Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ bao bì carton sóng của Công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.86 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-04
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, dưới áp lực ngày càng tăng
lên mạnh mẽ của cạnh tranh, khả năng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp
ngày càng khó khăn, phức tạp, độ rủi ro trong sản xuất và kinh doanh ngày càng
lớn lên. Tiêu thụ như là một khâu cần phải được coi trọng một cách đúng mức và
thực hiện một cách khoa học. Điều này lại càng trở nên quan trọng đối với các
doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh hoặc đang chuyển hướng kinh doanh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty, đồng thời trong thời gian thực tập vừa qua, được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú trong phòng kinh doanh nên em
quyết định lựa chọn đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ bao bì carton sóng
của Công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu”.
Mục đích của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ bao bì
carton sóng tại công Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu, qua đó để thấy được
những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại trong khâu tiêu thụ. Trên cơ
sở đó em đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm này ở
công ty.
Do hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên trong chuyên
đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đánh giá góp ý của
thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu và
thị trường bao bì carton sóng.
Chương II: Thực trạng tiêu thụ bao bì carton sóng của Công ty Cổ
phần SXTM Giấy Phong Châu.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ bao bì carton sóng ở Công ty
Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu.


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS NGUYỄN MẠNH QUÂN đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em hoàn thành chuyên đề này. Qua đây em cũng
xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong
Châu đã hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-04
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SXTM
GIẤY PHONG CHÂU VÀ THỊ TRƯỜNG BAO BÌ
CARTON SÓNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại Giấy Phong Châu.
- Trụ sở chính: Khu 9-TT, xã Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại:(0210).3830799.
- Công ty được thành lập dưới hình thức là công ty Cổ Phần có vốn điều lệ
1.000.000.000 (1tỷ đồng)
- Hội đồng quản trị bao gồm:
- Ông Nguyễn Văn Chang chiếm 51% vốn điều lệ tương đương 510.000.000Đ
- Ông Nguyễn Văn Hải chiếm 21% vốn điều lệ tương đương 210.000.000Đ
- Ông Lê Văn Cường chiếm 20% vốn điều lệ tương đương 200.000.000Đ
- Ông Nguyễn Tuấn Anh chiếm 8% vốn điều lệ tương đương 80.000.000Đ
- Công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu Đăng ký kinh doanh số
2600297451, do phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ cấp
ngày: 05/08/2003.
- Trụ sở chính: Khu 9, thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
II. Quy mô sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
*Quy mô sản xuất:
+ Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu

là sản xuất bao bì và in mà sản phẩm từ nguyên liệu chính là giấy qua công nghệ In
offset. Đây là công nghệ in phổ biến nhất trên thế giới, do khả năng linh hoạt trong
việc chuyển đổi chủng loại hàng hóa, đồng thời cho chất lượng in hình ảnh, màu
sắc tốt nhất phù hợp với xu hướng sản xuất bao bì hiện nay.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-04
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Từ khi thành lập đến nay, công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu đã có
những bước tiến không ngừng trong lĩnh vực tạo mẫu in ấn trên mọi chất liệu.
Công ty có đội ngũ những nhà thiết kế trình độ cao và giàu kinh nghiệm và đã tạo
được danh tiếng trong việc thiết kế tạo mẫu in ấn và gia công quảng cáo với chất
lượng cao, sản phẩm đẹp, giá cả hợp lý, giao hàng đúng hẹn và dịch vụ sau bán
hàng hoàn hảo.Hiện nay công ty có những dịch vụ trọn gói:
- Thiết kế tạo mẫu và in ấn
* Thiết kế logo, Bao bì, nhãn mác, tem sản phẩm, lịch độc quyền, sổ công tác.
* Tờ rơi, tờ gấp, Poster, kẹp File, bao bì nhãn mác, cataloge, sách báo, tạp chí,
* In phong bì thư, tiêu đề thư, Name Card - Danh thiếp lấy ngay.
* Thiết kế và may, in, thêu đồng mục công sở.
* Hộp Caston sóng 3 lớp, 5 lớp, hộp
* Gia công vỏ hộp quà tặng các loại
Sự phát triển phổ biến của công nghệ chế bản in offset cho phép việc triển
khai sản xuất đối với công nghệ này rất thuận tiện và nhanh chóng, đặc biệt chi phí
thấp so với các công nghệ khác. Do sự linh hoạt và chi phí triển khai sản xuất thấp
nên in offset đặc biệt có lợi thế đối với những đơn hàng có số lượng nhỏ và yêu
cầu thực hiện trong thời gian ngắn. Với các máy in hiện đại do Đức và Nhật sản
xuất, cùng đội ngũ công nhân giỏi tay nghề, KPE có thể đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng về in ấn các loại bao bì sản phẩm, catalogue, brochure trên tất cả các
chất liệu giấy (Couché, Duplex, Foil, tráng nhôm…).
*Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu

quả nhất, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý tập trung (trực
tuyến). Theo mô hình này thì mọi hoạt động của công ty đều chịu sự chỉ đạo thống
nhất của Giám đốc công ty.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-04
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty

