Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm “Dược Phẩm” tại công ty Cổ Phần Dược Phẩm UPI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ sản phẩm gần như đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình tồn tại và phá triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dung và là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất trong
doanh nghiệp. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất. Kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhất thiết phải căn cứ vào
việc có tiêu thụ được sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình
chuyển hoá từ hàng sang tiền nhằm thực hiện việc đánh giá giá trị của hàng hoá sản
phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu hiện nay mà các doanh nghiệp theo đuổi là lợi nhuận. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công và tạo ra lợi nhuận trong
điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay. Điều
này hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thông
qua đó mới có khả năng thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp tiếp tục
sử dụng vốn và lợi nhuận thu được để tái sản xuất kinh doanh, chi trả lương và các
khoản chi phí thường xuyên khác. Ngược lại, nếu không tiêu thụ được, sản phẩm các
doanh nghiệp bị ứ đọng, doanh nghiệp khó thu hồi được vốn, lợi nhuận giảm, hoạt
động tái sản xuất kinh doanh không được thực hiện dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta còn chưa chú trọng và quan tâm
đúng mức công tác tiêu thụ sản phẩm, do đó việc tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó
khăn. Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng năm lượng tồn kho rất nhiều,vốn không thu hồi
được. Công ty Cổ phần Dược phẩm UPI là một trong số đó.
Ngành Dược Việt Nam cũng như ở nhiều nước khác đang đứng trước những áp
lực mạnh mẽ nạn thuốc nhập lậu, thuốc giả kém chất lượng trôi nổi trên thị trường,
ngày càng có nhiều Công ty, Xí nghiệp nước ngoài liên doanh và đăng ký kinh doanh
Dược tại Việt Nam dẫn đến môi trường cạnh tranh trên thị trường thuốc đang diễn ra
rất gay gắt. Tình hình đó đòi hỏi Công ty Cổ phần Dược Phẩm UPI phải có những
chính sách, biện pháp phù hợp và hiệu quả để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, để khẳng
1
định vị thế của Công ty trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh, đưa Công ty
ngày càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những con chim đầu đàn của


ngành Dược Việt Nam.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
Dược Phẩm UPI, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình
là: “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm “Dược Phẩm” tại công ty Cổ Phần Dược Phẩm
UPI”.
*Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả thực hiện hoạt động
tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược Phẩm UPI.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những tồn tại và nguyên nhân, kiến
nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Dược Phẩm UPI. Tác giả đứng trên góc độ cuả doanh nghiệp phân
tích, luận giải và đề xuất các giải pháp, các ý kiến nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty.
*Những đóng góp chính của Chuyên đề:
- Khái quát chung thực trạng ngành dược hiện nay. Phân tích môi trường kinh
doanh tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Vận dụng lý thuyết chiến lược tiêu thụ để xác định mục tiêu cho hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty.
- Kiến nghị, đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Dược Phẩm UPI.
*Kết cấu của Chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần Dược phẩm UPI
2
Chương II:Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm Dược phẩm tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm UPI những năm gần đây
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Dược phẩm tại Công ty Cổ

phần Dược phẩm UPI.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc Sĩ Nguyễn Thị Hoài Dung.
Bên cạnh đó em được các cán bộ lãnh đạo của công ty, các phòng ban chức năng đã
giúp đỡ, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM UPI
I. Thông tin chung về công ty
1. Tên công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần dược phẩm UPI
- Tên giao dịch: UPI PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: UPI, JSC
3
2. Hinh thức pháp lý của công ty
- Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 2.000.000.000( Hai tỷ đồng)
3. Đia chỉ công ty
- Địa chỉ trụ sở chính: B16-181 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
- Website: www.upi.vn
- Tài khoản ngân hàng:
- Tel: (84-4) 3533 3333 - Fax: (84-4) 3533 4020
- Email:
4. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
- Kinh doanh dược phẩm( sản xuất, buôn bán dược phẩm).
- Bán buôn, bán lẻ thực phẩm dinh dưỡng, mỹ phẩm.
- Bán buôn, bán lẻ thiết bị, dụng cụ y tế.
- Bán buôn, bán lẻ thiết bị tin học, thiết bị viễn thông và cung cấp các giải pháp phần
mềm.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm UPI

