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động
của kiểm toán viên trong quá trình tiến hành kiểm toán. Vì lẽ đó, việc hoàn thiện các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trở thành một vấn đề vô cùng cấp thiết đối với
các công ty và tổ chức kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tối thiểu hóa chi

phí và cung cấp những thông tin với mức đảm bảo cao nhất cho người sử dụng. Nhận
thức được vấn đề này, Em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật
thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán Việt thực hiện”
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cũng như thực trạng của việc vận
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, chuyên đề phát hiện ra những hạn
chế còn tồn tại trong vấn đề này đồng thời đưa ra những kiến nghị mang tính giải pháp
nhằm hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nói riêng
và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán nói chung.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Chuyên đề nghiên cứu về việc vận dụng kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Việt.
Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề nêu lên thực trạng việc vận dụng kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán tại hai khách hàng điển hình của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Kiểm toán Việt.
Nội dung chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Chuyên đề gồm 3 chương sau:
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
Chương I: Đặc điểm và vai trò của việc vận dụng kỹ thuật thu thập Bằng chứng
kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt thực hiện
Chương III: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm
toán Việt thực hiện
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề của Em được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở áp dụng phương

pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp kỹ thuật như phương
pháp toán học, tư duy lôgic, diễn giải, phân tích, phương pháp sơ đồ, bảng biểu…kết
hợp với việc nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán của các năm trước và những kiến thức thu
được trong quá trình tham gia trực tiếp các cuộc kiểm toán tại khách hàng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tòi, học hỏi nhưng do trình độ bản
thân còn có nhiều hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế còn rất ít ỏi nên không tránh
khỏi những nhầm lẫn, sai sót, những cái nhìn chưa được toàn diện và sâu sắc. Em rất
mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để Chuyên đề thực tập
của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình của thầy giáo
TS. Tô Văn Nhật trong suốt quá trình thực hiện Chuyên đề này. Đồng thời Em cũng
xin cảm ơn Ban Giám đốc cũng như các anh chị nhân viên Phòng Kiểm toán tài chính
1- Công ty TNHH Kiểm toán Việt đã tạo điều kiện tốt nhất và giúp đỡ Em trong quá
trình thực tập vừa qua.
Sinh viên
Phan Thị Thu Hiền
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC VẬN DỤNG KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán Việt
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa
đựng đầy đủ sắc thái “kiểm toán” ngay từ khi ra đời vào những năm đầu thập niên 90
cũng như trong quá trình phát triển. Khác với kiểm toán hoạt động, kiểm toán tài chính
hướng tới việc xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính. Bởi vậy, việc thu
thập Bằng chứng kiểm toán (BCKT) là mục đích trực tiếp của kiểm toán tài chính.
Kiểm toán viên (KTV) cần tiến hành vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT để thu
được những BCKT thích hợp và đầy đủ làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Để

có cái nhìn sâu sắc và đầy đủ về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT, thì việc có
những hiểu biết rõ ràng về BCKT là vô cùng cần thiết.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Bằng chứng kiểm toán
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 (VSA 500),
đoạn 05 được định nghĩa như sau: "Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông
tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các
thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán
bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ
những nguồn khác".
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 500 (ISA 500): Bằng chứng kiểm toán
chỉ tất cả các thông tin mà chuyên gia kiểm toán thu được để đưa ra các kết luận, dựa
trên đó hình thành nên ý kiến của mình. Các thông tin này bao gồm các tài liệu chứng
từ và các tài liệu kế toán hỗ trợ cho báo cáo tài chính; các thông tin này xác minh cho
những thông tin có từ các nguồn khác.
Như vậy, BCKT bao gồm cả thông tin nhân chứng và thông tin vật chứng mà
kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm
toán. BCKT có tính đa dạng, các loại BCKT khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến
việc hình thành ý kiến kết luận kiểm toán. Do đó, KTV cần có nhận thức cụ thể về các
loại bằng chứng một cách hữu hiệu khi thực hành kiểm toán.
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
BCKT có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến kết luận kiểm toán.
Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập
và sau đó là đánh giá BCKT của KTV. Việc kiểm toán gồm có hai chức năng và cả hai
đều liên quan đến bằng chứng giúp chúng ta thấy rõ được tầm quan trọng của việc thu
thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp để KTV có thể đưa ra kết luận
xác đáng về đối tượng được kiểm toán.
1.1.1.2. Phân loại Bằng chứng kiểm toán
 Phân loại theo nguồn gốc

Phân loại BCKT theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của thông tin, tài liệu
có liên quan đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình
kiểm toán.
Theo cách phân loại này, BCKT được chia thành:
BCKT do kiểm toán viên tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm kê, quan sát
và tính toán lại
Kiểm kê tài sản thực tế : Như biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ kiểm toán
xác nhận tài sản thực tế…
Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp: như các số liệu, tài liệu do
kiểm toán viên tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những người liên
quan là hợp lý
Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ: là những thông tin, tài liệu
do kiểm toán viên ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp, có dẫn chứng theo thời gian khảo sát…
BCKT do doanh nghiệp cung cấp
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác sau
đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi…
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hoá đơn bán hàng
Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập
Những thông tin (lời nói, ghi chép ) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc
những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên…
BCKT do bên thứ 3 độc lập cung cấp
Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm
toán viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ ; Bảng xác nhận các
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
khoản phải thu của các khác nợ; hoặc số dư tiền gửi ngân hàng đã được ngân hàng xác
nhận….
Các bằng chứng được lập do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến

báo cáo tài chính của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp, số phụ
ngân hàng…
Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành có
liên quan đến doanh nghiệp…
 Phân loại BCKT theo hình thức biểu hiện
Căn cứ vào hình thức biểu hiện của BCKT thì BCKT được chia thành các loại
sau:
Các bằng chứng vật chất là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được
trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản hữu hình như: hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, các loại chứng khoán…
Thuộc loại này gồm có các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê
quỹ tiền mặt, các chứng khoán, biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình….
Các bằng chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật chất được
đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay không
Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được
qua việc cung cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán
viên. Ví dụ như: các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo
cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…;Các chứng từ, tài
liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như: các văn bản các giấy xác
nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp
được kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên mua…; Các tài liệu tính toán
lại của kiểm toán viên: thông qua việc xác minh, phân tích số liệu, tài liệu, kiểm toán
viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm toán để đưa ra những bằng
chứng cho những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại giá các hoá đơn, việc tính
trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá sổ kế toán, quá trình lấy số
liệu để lập báo cáo kế toán
Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy không
cao bằng những bằng chứng vật chất.
Các bằng chứng kiểm toán bằng miệng như bằng chứng thu thập từ giải thích
của Ban Giám đốc hoặc nhân viên là loại bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất.

Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
Các Bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Ngoài các BCKT cơ bản được thu thập thông qua các kỹ thuật trên, trong một số
trường hợp đặc biệt, phải thu thập thêm các BCKT. Bằng chứng thường gặp thuộc loại
này là ý kiến chuyên gia, giải trình của Ban giám đốc hay sử dụng tài liệu của kiểm
toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác hay bằng chứng về các bên hữu quan.
Ý kiến của chuyên gia: Do kiểm toán viên không thể am hiểu tất cả mọi lĩnh vực
của xã hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của
những chuyên gia có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực
chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá trị
của tài sản quý hiếm, công trình nghệ thuật
Giải trình của Ban giám đốc: kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng về
việc giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và
trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Vì thế, “kiểm toán viên phải thu thập
được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán ” (VSA
580 - Giải trình giám đốc)
Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là để
phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ phận
này có thể vẫn hữu ích cho kiểm toán viên độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán
nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình
Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán báo
cáo tài chính của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên
doanh hay công ty thành viên của tập đoàn…) đã được kiểm toán bởi các kiểm toán
viên khác. Trong trường hợp này, kiểm toán viên kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm
toán viên chính) phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với báo cáo tài chính
của toàn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại công việc kiểm toán tại các bộ phận, kiểm
toán viên chính có thể sử dụng công việc của các kiểm toán viên khác. Để sử dụng tư
liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính phải xác định ảnh hưởng của công

việc do kiểm toán viên khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình.
Tư liệu của các bên hữu quan: Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên
liên quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính. Thông
tin về các bên này cần phải được công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
dụng hiểu được về bản chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa các
bên liên quan.

1.1.2.3. Các quyết định về Bằng chứng kiểm toán
Với đối tượng trực tiếp và thường xuyên là các bảng khai tài chính mà bộ phận
quan trọng là Báo cáo tài chính – bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đến toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một năm tài chính được kiểm toán, kiểm toán tài
chính không thể tiến hành kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng do sự hạn chế về
mặt thời gian, chi phí cũng như nguồn nhân lực. Do đó, KTV phải xác định số lượng
bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng cần
kiểm toán. Và để làm được điều đó, KTV cần đưa ra bốn loại quyết định sau:
- Những thể thức kiểm toán cần áp dụng
Thể thức kiểm toán là hướng dẩn chi tiết về quá trình thu thập một bằng chứng
kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một thời điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Khi
thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp xếp chúng theo thứ tự trong nhưng
phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như hướng dẩn trong suốt cuộc
kiểm toán.
- Quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định
Theo VSA số 530: Lấy mẫu kiểm toán: là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số
phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao
cho mọi phần tử đều có hội để chọn. Lấy mẫu sẽ giúp cho KTV thu thập và đánh giá bằng
chứng kiểm toán về đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố
kết luận về tổng thể. Như vậy quy mô mẫu có thể là một vài phần tử hay tất cả các phần tử
trong tổng thể.

- Những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, KTV cần phải
xác định các khoản mục cá biệt để kiểm tra.
- Xác định thời gian hoàn thành các thể thức
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ kỳ kế toán mà
BCTC phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó kết thúc.
Trong cuộc kiểm toán các BCTC, khách hàng thường muốn cuộc kiểm toán hoàn thành
trong vòng từ một đến 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
1.1.2.4. Các tính chất của Bằng chứng kiểm toán
Để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình đòi hỏi KTV phải thu thập những
bằng chứng có tính thuyết phục, tính thuyết phục được thể hiện bởi hai tính chất quan
trọng là tính hiệu lực và tính đầy đủ.
Tính hiệu lực của bằng chứng
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 500 (ISA500) và Các văn bản chỉ đạo kiểm
toán quốc tế số 8 (IAG8) đề cập đến hai khía cạnh về tính hiệu lực của bằng chứng
kiểm toán là sự xác đáng (Relevence) và độ tin cậy (Validity) của bằng chứng.
Sự xác đáng của bằng chứng (Relevence) có thể hiểu là sự phù hợp của bằng
chứng tương ứng với mỗi cơ sở dẫn liệu. Sự xác đáng chỉ có thể nghiên cứu trong các
điều kiện của mục tiêu kiểm toán đặc thù hay là chỉ có thể nghiên cứu đối với từng cơ
sở dẫn liệu đặc thù. BCKT có thể xác đáng đối với cơ sở dẫn liệu này nhưng lại không
xác đáng đối với cơ sở dẫn liệu khác. Theo VSA500, đoạn 15: “Bằng chứng kiểm toán
phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Bằng chứng liên quan
đến một cơ sở dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc
thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác (như giá trị hàng tồn kho đó)”. Mỗi
bằng chứng có thể thoả mãn nhiều cơ sở dẫn liệu cùng lúc nhưng không phải là tất cả.
Khi có nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính, kiểm toán viên phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để loại trừ sự nghi
ngờ đó.