(Nguồn : Phòng kế hoạch)
Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên, mỗi phòng ban của công ty đều có chức
năng nhiệm vụ riêng, phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua sơ đồ bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ta thấy sự
bố trí biên chế bộ máy và cơ cấu tổ chức của công ty là hợp lý. Giám đốc là
người điều hành và chịu trách nhiệm mọi công việc trong công ty, cùng bàn bạc
trao đổi với các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi trong khâu chỉ đạo và điều
hành sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ chức năng khác nhau song
có mỗi quan hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt được hiệu quả cao.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần SXTM
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-04
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P.Giám Đốc tài chính
Phòng
Thường
trực
Phòng
kế

hoạch
Phòng
Thường
trực
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
P.Giám Đốc kế hoạch
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Giấy Phong Châu qua một số chỉ tiêu thông qua bảng số liệu dưới đây.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-04
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Biểu 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008 – 2010
STT Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm

2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh tăng,
giảm 2009/2008
So sánh tăng,
giảm 2010/1009
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
1 Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định Triệu đồng 11.874 12.251 13.025 377 3,1 774 6,31
2 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành Triệu đồng 11.874 13.368 14.267 1.494 12,58 899 6,73
3 Tổng số lao động Người 252 272 300 20 7,94 28 10,29
4 Vốn kinh doanh Triệu đồng 7.120 9.356 10.681 2.245 31,53 1.325 14,16
a Vốn cố định Triệu đồng 2.531 5.660 4.722 3.129 123 -938 -16,57
b Vốn lưu động Triệu đồng 4.589 3.696 5.959 -893 -19,45 2.263 61,22
5 Lợi nhuận Triệu đồng 435,836 485,674 596,579 49,838 11,4 110,905 22,84
6 Nộp ngân sách Triệu đồng 91,715 101,094 86,786 9,379 10,23 -14,308 -14,15
7 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1trđ/tháng 4,024 3,835 3,601 -0,189 -4,69 -0,234 -6,10
8 Năng suất lao động BQ (W = 1/3) Triệu đồng 3,926 3,753 3,618 -0,173 -4,40 -0,135 -3,59
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(5/2)
Chỉ số 0,03 0,04 0,05 0,01 33,33 0,01 25
10 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (5/4) Chỉ số 0,06 0,05 0.055 -0,01 -16,66 0,005 10

11 Số vòng quay vốn lưu động (2/4b) Vòng 2,58 3,61 2,39 1,03 39,92 -1,22 -33.79
12
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và
tăng V
Chỉ số 0,97 0,96 1.01 -0,01 -1,03 0,05 5,2
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp: QL12 - 04
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Doanh thu năm 2009 tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 1.494 triệu đồng và
tăng tương đối là 12,58%. Năm 2010 doanh thu tăng 899,296 triệu đồng tương
ứng tăng 6,73% so với năm 2009. Như vậy so sự tăng trưởng doanh thu của ba
năm kế tiếp thì ta thấy doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng ít hơn của năm
2009 so với năm 2008 vậy doanh thu của năm 2010 có sự giảm sút so với năm
trước đó.
Về lợi nhuận trong năm 2009 dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nhưng lợi nhuận vẫn đạt 485,674 triệu đồng tăng lên so với năm 2008 là
435,836 triệu đồng tăng tương ứng 11,4%. Và đến năm 2010 lợi nhuận của công ty
đạt 596,579 triệu đồng đã tăng được 110,905 triệu đồng so với năm 2009 tương
đương 22,84%.
Về tổng số lao động thì tăng liên tiếp trong ba năm qua, điều này phản ánh
một phần sự phát triển của công ty. Năm 2009/2008 số lao động đã tăng 20 người
tương đương với 7,94%, và năm 2010/2009 thi đã có mức tăng cao hơn tới 28
người tương ứng với 10,29%.
Về thu nhập bình quân : Dù doanh thu có tăng theo từng năm nhưng thu nhập
bình quân của công ty lại giảm trong 3 năm gần đây, nguyên nhân chính của việc
này là do việc đầu tư thêm máy móc và một số bộ phận đã làm tăng số công nhân
từ đó dẫn tới thu nhập bình quân giảm dần,năm 2009 thu nhập chỉ đạt 3,835 triệu
đồng giảm so với năm 2008 là 4,024 triệu đồng tương đương với 4,69%. Năm
2010 thu nhập bình quân đạt 3,618 triệu đồng giảm so với năm 2009 là 3,835 triệu

đồng tương đương với 6,10%.
Số vòng quay vốn lưu động tăng giảm không đều trong 3 năm qua. Năm
2009/2008 số vòng quay vốn tăng khá cao tăng 1,03 vòng tương ứng với 39,92%,
điều này nói lên tốc độ lưu chuyển vốn khá nhanh tiết kiệm được vốn và sử dụng
có hiệu quả trong năm 2009. Nhưng tới năm 2010 thì số vòng quay vốn lưu động
đã giảm mạnh so với năm 2009 giảm tới 1,22 vòng tương ứng với 33,79%.
Mặt khác, trong năm 2009 công ty đã mua thêm một số loại máy móc thiết bị
hiện đại để phục vụ cho các xưởng sản xuất đã thi công cũng như các xưởng sản
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
xuất bắt đầu khởi công, do đó làm cho chi phí sản xuất phần nào tăng lên gây ảnh
hưởng lợi nhuận trong năm đó.
Thuế TNDN phải nộp năm 2009 tăng so với năm 2008 từ 91,715 triệu đồng
lên 101,094 triệu đồng tương đương với 10,23%. Nhưng sang năm 2010 do được
hưởng chính sách miễn giảm thuế do khủng hoảng kinh tế thì khoản thuế phải nộp
chỉ đạt 86,786 triệu đồng giảm so với năm 2009 là 101,094 triệu đồng giảm tương
đương với 14,15%.
IV.Nghiên cứu thị trường bao bì carton sóng
1. Nhu cầu về bao bì carton sóng của thị trường.
Tiêu thụ là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường, khi cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt thì
muốn bán được nhiều sản phẩm điều trước tiên là doanh nghiệp phải xác định được
nhu cầu về sản phẩm mà mình đang kinh doanh.
Cầu về một loại sản phẩm được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh bộ
phận nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về sản phẩm đó. Nghiên cứu
cầu nhằm xác định các dữ liệu về cầu trong hiện tại và tương lai nhằm làm cơ sở
cho các quyết định về sản xuất và tiêu thụ (ví dụ như sản xuất bao nhiêu? Nên mở
rộng hay thu hẹp sản xuất? chính sách giá, phân phối, xúc tiến như thế nào? )

Bao bì là một sản phẩm công nghiệp dùng để bao gói chứa đựng sản phẩm do
đó đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến phục vụ là các doanh nghiệp
sản xuất (ở đây chủ yếu là các công ty dược, thực phẩm và hàng điện tử) và các hộ
kinh doanh cá thể (chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh bánh kẹo, gốm sứ ). Các
đối tượng khách hàng này thường tập trung theo vùng địa lý, chủ yếu tập trung ở
các khu đông dân cư, các khu công nghiệp. Có thể nói, tuyệt đại bộ phận bao bì
carton sóng được tiêu thụ ở các khu vực như: Hà Nội, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc…(đối với khu vực miền Bắc). Mặc dù, theo thống kê ở khu vực miền Bắc tập
trung hơn 130 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao bì tuy nhiên tiềm năng phát
triển của thị trường này vẫn là rất lớn.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Theo hiệp hội giấy Việt Nam, ngành sản xuất bao bì nói chung và bao bì
carton sóng nói riêng đang đứng trước những cơ hội phát triển mạnh mẽ. Công
nghiệp tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, làm cho nhu cầu giấy
tiêu dùng và giấy làm bao bì ngày càng tăng lên. Trong khi đó, năng lực sản xuất
giấy bao bì công nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng 45% nhu cầu, trong khi tốc độ
tăng trưởng giấy bao bì công nghiệp ước tính tăng hơn 20% một năm. Năm ngoái,
Việt Nam đã phải nhập khoảng 700.000 tấn giấy bao bì carton và sẽ tiếp tục nhập
khoảng 1 triệu tấn vào năm 2011 do nhu cầu tăng mạnh. Do đó, Việt Nam có thể
được coi là một thị trường đầy tiềm năng và hấp dẫn đối với các doanh nghiệp kinh
doanh bao bì đặc biệt là bao bì carton sóng. Đây sẽ là cơ hội để công ty Cổ phần
SXTM Giấy Phong Châu đẩy mạnh kinh doanh bao bì và thực hiện được mục tiêu
kinh doanh của mình.
2.Khả năng cung cấp bao bì carton sóng của các
doanh nghiệp trên thị trường.
Theo hiệp hội giấy Việt Nam, hiện nay cả nước có hơn 300 doanh nghiệp
sản xuất giấy, bao bì và bao bì carton sóng với các quy mô khác nhau: gồm 7