Các yếu tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của bằng chứng:
- Thứ nhất là loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất và hiểu
biết của KTV về các lĩnh vực kiểm toán được xem là có độ tin cậy cao hơn bằng chứng
bằng lời. Ví dụ như
- Thứ hai là Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: bằng chứng thu được trong
điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì có độ tin cậy cao hơn so với
BCKT thu được trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả.
- Thứ ba là Nguồn gốc thu thập BCKT: Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập
với đối tượng kiểm toán thì càng có hiệu lực (độ tin cậy cao). Ví dụ, bằng chứng thu
được từ các nguồn độc lập bên ngoài (như bảng in sao kê ngân hàng, giấy báo số dư
khách hàng do ngân hàng gửi đến, xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi và các
khoản công nợ, hoá đơn bán hàng ) có độ tin cậy cao hơn BCKT có được nhờ khách
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
hàng cung cấp (ví dụ như tài liệu kế toán, tài liệu thống kê ban đầu liên quan đến hoạt
động được kiểm toán).
- Thứ tư là Sự kết hợp của các bằng chứng: theo VSA500 đoạn 17
(IAG8-đoạn 8): “Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn
khi nó được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng
xác nhận. Trường hợp này kiểm toán viên có thể có được độ tin cậy
cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có
được từ những bằng chứng riêng rẽ”.
Tính đầy đủ của bằng chứng
Tính đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng hay qui mô cần thiết của bằng chứng
kiểm toán để đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Quá trình xác định tính đầy đủ
của bằng chứng kiểm toán không hề có tiêu chuẩn chính thức mà chỉ phụ thuộc vào sự
đánh giá chủ quan của kiểm toán viên. Trong thực tế, quyết định của kiểm toán viên
phải dựa trên số lượng bằng chứng đủ để thuyết phục những đối tượng quan tâm. Sự
thử nghiệm đối với tính đầy đủ của bằng chứng thể hiện ở chỗ liệu kiểm toán viên có
thể thuyết phục người khác rằng cơ sở của bằng chứng mà anh ta thu thập được đảm

bảo cho kết luận cuối cùng mà anh ta đưa ra.
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
- Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì càng
cần thu thập nhiều hơn.
- Tính trọng yếu xét trong mối tương quan với tổng thể các thông tin tài chính:
Đối với các khoản mục nghiệp vụ đơn vị đánh giá là trọng yếu thì số lượng bằng chứng
kiểm toán viên phải thu thập càng nhiều.
- Mức độ rủi ro của sai sót: Đối với những bộ phận, khoản mục nghiệp vụ được
đánh giá là có rủi ro lớn thì số lượng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược
lại. Các rủi ro này có thể bị ảnh hưởng của bản chất nội dung của chỉ tiêu và hiệu lực
của kiểm soát nội bộ.
- Chi phí cho kiểm toán: Trong quá trình ra quyết định về bằng chứng, chi phí
kiểm toán và tính thích hợp của bằng chứng đều phải được xem xét nhằm thu thập đủ
số lượng bằng chứng đáng tin cậy với tổng chi phí thấp nhất. Thực tế thì mức độ khó
thu thập cũng như chi phí thu thập đối với những bằng chứng quan trọng không thể là
lí do chấp nhận được khi viện dẫn lí do đó cho sự bỏ qua không thu thập các bằng
chứng này.
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
1.1.2. Khái quát kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán Việt
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bằng chứng kiểm toán, chúng ta
nhận thấy được sự ảnh hưởng trực tiếp của bằng chứng kiểm toán đến việc đưa ra ý
kiến của KTV, nên việc thu thập được những bằng chứng kiểm toán thuyết phục là một
vấn đề vô cùng quan trọng. Vận dụng, kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng như
thế nào để thu được những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhất, nâng cao chất lượng,
hiệu quả của cuộc kiểm toán luôn là vấn đề trăn trở từng ngày của các công ty kiểm
toán nói chung và VIETCPA nói riêng. Tuy mới thành lập nhưng VIETCPA đã nhanh
chóng hòa nhập chung vào sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Với mục tiêu đạt chuẩn
quốc tế, VIETCPA đang tích cực hoàn thiện mình và với chiến lược quốc tế hóa đội

ngũ nhân viên, VIETCPA thường xuyên hợp tác và trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp
với bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nước, không ngừng phấn đấu, học hỏi, rút ra
những bài học kinh nghiệm từ các công ty kiểm toán đi trước và áp dụng những tiến bộ
về khoa học công nghệ để hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, nâng
cao chất lượng cuộc kiểm toán. Hiện nay, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
đã được cải thiện một cách đáng kể. Các nhân viên của Công ty đã được đào tạo một
cách bài bản không chỉ trên lý thuyết mà còn được đào tạo ngay chính trong mỗi cuộc
kiểm toán. Các KTV được đào tạo cả về mặt kiến thức và kỹ năng để thực hiện tốt việc
thu thập bằng chứng kiểm toán. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu lý luận chung về các kỹ
thuật thu thập BCKT cũng như việc vận dụng nó vào thực tiễn tại VIETCPA:

1.1.2.1. Kiểm tra vật chất
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài
sản của doanh nghiệp.
Đây là phương pháp mà KTV tự thu thập đánh giá nên bằng chứng có độ tin cậy
cao là tài liệu để tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục Tiền mặt, TSCĐ, CCDC,
HTK và các khoản mục liên quan đồng thời giúp KTV có nhận thức khái quát về đơn
vị khách hàng.
Bên cạnh đó, phương pháp này khá tốn kém về mặt chi phí, thời gian, hơn thế nữa, kết
quả kiểm tra vật chất chỉ cho biết về sự sở hữu của tài sản trong doanh nghiệp chứ
không cho thấy được quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp đối với tài sản đó
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
(trường hợp hàng hóa nhận giữ hộ, lấy tiền vay từ các cá nhân để bù đắp thiếu hụt
trong két tiền mặt ).
Kỹ thuật kiểm kê là một kỹ thuật cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao tuy
nhiên trên thực tế VietCPA vẫn chưa áp dụng triệt để việc vận dụng kỹ thuật này do sự
hạn chế về mặt chi phí, thời gian cũng như do những điều kiện khách quan từ phía
khách hàng. Thông thường, để khắc phục nhược điểm của kỹ thuật này các KTV
thường tiến hành kết hợp kỹ thuật quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu nhằm đưa ra sự

khẳng định về quyền sở hữu cũng như tình trạng của tài sản.
1.1.2.2. Lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính
chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
Kỹ thuật này dùng để xác nhận sự tồn tại và tính có thật của các khoản mục
công nợ, các khoản đầu tư… Lấy xác nhận là một kỹ thuật thu thập bằng chững có độ
tin cậy cao vì thông tin thu được là từ các bên độc lập với khách thể kiểm toán. Tuy
nhiên để BCKT thu được có độ tin cậy cao, việc lấy xác nhận cần tuân thủ chặt chẽ các
yêu cầu sâu: Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV, Sự xác nhận
phải được thực hiện bằng văn bản, Đảm bảo được tính độc lập của người xác nhận
thông tin, Toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận phải có sự kiểm soát chặt chẽ của KTV.
Có hai loại xác nhận là xác nhận khẳng định và xác nhận phủ định, xác nhận
khẳng định là loại xác nhận đòi hỏi sự phúc đáp của người nhận trong mọi trường hợp,
xác nhận phủ định là loại xác nhận chỉ cần phúc đáp trong trường hợp số liệu xác nhận
bị chênh lệch. Xác nhận khẳng định tốn kém chi phí hơn so với xác nhận phủ định.
Lấy xác nhận là một trong các biện pháp hiệu quả mà KTV sử dụng trong thu
thập BCKT cung cấp các bằng chứng về sự tồn tại và quyền sở hữu tài sản và đôi khi là
các bằng chứng về sự tính giá và tính đúng kì. Độ tin cậy của bằng chứng loại này cao
nhưng tính chính xác của thông tin cần xác nhận dễ bị vô hiệu hoá nếu bên thứ ba
không độc lập, không nhận được thư phản hồi do khách hàng từ chối xác nhận, thư gửi
nhầm địa chỉ, thậm chí là gửi tới khách hàng không có thật,… Khi đó, KTV cần phải
yêu cầu các nhà quản lý giải trình và nếu cần thiết thì phải áp dụng thủ tục thay thế.
Phương pháp lấy xác nhận được vận dụng tương đối bài bản và theo đúng quy
trình tại VietCPA, việc lựa chọn giữa các loại thư xác nhận khẳng định hay phủ định
được thực hiện khá linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, từng trường hợp cụ
thể dựa trên sự hợp lý về chi phí xác nhận.
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
1.1.2.3. Xác minh tài liệu
Đây là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các tài liệu, chứng từ sổ sách có

liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán.
Đối với các tài liệu do bên thứ ba độc lập tạo ra: đây là loại bằng chứng kết hợp
bên trong và bên ngoài, được chuẩn bị bởi bên thứ ba và gửi tới bên khách hàng. Bằng
chứng loại này có nguồn thu thập đáng tin cậy hơn so với các loại tài liệu thông thường
được chuẩn bị bởi bên ngoài. Đối với các tài liệu do khách hàng tạo ra và luân chuyển
nội bộ: đây là loại bằng chứng bên trong, không chính thức và ít tin cậy. Độ tin cậy của
loại bằng chứng này phụ thuộc vào chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
Việc xác minh tài liệu này có thể tiến hành theo hai hướng:
- Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán: khi muốn chứng minh
rằng nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ.
- Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc: khi muốn thu thập bằng
chứng về tính có thật của các nghiệp vụ phát sinh.
Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thu thập thấp hơn so với các phương
pháp khác. Tuy nhiên độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc vào nguồn gốc tài liệu cung
cấp do tài liệu có thể bị sửa chữa hoặc giả mạo.
Xác minh tài liệu được thực hiện khi số dư của khoản mục là không thể ước
đoán được hoặc khi khách hàng yêu cầu. Kiểm tra tài liệu mất nhiều thời gian hơn và
thiên về kiểm tra theo hướng khai khống. Đây là công việc không thể thiếu và không
thể thay thế trong cuộc kiểm toán.
1.1.2.4. Quan sát
Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của
đơn vị được kiểm toán. Có thể là quan sát kiểm kê, quan sát các hoạt động của đơn vị,
quan sát việc xử lý các hóa đơn chứng từ… Thủ tục quan sát rất hữu ích trong nhiều
phần hành của cuộc kiểm toán đặc biệt là trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng.
Kỹ thuật quan sát chủ yếu được dùng kết hợp với kỹ thuật khác làm tăng độ tin
cậy cho bằng chứng kiểm toán, vì bản thân nó không thu thập những bằng chứng có thể
dùng để đưa ra những kết luận cụ thể và chính xác. Mặt khác, quan sát chỉ cung cấp
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
được bằng chứng ngay tại thời điểm quan sát, không bảo đảm được rằng hoạt động
được duy trì liên tục. Thực hiện quan sát là một công việc tốn khá nhiều thời gian.
Tại VietCPA, KTV thường sử dụng kỹ thuật quan sát nhằm củng cố thêm độ tin
cậy cho các bằng chứng thu thập từ kỹ thuật kiểm kê hay phỏng vấn. KTV có thể tiến
hành quan sát vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin thu
được.
1.1.2.5. Phỏng vấn
Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập những thông tin bằng văn bản hay bằng lời
nói thông qua việc đặt ra những câu hỏi cho những người có hiểu biết về vấn đề mà
KTV quan tâm như: các chính sách kiểm soát nội bộ hay sự hoạt động của các quy chế
này.
Một cuộc phỏng vấn thông thường được chia thành ba bước:
Chuẩn bị phỏng vấn: KTV xác định mục đích, đối tượng và nội dung cần thiết để
đưa ra trọng điểm cần phỏng vấn, thời gian phỏng vấn… để thu được câu trả lời mong
muốn, tránh những nội dung lan man và tiết kiệm được thời gian kiểm toán.
Thực hiện phỏng vấn: KTV có thể đặt câu hỏi ở dạng “đóng” hoặc dạng “mở” tùy
theo mục đích phỏng vấn. Khi đặt câu hỏi, KTV phải nêu rõ ý muốn hỏi, không nên mang ý
chung chung hay sử dụng các thuật ngữ chuyên môn khó hiểu. Sau khi đặt câu hỏi, KTV
cần chủ động lắng nghe và đánh giá câu trả lời từ phía khách hàng. Nếu cảm thấy nội dung
câu trả lời chưa giải thích được thắc mắc, KTV có thể đặt thêm các câu hỏi hoặc giải thích
rõ nghĩa của câu hỏi để có được thông tin cần thiết từ phía khách hàng.
Kết thúc phỏng vấn: Sau khi thực hiện phỏng vấn, KTV cần tóm tắt những điểm
chính của các câu trả lời, nắm bắt những nội dung trọng tâm và ghi chép vào tài liệu làm
việc để làm bằng chứng kiểm toán.
Phỏng vấn giúp KTV thu thập thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của KTV,
thu thập được những thông tin chưa có nhưng do những hạn chế cố hữu của nó như
thiếu tính khách quan, chất lượng của bằng chứng phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của
người được hỏi nên tại VIETCPA kỹ thuật này chủ yếu là để củng cố cho các bằng
chứng được thu thập từ các phương pháp khác. Trên thực tế, việc đưa ra những câu hỏi,

lắng nghe và đánh giá câu trả lời là những công việc đòi hỏi KTV phải có am hiểu về
đơn vị khách hàng, có kiến thức chuyên ngành vững chắc để có thể thu thập những
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
thông tin giá trị nhất nên chủ yếu do các trưởng nhóm thực hiện, các trợ lý kiểm toán
hầu như không thực hiện công việc này.
1.1.2.6. Tính toán
Tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học
trong việc tính toán và ghi sổ.
Đây là phương pháp đơn giản, được sử dụng nhiều nhất khi kiểm tra chi tiết các
khoản mục bao gồm các công việc như: cộng dồn các số dư, số phát sinh tăng, giảm
theo tháng, quý của từng tài khoản theo đối ứng nợ, có Sau đó, tiến hành đối chiếu
kết quả do KTV thực hiện so với kết quả do kế toán của khách hàng thực hiện để phát
hiện chênh lệch và đưa ra các bút toán điều chỉnh cần thiết.
Kỹ thuật này cho bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số học nhưng chỉ thuần
túy số học, không quan tâm đến sự phù hợp của tính giá; việc thực hiện có phần phức
tạp và mất nhiều thời gian đặc biệt đối với các công ty lớn. Do đó, KTV cần kết hợp
với nhiều loại bằng chứng khác để xác minh tính chính xác của các con số.
1.1.2.7. Thủ tục phân tích
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trong tài khoản. Kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung: dự đoán,
so sánh và đánh giá.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
• Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như so sánh
giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán; so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và
các chỉ tiêu bình quân trong ngành; nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính; so sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán và kết quả
dự kiến của kiểm toán viên. Sau khi tiến hành so sánh, nếu phát hiện ra các chênh lệch,
KTV sẽ điều tra để tìm ra các nguyên nhân chênh lệch nhằm phát hiện những sai sót