doanh nghiệp thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam, còn lại là các công ty cổ phần,
công ty TNHH, các hợp tác xã và các doanh nghiệp tư nhân. Các đơn vị sản xuất
này trải ra khắp các miền nhưng tập trung đông nhất vẫn là khu vực tỉnh Bắc Ninh
(khoảng 100 doanh nghiệp).
Cũng theo thống kê của Hiệp hội Giấy Việt Nam, ngành giấy đã có tốc độ tăng
trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1993 đến năm 2003, tốc
độ tăng trưởng bình quân là 16%/năm, ba năm sau (2004,2005, 2006), tốc độ tăng
trưởng là 20%/ năm, 5 năm tiếp theo tốc độ tăng trưởng dự báo là 28%/năm. Với tốc
độ tăng trưởng cao như vậy, cùng với gia tăng sản phẩm giấy nhập khẩu, đã giúp
định suất tiêu thụ giấy trên đầu người của Việt Nam tăng từ 3,5 kg/người/năm trong
năm 1995 lên 7,7 kg/người/năm trong năm 2000, 16kg/người/năm trong năm 2005.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Tiềm năng phát triển:
Tốc độ tăng trưởng dự báo 28%/năm (2007 đến 2012)
Tiêu thụ giấy /người thấp Việt Nam(16 kg), Indo(19,5), Malay(80)
Nhu cầu tiêu thụ được đáp ứng Giấy bao bì carton 45%
Mặc dù ngành công nghiệp sản xuất giấy Việt Nam nói chung và sản xuất
bao bì carton sóng nói riêng có tốc độ tăng trưởng cao, tuy nhiên ngành công
nghiệp này đang đứng trước nhiều khó khăn như:
• Mất cân đối năng lực sản xuất bột giấy. Chưa có lúc nào tình hình bột
giấy lại căng thẳng như lúc này. Nếu cách đây 3-4 tháng, giấy nhập khẩu từ Nhật
khoảng 420 USD/tấn giấy Kraft về đến Hải Phòng, đến nay đã lên đến 475 USD;
giấy Dublex trước đây mua 520 USD/tấn thì nay đã 590 USD. Giá giấy trong nước
còn tăng mạnh hơn, cách đây 3 tháng, giấy bình thường nhất là 3.700 đồng/kg nay
đã lên 5.700 đồng/kg, loại giấy này chỉ để làm lớp sóng bên trong thành bao bì.
Còn giấy để làm bề mặt cách đây 3 tháng do Nhà máy Giấy Việt Trì bán ra là
6.800 đồng/kg thì nay đã lên 8.900 đồng/kg. Các loại giấy bình thường khác tăng

từ 4.500 đồng lên 6.500 đồng/kg. Mặc dù giá giấy tăng mạnh nhưng các doanh
nghiệp bao bì không thể tăng giá sản phẩm ở mức đủ bù đắp chi phí vì khách
hàng chưa dễ chấp nhận. Đa số các doanh nghiệp cũng đang gặp khó khăn vì
nhiều hàng hóa đầu vào tăng giá. Các doanh nghiệp bao bì đã đề xuất nhưng chỉ
tăng được ở mức độ rất nhỏ. Còn lại, đa số doanh nghiệp đang cố gắng chịu lỗ để
giữ khách hàng.
• Chưa làm chủ được công nghệ: Hiệp hội Giấy Việt Nam cho biết, riêng
nhu cầu nhập khẩu giấy bao bì công nghiệp, giấy tráng phấn chiếm 36,84%
(175.000 tấn), giấy làm lớp mặt carton sóng chiếm 18,69%, giấy làm lớp sóng
carton chiếm 29,27%, giấy duplex (một mặt hoặc hai mặt trắng) chiếm 5,7%. Theo
nhận xét của một số chuyên gia, nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa
làm chủ được công nghệ, chưa có kinh nghiệm sản xuất mặt hàng này và thị trường
sản phẩm chưa ổn định. Thậm chí đến nay, ngành giấy trong nước vẫn chưa làm
chủ được công nghệ sản xuất giấy làm lớp giữa sóng carton (về nguyên tắc dễ hơn
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
làm giấy mặt) và trong năm qua phải nhập khẩu trên 139.000 tấn.
• Đầu tư quy mô quá nhỏ: Trong 20 năm qua, năng lực ngành giấy được
tăng lên gấp đôi, từ 100.000 tấn/năm lên gần 1 triệu tấn/năm (thực tế sản xuất được
khoảng 800.000 tấn/năm). Tính ra, với 300 doanh nghiệp trong ngành, quy mô
bình quân khoảng 3.000 tấn/năm/nhà máy thì không thể nào mang lại hiệu quả.
Không những thế, các chuyên gia còn cho rằng quy mô này sẽ gây hậu quả nghiêm
trọng, vì với quy mô vài nghìn tấn/năm, quản lý theo kiểu gia đình thì chất lượng
sản phẩm sẽ rất thấp, chi phí giá thành cao, ô nhiễm môi trường sẽ rất nặng nề. Bên
cạnh đó, do thiếu nguyên liệu bột giấy, hiện nay đã xuất hiện một số nhà máy bột
giấy có công suất 1.000-2.000 tấn/năm, phân bổ rải rác ở khắp các vùng núi nên sẽ
không hiệu quả, vì quy mô quá nhỏ sẽ không khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường (không có hệ thống thu hồi hóa chất, xử lý

nước thải, chất thải…), vận chuyển bột đến nhà máy xeo giấy quá xa nên chi phí sẽ
tăng lên.
Qua những phân tích trên đây có thể rút ra kết luận rằng, mặc dù nhu cầu sử
dụng bao bì carton sóng tăng lên nhưng hiện nay cung về mặt hàng này vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu đó, đặc biệt là nhu cầu về bao bì cao cấp. Đây sẽ là cơ hội
lớn để công ty nâng cao năng lực sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm này.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ BAO BÌ CARTON SÓNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN SXTM GIẤY PHONG CHÂU
I.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của Công ty
1.Yếu tố bên ngoài
1.1.Thị trường và khách hàng hiện nay của Công ty:
Do đặc điểm của bao bì carton sóng là sản phẩm có giá trị thấp, nặng, cồng
kềnh, chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên khu vực
thị trường mà doanh nghiệp hướng đến phục vụ là Hà Nội và các vùng phụ cận
trong tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khác như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên và thậm
trí có cả Hải Phòng và Quảng Ninh.
Ngoài ra, một lý do nữa khiến cho công ty lựa chọn Hà Nội và các vùng phụ
cận làm thị trường trọng điểm vì đối tượng khách hàng mà công ty hướng đến phục
vụ là những người mua công nghiệp. Các khách hàng này thường phân bố gần các
khu đông dân cư hoặc tập trung ở các khu công nghiệp. Hơn nữa, trong những năm
đầu kinh doanh, việc tập trung nguồn lực vào khu vực này sẽ đảm bảo cho công ty
có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bao bì khác, và tránh bị
phân tán nguồn lực và dễ dàng kiểm soát thị trường hơn.
Bảng số liệu sau sẽ cho thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ bao bì carton sóng của
công ty theo từng khu vực.

SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Bảng 1: Tình hình tiêu thụ bao bì carton sóng theo khu vực địa lý.
Khu vực
Khối lượng tiêu thụ ( triệu m
2
)
Tỷ trọng (%)
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tổng khối
lượng tiêu thụ
1.4088
100%
1.5836
100%
2.4120
100%
2.6945
100%

2.791
100%
1. Hà Nội
1.2116
86%
1.2384
78.2%
1.823
75.6%
2.164
80.3%
2.364
84.7%
2. Phú Thọ
0.1057
7.5%
0.1599
10.1%
0.263
10.9%
0.261
9.7%
0.189
6.8%
3. Bắc Ninh
0.0324
2.3%
0.09
5.7%
0.174

7.2%
0.113
4.2%
0.112
4.02%
4. Vĩnh Phúc
0.0423
3%
0.0665
4.2%
0.13
5.4%
0.105
3.9%
0.103
3.7%
5. Các tỉnh khác
0.0168
1.2%
0.0288
1.8%
0.022
0.9%
0.0515
1.9%
0.015
0.78%
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Nhìn vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo khu vực địa lý ta có thể
nhận thấy rằng phần lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ tại thị trường Hà Nội.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường này chiếm trên 70% tổng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ hàng năm và xu hướng là vẫn tiếp tục tăng trong các năm tới.
Tuy nhiên, do nhu cầu về bao bì của khu vực này luôn ở mức cao, nên công ty
phải cạnh tranh với rất nhiều các đối thủ cạnh khác trong ngành. Vì vậy, để có thể
đẩy mạnh tiêu thụ trên khu vực này trong những năm tới thì công ty cần có những
chính sách Marketing hỗn hợp thích hợp nhằm mở rộng thị phần và khả năng tiêu
thụ của công ty. Còn đối với các khu vực khác như địa bàn trong tỉnh,Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc và một số tỉnh khác của miền Bắc mặc dù tỷ trọng khối lượng tiêu thụ
trong những năm vừa qua không cao nhưng đây vẫn được đánh giá là khu vực thị
trường có nhiều tiềm năng của công ty. Khối lượng tiêu thụ của các tỉnh này liên
tục tăng qua các năm 2006, 2007, 2008 tuy nhiên trong năm 2009, 2010 do sự biến
động thất thường của giá và sự khan hiếm nguyên vật liệu nên công ty đã phải từ
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
bỏ một số hợp đồng kinh tế (chủ yếu là ở các khu vực này) để ưu tiên cho các
khách hàng ở trong khu vực Hà Nội. Do đó các khu vực này trong những năm tới
vẫn được đánh giá là các khu vực có nhiều tiềm năng do sự phát triển của dân cư
cũng như sự phát triển của các khu công nghiệp. Hơn nữa tại các khu vực này số
lượng các đối thủ cạnh tranh ít nếu công ty có thể tăng tầm kiểm soát tới các khu
vự thị trường này thì đây sẽ trở thành khu vực nhiều tiềm năng.
1.2.Đối thủ cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các đối thủ có liên quan đến việc định giá sản phẩm từ
đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp. Có thể nói
với trên 130 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bao bì ở miền Bắc
và trên 300 doanh nghiệp kinh doanh trên cả nước thì cuộc cạnh tranh giành giật
thị trường giữa các doanh nghiệp kinh doanh bao bì hiện nay là rất gay gắt. Tuy
nhiên với công nghệ và năng lực sản xuất hiện tại thì công ty hoàn toàn có khả
năng cạnh tranh với phần lớn các công ty khác trong ngành về số lượng, chất lượng