hay những biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
• Phân tích xu hướng (Phân tích ngang)
Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này
với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so
sánh số dư của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
bất thường để KTV phát hiện những khoản biến động bất thường để qua đó tiến hành
kiểm tra chi tiết.
• Phân tích tỷ suất (Phân tích dọc) : là cách thức so sánh các số dư tài
khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về
tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác cùng tập đoàn hay trong
cùng ngành đó.
Trong ba loại hình phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt
động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu
này. Do đó mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu được khi kiểm tra tính
hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quan hệ giữa các báo
cáo khác nhau có mối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp
thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là phân tích có độ tin cậy thấp nhất
vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước.
Thủ tục phân tích được đánh giá là phương pháp kiểm toán tốn ít thời gian và
chi phí. Chỉ cần phân tích ban đầu qua giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên đã có thể
xác định đâu là khoản mục không trọng yếu và bỏ qua, đi sâu vào những khoản mục
trọng yếu. Qua đó, kiểm toán viên có được cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng chứng kiểm toán thu được có độ tin cậy cao vì sử
dụng các nguồn dữ liệu độc lập với số liệu kế toán.
1.2. Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán Việt
Việc vận dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty TNHH Kiểm toán Việt thể hiện rõ nét qua từng giai đoạn của cuộc
kiểm toán:
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng, công ty sẽ cử cán bộ là người thuộc
ban lãnh đạo công ty hoặc kiểm toán viên đến gặp trực tiếp khách hàng vận dụng các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như quan sát, phỏng vấn để tìm hiểu sơ bộ về
khách hàng như: ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán các
năm trước (nếu có).
Trong giai đoạn này, KTV thường áp dụng thủ tục phỏng vấn nhằm thu thập
những hiểu biết chung về khách hàng, phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng về
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
ngành nghề kinh doanh, chính sách kế toán, HT-KSNB để đưa ra những đánh giá ban
đầu về tính hiệu quả của HTKSNB …phỏng vấn chuyên gia, người có hiểu biết, kinh
nghiệm về ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động, phòng vấn trực tiếp những
KTV tiền nhiệm đối với những khách hàng lâu năm. Kỹ thuật quan sát cũng được áp
dụng khá triệt để trong giai đoạn này như quan sát hoạt động của các bộ phận, việc chấp
hành giờ giấc, kỷ luật lao động, thái độ của Ban Giám đốc trong điều hành với mục đích
đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ , tính chính trực của Ban Giám
đốc KTV còn tiến hành kiểm tra tài liệu liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
như Giấy phép thành lập, Điều lệ công ty; Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
của các năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản họp Hội đồng quản trị, họp
cổ đông, BGĐ; Các hợp đồng và cam kết quan trọng khách hàng đã ký nhằm thu thập
những hiểu biết chung nhất về công ty khách hàng. Thông qua đó, KTV sẽ tiến hành
những thủ tục phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của công ty để nhận diện những vấn
đề bất thường, xác định được những khu vực có tính rủi ro cao để có kế hoạch kiểm toán
hợp lý và tiết kiệm chi phí. Tại VIETCPA, thủ tục phân tích chủ yếu là phân tích xu hướng
các số dư trên Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty khách hàng và phân tích các tỷ suất như tỷ suất về khả năng thanh toán, phân tích khả
năng sinh lời nhằm tìm ra những biến động bất thường của công ty khách hàng. Đối với

các rủi ro phát hiện tại giai đoạn lập kế hoạch cần xác định rõ TK ảnh hưởng, thủ tục
kiểm toán cơ bản cho rủi ro đó. Các thủ tục kiểm tra cơ bản này cần được bổ sung vào
chương trình kiểm tra cơ bản đối với các TK tương ứng.
Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các mặt hoạt
động của DN. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần
khác của hệ thống KSNB. Việc tận dụng tốt, linh hoạt và triệt để những ưu điểm của
các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu để có những hiểu biết tốt về hệ
thống KSNB ở cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ
thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng.
Có thể thấy rằng việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là vô cùng quan trọng. Với những bằng chứng thu được
như thế sẽ đưa ra được những định hướng rõ ràng cho cuộc kiểm toán chỉ cho các thành
viên trong nhóm kiểm toán biết những việc phải làm, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng,
ăn khớp giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán để có thể tiến hành cuộc kiểm toán
theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý.
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi đã lập được kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTV bắt đầu tiến hành thu thập
các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài
chính. Trong giai đoạn này tất cả các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đều được
sử dụng một cách linh hoạt và triệt để:
Kiểm tra vật chất
Kiểm tra tính hiện hữu đối với công cụ dụng cụ, tài sản cố định (TSCĐ),
hàng tồn kho (HTK), tiền mặt. KTV thường quan sát việc kiểm kê của khách hàng
và có thể thực hiện kiểm kê chọn mẫu để đánh giá tính chính xác của việc tiến hành
kiểm kê chứ không trực tiếp kiểm kê.
Lấy xác nhận
Thu thập thông tin từ bên thứ ba độc lập về số dư các khoản tiền gửi ngân hàng,
cổ phiếu, trái phiếu, các khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng ký gửi, khoản ký

cược, kỹ quỹ nhằm giải thích cho những nghi ngờ của KTV. Tại VIETCPA
Phỏng vấn
- Phỏng vấn kế toán của công ty khách hàng khi có những vần đề thắc mắc
như phỏng vấn về nguyên nhân những khoản chênh lệch, giải thích nội dung của
nghiệp vụ…
- Phỏng vấn những nhân viên khác trong công ty như nhân viên phòng nhân
sự về chính sách lương, nhân viên phòng bán hàng về chính sách giảm giá, chiết
khấu , thủ kho về việc ghi chép quá trình nhập xuất kho
- Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng để kiểm tra tính hiệu quả của
việc thiết kế và thực hiện một thủ tục kiểm soát như phỏng vấn nhân viên của khách
hàng về quy chế tạm ứng
Quan sát
Quan sát tình trạng hoạt động của tài sản, tình trạng bảo quản, điều kiện an
ninh HTK, các thủ tục nhập xuất HTK, thái độ làm việc của nhân viên khi KTV
phỏng vấn, hay quan sát hoạt động thường ngày tại các bộ phận
Tính toán
Tính toán lại các khoản lãi, khấu hao TSCĐ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
thuế, phân bổ lại các khoản chi phí, tính lại giá vốn HTK nhằm kiểm tra tính đúng
đắn của các số liệu trên sổ sách kế toán.
Thủ tục phân tích
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
KTV dựa trên những phân tích tỷ suất: các chỉ tiêu về khả năng thanh toán &
phân tích xu hướng: phân tích xu hướng của các khoản phải thu, phải trả, khoản đầu tư,
chi phí hoạt động, giá vốn, doanh thu để xem xét tính hợp lý, nhận diện những biến
động bất thường trên từng khoản mục.
Kiểm tra chi tiết
Xác minh tài liệu để kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận doanh thu hay
chi phí, kiểm tra tính có thực của các khoản đầu tư ngắn hạn, chi phí trả trước hay
một nghiệp vụ phát sinh ,kiểm tra việc tính lương, kiểm tra tính tuân thủ của khoản