và giá cả. Nhưng trong 6 năm vừa qua, mặc dù doanh thu của công ty liên tục tăng
nhưng thị phần và mức tăng thị phần của công ty lại không đáng kể.
Bảng 2: Thị phần tiêu thụ bao bì carton sóng của công ty
(Đơn vị:%)
Nhóm sản
phẩm
Khu vực Hà Nội Các tỉnh miền Bắc khác
2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010
Bao bì carton
sóng 3 lớp
6.14 9.02 8.13 8.67 2.38 3.01 2.13 1.94
Bao bì carton
sóng 5 lớp
3.8 7.64 6.04 6.01 1.35 1.62 2.34 2.51
(Nguồn: phòng kinh doanh.)
Hiện nay, trên thị trường tiêu thụ sản phẩm ở miền Bắc thì công ty Cổ phần
SXTM Giấy Phong Châu đang phải cạnh tranh, giành giật thì trường và khách
hàng với một số công ty lớn sau:
Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Cổ phần SXTM Giấy
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Phong Châu.
STT Tên công ty
Nhóm sản phẩm bao bì carton sóng
Hàng cao cấp Hàng phổ thông
3 lớp 5 lớp 3 lớp 5 lớp
1 Công ty CP Ngọc Diệp x x x x
2 Công ty BB Tân Mai x x x

3 Công ty Tân Thành Đồng x x
4 Công ty BB Minh Tâm x x
5 Công ty BB Việt Thắng x x
6 Công ty BB Quang Trung x x
7 Công ty BB Ánh Dương x x
8 Công ty BB Đoàn Kết x x
9 Công ty TM&BB Hà Nội x x
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Trong các đối thủ cạnh tranh chính ở bảng trên thì các công ty bao bì Ngọc
Diệp, Tân Mai, Minh Tâm là các đối thủ mạnh trong ngành sản xuất kinh doanh
bao bì. Họ không chỉ có tiềm lực tài chính mạnh, mà còn có bề dày truyền thống
trong ngành sản xuất bao bì. Hiện nay họ không chỉ cung cấp cho thị trường
những sản phẩm bao bì carton phổ thông mà còn là những công ty đầu tiên cung
cấp cho thị trường loại sản phẩm bao bì carton cao cấp. Đây có thể nói là những
công ty dẫn đầu trong lĩnh vực này của Việt Nam và cũng sẽ là những đối thủ
cạnh tranh chính mà công ty phải đương đầu khi quyết định đầu tư vào sản xuất
bao bì cao cấp.
Còn các đối thủ còn lại có năng lực sản xuất ngang bằng với năng lực của
công ty. Họ có thể đưa ra các sản phẩm có chất lượng tương tự và mức giá tương
đương với mức giá mà công ty cung ứng cho thị trường.
Ngoài ra, trong những năm tới theo lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA thì
công ty sẽ còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất bao bì
lớn trong khu vực.
2.Yếu tố bên trong
2.1. Năng lực sản xuất bao bì của công ty
Dưới đây là quy trình sản xuất ra 1 bao bì :

SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Hiện nay, Công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu đã đầu tư hàng tỷ đồng
cùng với hệ thống quản lý chuyên nghiệp và đội ngũ công nhân được đào tạo lành
nghề kết hợp với dây truyền sóng tiên tiến, máy in hiện đại, hoàn toàn tự động hóa
và được điều khiển bởi hệ thống máy tính có độ chính xác cao, giảm thiểu những
sai sót, hỏng hóc nhỏ nhất, tạo cho sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, giá
thành ưu đãi:
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
•Dây truyền sóng: với công nghệ hút xéo tiên tiến, đồng bộ, hiện đại,với khổ
18 m đạt công suất 80m/phút.
•Hệ thống máy in: Nhà máy đầu tư 03 máy in Flexo gồm: máy in 4 màu với
màu in chính xác và sắc nét
•Các loại máy bế, máy chạp, máy đóng thành phẩm đa chức năng
•Các sản phẩm hiện nay cung cấp trên thị trường là thùng carton các loại 3,5
lớp với các chuẩn sóng A-C-B-E theo yêu cầu của khách hàng.
Sau đây sẽ là một số hình ảnh về dây truyền công nghệ sản xuất bao bì hiện
đang được sử dụng tại công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu.
Máy bế tự động Dây truyền carton sóng khổ 1
m
8
Tốc độ tối đa: 5000 SP/giờ Tốc độ tối đa: 80m/phút
Máy phun keo UV Máy bồi duplex
2.2. Khối lượng tiêu thụ bao bì carton sóng của Công ty.
Mặc dù công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bao bì carton sóng chưa

lâu tuy nhiên sản lượng tiêu thụ và doanh thu của mặt hàng này liên tục tăng qua
các năm. Bảng số liệu sau sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ
mặt hàng này của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 3: Khối lượng tiêu thụ và doanh thu của bao bì carton sóng tại công
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1
Tổng khối lượng tiêu thụ
(triệu m
2)
1.4088 1.5836 2.4120 2.6945 2.791
Tốc độ tăng (%)
112.4
%
152.3% 111.7% 103.6%

2
Doanh thu
(triệu đồng)
4071.6 5148.2 8589.1 10780.6 12675.5
Tốc độ tăng doanh thu (%) 128% 166.8% 125.5% 117.6%
Biểu đồ 1: Khối lượng và tốc độ tăng khối lượng tiêu thụ bao bì carton
Biểu đồ 2: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
năm
2006
năm
2007
năm
2008
năm
2009
năm
2010
0
0.2
0.4
0.6

0.8
1
1.2
1.4
1.6
Khối lượng tiêu thụ
(triệu m2)
Tỷ lệ tổng khối lượng
Tiêu thụ
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Nhìn vào bảng số liệu và hai biểu đồ trên ta có thể thấy rằng doanh thu và
khối lượng tiêu thụ bao bì carton sóng của công ty liên tục tăng qua các năm, đặc
biệt là trong năm 2008. Trong năm này tốc độ tăng doanh thu gấp 1,532 lần và
khối lượng tiêu thụ tăng gấp 1.668 lần so với năm 2007. Trong năm 2009, và 2010
mặc dù doanh thu và khối lượng tiêu thụ vẫn tăng tuy nhiên tốc độ tăng có phần
chậm lại (năm 2009 tốc độ tăng doanh thu là 1.255, khối lượng tiêu thụ tăng 1.117
so với năm 2008 và trong năm 2010 các tỷ lệ này chỉ còn 1.176 và 1.036 so với
năm 2009).
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này không phải là do nhu cầu về bao bì
carton sóng của thị trường giảm mà chính là do sự khan hiếm nguyên vật liệu sản
xuất. Đặc biệt là trong 3,4 tháng cuối năm 2010, giá giấy để làm lớp sóng bên
trong thành bao bì tăng từ 3700 đồng lên 5700 đồng/ 1 kg, còn giấy làm bề mặt
tăng từ 6800 đồng kên 8900 đồng/ 1kg. Mặc dù giá giấy tăng cao như vậy nhưng
vẫn không có hàng để mua. Do không chủ động được nguồn cung cấp nguyên liệu
nên trong cuối năm 2010 công ty đã phải từ bỏ một số hợp đồng do không đủ hàng
để cung cấp cho khách.Một nguyên nhân nữa khiến tốc độ tăng doanh thu của công
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
19

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
ty là hoạt động xúc tiến của công ty tỏ ra không hiệu quả.
2.3. Các chính sách Marketing đã áp dụng.
2.3.1. Chính sách sản phẩm.
• Chủng loại và danh mục sản phẩm bao bì carton sóng của Công ty Cổ
phần SXTM Giấy Phong Châu: Hiện nay công ty mới chỉ cung cấp ra thị trường
loại bao bì carton sóng phổ thông còn hiện tại công ty chưa sản xuất được bao bì
carton sóng cao cấp. Nguyên nhân là để sản xuất loại bao bì carton sóng cao cấp
thì đòi hỏi phải đầu tư lớn về công nghệ. Tuy nhiên do nguồn vốn hạn hẹp nên
trong thời gian đầu công ty mới chỉ đưa ra thị trường loại bao bì phổ thông (nhưng
với công nghệ hiện có thì công ty có khả năng cạnh tranh với hầu hết các công ty
sản xuất kinh doanh bao bì hiện có trên thị trường). Với mục tiêu trong những năm
đầu là thâm nhập, mở rộng và chiếm lĩnh phần lớn thị trường bao bì carton nên
hiện nay công ty đưa ra thị trường cả hai chủng loại: loại bao bì carton 3 lớp và
loại bao bì carton 5 lớp sóng với các chuẩn sóng A – C – B – E. Tuy nhiên công ty
chủ yếu sản xuất loại bao bì carton 3 lớp sóng vì nhu cầu của thị trường về loại này
thường cao hơn bao bì carton 5 lớp (vì khối lượng tiêu thụ bao bì carton sóng 3 lớp
luôn chiếm khoảng 70% trong tổng khối lượng tiêu thụ) và giá bán cũng rẻ hơn từ
1,8 đến 2 lần. Sau đây là bảng và biểu đồ về sản lượng tiêu thụ sản phẩm bao bì
carton của công ty qua các năm:
Bảng 4: Sản lượng các loại bao bì carton sóng qua các năm
(Đơn vị: triệu m
2)
Sản lượng tiêu thụ bao bì
carton sóng
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
Năm
2010
Bao bì carton 3 lớp 1.015 1.1877 1.592 2.048 2.177
Bao bì carton 5 lớp 0.3938 0.3959 0.82 0.6465 0.614
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
• Các dịch vụ khách hàng được tổ chức. Xuất phát từ nhận thức sản phẩm
của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với
nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ các nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm vật
chất, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng…. Chính vì vậy mà để đẩy
mạnh tiêu thụ bao bì carton sóng công ty đã rất chú trọng đến vấn đề dịch vụ khách
hàng để hoàn thiện cấu trúc tổng thể của sản phẩm, và thỏa mãn đồng bộ nhu cầu
của khách. Nhận thức được vai trò của dịch vụ vận chuyển đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm bao bì nên hiện nay công ty đã đầu tư xây dựng được một tổ vận tải với
trên 12 xe ô tô tải các loại ( mà chủ yếu lại loại có trọng tải trên 10 tấn) để đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng đến tận đơn vị nhận hàng nếu khách yêu cầu.
2.3.2. Chính sách và phương pháp định giá của công ty Cổ phần SXTM
Giấy Phong Châu.
Chính sách giá của công ty: Với mục tiêu xâm nhập và phát triển các phân
đoạn thị trường của mình nên trong thời gian vừa qua chính sách giá mà công ty
sử dụng là chính sách hạ giá và chiếu cố giá nhằm thu hút khách hàng đồng thời
khuyến khích họ mua với khối lượng lớn. Sau đây là một số quyết định giảm giá và
chiếu cố giá mà công ty đã sử dụng trong thời gian qua:
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04