tạm ứng.
Sau khi tiến hành các thủ tục, KTV sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá về các sai
sót, chênh lệch phát hiện được kết hợp với việc xem xét về tính trọng yếu của các sai sót
đấy để đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán
Thủ tục phân tích được sử dụng một lần nữa để xem xét tính hợp lý chung của
báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Tuy nhiên việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán này tại VIETCPA chưa được chú trọng, việc xem xét lại tính hợp lý
chung còn tương đối sơ sài.
Trên đây là những trình bày mang tính khái quát nhất về các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán cũng như cách vận dụng nó trong các cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA). Để hiểu rõ
hơn về việc vận dụng linh hoạt các kỹ thuật này trong từng cuộc kiểm toán cụ thể
chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu cụ thể trong chương tiếp theo.
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT THỰC HIỆN
Công ty TNHH kiểm toán Việt có hệ thống khách hàng rất đa dạng và phong
phú, chia thành hai loại là khách hàng truyền thống và khách hàng mới, bao gồm rất
nhiều loại hình doanh nghiệp, từ đầy đủ các thành phần kinh tế, bao phủ khắp mọi lĩnh
vực như lĩnh vực sản xuất; dịch vụ; xây dựng, ngân hàng, bảo hiểm, các khách hàng
trong lĩnh vực công nghệ, lĩnh vực dầu khí, đóng tàu Trong phạm vi chuyên đề này
chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu tại hai khách hàng điển hình của VIETCPA là công ty ABC
và công ty XYZ.
Chúng ta có thể thấy rằng việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính đối với mỗi khách hàng là không giống nhau,
tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, quy mô, loại hình doanh nghiệp mà KTV và
công ty kiểm toán sẽ áp dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.

Trong phạm vi chuyên đề này, em lựa chọn hai khách hàng ABC và XYZ, hai khách
hàng mà việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được thể hiện khá
rõ nét và đầy đủ. Hơn thế nữa, việc lựa chọn và xác định mức độ áp dụng các kỹ thuật
đối với khách hàng thường niên và khách hàng mới có sự khác biệt tương đối nên việc
lựa chọn hai khách hàng ABC (khách hàng thường niên) và XYZ (khách hàng mới) là
thật sự cần thiết. Hy vọng rằng việc nghiên cứu khá chi tiết và đầy đủ đối với hai khách
hàng điển hình này sẽ giúp người đọc hình dung một cách rõ nét nhất về thực trạng vận
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH Kiểm toán Việt
thực hiện. Sau đây, chúng ta sẽ đi tìm hiểu thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập
Bằng chứng kiểm toán trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán.
2.1. Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
Chuẩn bị kiểm toán
2.1.1. Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
Chuẩn bị kiểm toán tại khách hàng ABC
Vào cuối quý IV của năm tài chính, VietCPA tiến hành đánh giá khả năng duy
giữ khách hàng trước khi gửi thư chào hàng đối với các khách hàng hiện tại. ABC là
khách hàng được VietCPA kiểm toán 2 năm gần đây. Sau khi xem xét về khả năng tiếp
tục hoạt động của khách hàng, giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc ngoại trừ
trên BCTC năm nay, vấn đề đảm bảo các nguồn lực cần thiết để tiếp tục phục vụ khách
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
hàng VietCPA gửi thư chào hàng và nhận được sự chấp thuận của khách hàng. Trên
cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng để phục vụ trong tương lai, VietCPA tiến
hành các công việc cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán tổng quát đối với công ty ABC.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty ABC là khách hàng thường niên của Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH hai Thành viên trở lên Các thông
tin về Công ty ABC được KTV thu thập từ File kiểm toán của năm trước, hoạt động
theo Giấy Chứng nhận Đầu tư Số 0302002158 được chứng nhận lần đầu vào ngày
26/02/2007 và thay đổi lần đầu vào ngày 10 tháng 5 năm 2008. Công ty có Trụ sở chính

tại Km 24, QL-5A, Dị Sử, Mỹ Hào, Hưng và một văn phòng đại diện tại 107 Đội Cấn,
Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh chính là sản xuất các sản phẩm may mặc thời trang trẻ dành
cho cả nam và nữ, sản xuất các loại quần Casual, các sản phẩm dệt len cho thị trường
trong nước và xuất khẩu.
Qua việc kiểm toán những năm trước KTV nhận thấy rằng hệ thống kiểm soát
nội bộ của công ty ABC được hoạt động khá tốt, Ban Giám đốc công ty đảm bảo
tính liêm chính, cung cấp thông tin có độ tin cậy khá cao. Bởi vậy, KTV tiến hành
sử dụng kỹ thuật phỏng vấn Ban giám đốc và Kế toán trưởng về những thay đổi trong
chính sách và hoạt động cũng như những thay đổi về ngành nghề kinh doanh của công
ty, phỏng vấn phải được thực hiện bởi người có kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của khách hàng, biết cách đặt ra những câu hỏi mang lại thông tin có
giá trị, đồng thời cũng phải biết lắng nghe, có tư duy phân tích, logic nhằm phát hiện ra
những điểm không chính xác, mâu thuẫn trong câu trả lời của khách hàng nhằm thu
thập được những bằng chứng có giá trị với chi phí tiết kiệm nhất. Thông thường KTV
cấp cao của cuộc kiểm toán sẽ trực tiếp thực hiện phỏng vấn khách hàng. Tại công ty
ABC, KTV cấp cao chủ yếu thu thập bằng chứng qua các câu hỏi mở và kết luận rằng
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ABC tương đối ổn định, không có những
biến động lớn có thể gây ra ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính năm nay.
Sau khi tiến hành thu thập những thông tin bổ sung về ngành nghề hoạt động
kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thông qua việc phỏng vấn Ban Giám đốc,
KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
KTV chỉ tiến hành phân tích xu hướng (phân tích ngang) so sánh thông tin tài
chính kỳ trước với thông tin tài chính kỳ này đối với số dư các tài khoản, nghiệp vụ
trên BCĐKT và BCKQHĐKD nhằm phát hiện ra những chênh lệch lớn, xác định được
tỷ lệ tăng giảm để qua đó xác định được những vấn đề nghi vấn và khoanh vùng kiểm
toán. Kỹ thuật phân tích này giúp giảm số lượng công việc kiểm tra chi tiết cần thực