0
0.5
1
1.5
2
2.5
năm
2006
năm
2007
năm
2008
năm
2009
năm
2010
bao bì carton 3
Lớp
bao bì carton 5
Lớp
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
• Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua: mục đích của công ty là
khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, hoặc là là mua liên tục. Hiện có hai
loại hạ giá theo khối lượng đang được áp dụng tại công ty là hạ giá theo khối lượng có
tích lũy và hạ giá theo khối lượng không tích lũy.
• Hạ giá theo đơn đặt hàng trước: mục đích là khuyến khích khách hàng đặt
hàng trước. Các hợp đồng đặt trước giúp cho công ty cân đối được năng lực sản xuất
của mình, chủ động trong việc mua sắm nguyên liệu, đồng thời nếu khách hàng ứng
trước tiền thì có thể giúp công ty tăng được vốn kinh doanh.

• Hạ giá theo thời hạn thanh toán: mục đích của hình thức này là nhằm
khuyến khích khách hàng thanh toán ngay cho công ty để công ty có thể quay vòng
vốn một cách nhanh chóng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Phương pháp tính giá: hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính
giá theo chi phí. Mức giá công bố của công ty được xác định bằng cách cộng thêm
vào chi phí bình quân một khoản tăng giá (hay là khoản lợi nhuận dự kiến).
Công thức tính giá:
P=C
bq
+ K
tg
Trong đó: + P: giá công bố
+ C
bq
: Chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm.
+ K
tg
: Khoản tăng giá trên một đơn vị sản phẩm.
Tuy nhiên khách hàng của công ty là những người mua công nghiệp nên họ
có hiểu biết rất tốt về nhu cầu thực của họ cũng như về thị trường, các nguồn cung
cấp hàng trên thị trường và chi phí. Do đó họ rất quan tâm đến khả năng “tiết kiệm
được bao nhiêu” trong mức giá có liên quan đến sản phẩm. Chính vì vậy mà trong
giai đoạn đầu mới bắt đầu sản xuất kinh doanh bao bì, để thu hút khách hàng, công
ty đã duy trì một mức lợi nhuận thấp, và hấp dẫn.
2.4. Hiệu quả hoạt động tiêu thụ bao bì carton sóng của công ty Cổ phần
SXTM Giấy Phong Châu.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp người ta căn
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
22

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Doanh
cứ vào rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên do hạn chế về số liệu và thời gian cũng như
còn hạn chế về kiến thức nên em chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
phẩm bao bì carton sóng của công ty Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu thông qua
một số chỉ tiêu chính sau:
• Doanh thu và lợi nhuận từ bao bì carton sóng.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu 4307.7 5469.3 9001.4 11237.1 13326.7
Các khoản giảm trừ 236.1 321.1 412.3 456.5 651.2
Doanh thu thuần 4071.6 5148.2 8589.1 10780.6 12675.5
Lợi nhuận 185,598 202,687 352,986 392,151 485,253
Nhìn vảo bảng trên ta có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua
các năm. Tuy nhiên lợi nhuận này vẫn còn ở mức thấp, chưa tương xứng với năng
lực sản xuất bao bì hiện có của công ty.
Còn các khoản giảm trừ ở đây chủ yếu là khoản chiết khấu thương mại mà
công ty dành cho khách hàng nhằm thực hiện mục tiêu thu hút là lôi kéo nhiều
khách hàng đến với công ty .
•Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu.
Trong 5 năm qua, công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu đều ở mức trên 100%.
II. Phân tích vị thế cạnh tranh của Công ty Cổ phần SXTM
Giấy Phong Châu trên thị trường.
Để hiểu rõ hơn về vị thế của công ty hiện nay trên thị trường sản xuất bao bì
carton sóng chúng ta có thể xem xét bảng phân tích vị thế cạnh tranh của công
ty,các số liệu dưới đây được lấy từ Báo cáo về thị trường năm 2010 của Công ty
Cổ phần SXTM Giấy Phong Châu.
SVTH: Nguyễn Đức Trọng Lớp Ql12-
04
23

×