hiện, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. KTV xây dựng thủ tục
phân tích với những bước đặc thù như xác định mục tiêu, thiết kế cuộc khảo sát, tiến
hành khảo sát, phân tích kết quả và đưa ra kết luận. Bảng 1 cho ta thấy công việc thực
hiện, những đánh giá và thông tin thu thập được sau khi thực hiện thủ tục phân tích sơ
bộ tại công ty ABC.
Bảng 2.1 : Bảng phân tích Bảng cân đối kế toán công ty ABC
Bảng cân đối kế toán 31/12/2010 31/12/2009
Chênh
lệch
(%)
Chêch lệch (số
tiền)
Ghi
chú
Tài sản
Tiền và các khoản
tương đương tiền 9,189,271,755 8,569,702,252 7.2% 619,569,503 {a}
Phải thu khách hàng 31,478,972,460 16,456,420,324 32.3% 15,022,552,137 {b}
Hàng tồn kho 38,755,524,518 29,873,482,250 29.7% 8,882,042,268
Chi phí trả trước 0 0 - -
TS ngắn hạn khác 4,425,155,205 2,650,059,160 67.0% 1,775,096,045 {c}
Tổng TS ngắn hạn
113,848,923,93
8 87,549,663,985 30.0% 26,299,259,953
TS cố định hữu hình 36,190,888,957 36,631,786,687 -6.6% (440,897,730)
TS cố định vô hình 0 0 - -
Đầu tư TC dài hạn 6,913,590,233 6,913,590,233 - -
Đầu tư dài hạn khác 514,426,146 454,246,415 13.2% 60,179,732 {d}
Tổng TS dài hạn 13,618,905,336 13,999,623,334 -2.7% (380,717,998)
Tổng TS

127,467,829,27
5 101,549,287,320 25.5% 25,918,541,955
Nguồn vốn
Phải trả người bán -20,782,476,437 6,239,121,607 66.0%
(27,943,354,83
0) {e}
Phải trả khác -104,443,122 -1,400,349,380 -92.5% 1,295,906,258
Nợ ngắn hạn -17,022,602,333 -20,707,602,333 -17.8% 3,685,000,000
Nợ dài hạn khác -23,939,425,026 -21,619,896,764 10.7%
(2,319,528,262
)
Tổng nợ phải trả - -86,066,970,085 29.4% (25,281,976,83
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : TS. Tô Văn Nhật
111,348,946,91
8 3)
Vốn chủ sở hữu -55,000,000,000 -55,000,000,000 - -
Lợi nhuận chưa phân
phối -10,618,882,357 -9,982,317,235 6.4% (636,565,122)
Tổng vốn CSH -65,618,882,357 -15,482,317,235 4.1% (636,565,122)
Tổng cộng NV
-
127,467,829,27
5 -101,549,287,320 25.5%
(25,918,541,95
5)
Ghi chú:
{a} Chủ yếu là tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tiền mặt tồn ở văn phòng. KTV thu thập
đối chiếu xác nhận ngân hàng, sổ phụ ngân hàng đối chiếu với số ghi nhận trên sổ kế toán
{c} Tài sản ngắn hạn khác chủ yếu bao gồm:

Khoản mục Năm 2010 Năm 2009
Tiền tạm ứng
1054458088 837507748
Ký quỹ ký cược ngắn hạn
1318762500 1318762500
Thuế GTGT được khấu trừ
1917734617 493788912
Thuế nộp trước
134200000 0
Tổng cộng
4425155205 2650059160
{b} Hàng tồn kho ở Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu thô, KTV cần thu thập báo cáo kiểm
kê, kiểm tra việc trích lập dự phòng đối với hàng hóa kém phẩm chất tại Công ty.
{d} Chi phí trả trước dài hạn của công ty chủ yếu là giá trị công cụ dụng cụ phân bổ.
{e} Công nợ phải trả tại Công ty chủ yếu là công nợ phải trả Công ty Xi măng Hoàng Thạch
_số tiền mua xi măng với số tiền hơn 16,4 tỷ, đã có xác nhân khoản phải trả này.
(Trích : Phòng Kiểm toán tài chính 1 VIETCPA; File kiểm toán của công ty ABC)
Qua thực trạng việc vận dụng kỹ thuật phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán tại khách hàng ABC, ta có thể thấy rằng kỹ thuật phân tích được áp dụng còn khá
đơn điệu chưa cung cấp được những thông tin thật sự có ý nghĩa. Chúng ta chưa thể
thấy được mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với thông tin phi tài chính, chưa thể
thấy được sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của
ngành, giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch đó chính là những vấn đề hạn chế rất
lớn mà VietCPA cần khắc phục. Vấn đề này sẽ được nói rõ hơn trong phần tiếp theo.
2.1.2. Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
Chuẩn bị kiểm toán tại khách hàng XYZ
Công ty XYZ là khách hàng mới trong năm tài chính này của VietCPA bởi vậy
nên giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán đóng một vai trò rất quan trọng trong cuộc kiểm
Phan Thị Thu Hiền Lớp : Kiểm toán 49A

×