1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần Dược phẩm UPI tiền thân là xí nghiệp liên hợp dược Hà Nội .
Xí nghiệp được thành lập ngày 20/07/2005 theo quyết định số 07/TC ngày
23/06/2006 của UBND thành phố Hà Nội.
Ngày 18/06/2005 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 2750/QĐ- UB
đồng ý cho công ty Cổ phần Dược phẩm UPI chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Ngày 10 và 11/02/2005 đại hội cổ đông thứ
nhất thông qua và phản ánh điều lệ công ty cổ phần Dược phẩm UPI.
Ngày 20/07/2005 công ty cổ phần Dược phẩm UPI chính thức được thành lập
và đi vào hoạt động với tên giao dịch UPI PHARMACEUTICAL JOINT STOCK
COMPANY. Trụ sở chính của công ty tại B16-181 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa,
Hà Nội, Việt Nam, Fax: (84-4) 3533 4020
2. Quá trình phát triển
4
Từ năm 2005, khi nền kinh tế chuyển hướng sang cơ chế thị trường, các hoạt
động kinh tế lúc bấy giờ còn đơn giản và nhỏ lẻ. Công ty hoạt động trong những điều
kiện khó khăn như: máy móc thiết bị lạc hậu, công suất thấp, sản xuất không ổn định,
áp lực giải quyết việc làm gay gắt, ....).
Trước tình hình này, Ban lãnh đạo UPI đã thay đổi chiến lược: “giữ vững hệ
thống phân phối, đầu tư phát triển mạnh cho sản xuất, mở rộng thị trường, tăng thị
phần, lấy thương hiệu và năng lực sản xuất làm nền tảng”.
Kết quả của việc định hướng lại chiến lược kinh doanh đó là nhiều năm liên
tiếp Công ty đạt mục tiêu tăng trưởng cao, phát triển sản phẩm, tăng thị phần, tăng
khách hàng, nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày càng cao vào ngân
sách Nhà nước.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm UPI
một số năm gần đây
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 (Đơn vị: VNĐ)
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu
2,339,983,340 2.216.484.375 24.441.690.000
Các khoản giảm trừ
12,989,765 265.261.250
1. Doanh thu thuần
2,339,984,140 2.216.484.375 24.179.428.750
2. Giá vốn hàng bán
1,300,508,735 1.177.008.970 15.403.661.020
5
3. Lợi nhuận gộp
1,162,975,170 1.039.475.405 8.772.767.730
4. Chi phí bán hàng
584,453,215 460.953.450 4.975.216.005
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
594,365,430 470375.665 3.441.671.779
. . .

9. Tổng lợi nhuận trước thuế
120,495,265 108.146.290 355.879.946
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
153,707,936 30.208.961 99.646.385
11. Lợi nhuận sau thuế
201,3
65,094 77.865.329 256.233.561
(nguồn: phòng kinh doanh)
2. Nhận xét
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng doanh thu
năm sau tăng hơn so với năm trước rất nhiều. Để đánh giá chi tiết kết quả kinh doanh

của công ty ta sẽ đi phân tích một số chỉ tiêu.
Doanh thu của công ty tăng là do khối lượng hàng hoá bán ra năm sau tăng
hơn so với năm trước, đồng thời giá bán hàng hoá năm sau so với năm trước cũng
tăng. Để tăng lượng tiêu thụ hàng hoá công ty đã phải tăng chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu tính tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh
thu, tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu ta thấy tỷ suất sử dụng chi
phí năm sau nhỏ hơn năm trước, chứng tỏ công ty đã tiết kiệm chi phí sử dụng vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí của công ty. Năm 2008 để tạo ra được một đồng
doanh thu cần bỏ ra 0.208đ chi phí bán hàng và 0.212đ chi phí quản lý doanh nghiệp,
đến năm 2009 để tạo ra được một đồng doanh thu cần 0.204 đ (<0.208đ) chi phí bán
hàng và cần 0.141đ (<0.212đ) chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DƯỢC
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM UPI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
dược phẩm của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
* Các chủng loại sản phẩm, dịch vụ:
6
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm UPI chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực sản xuất các loại thuốc Đông y, cao đơn, tân dược, bên cạnh đó là kinh doanh
thương mại, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng thuốc trị bệnh cho người. Các sản
phẩm rất đa dạng về mặt hàng bao gồm thuốc thông thường và thuốc đặc trị với nhiều
chủng loại và cấp độ khác nhau. Các sản phẩm này được cung ứng từ 02 nguồn chính
là nhập khẩu trực tiếp các loại thuốc đặc trị từ nước ngoài và nguồn cung ứng thuốc
trong nước.
Hình 1:
MỘT SỐ SẢN PHẨM TIÊU BIỂU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM UPI
7
2.Thị trường

2.1 Thị trường đầu vào
a) Nguồn cung ứng các mặt hàng thuốc:
Công ty kinh doanh các mặt hàng thuốc từ 02 nguồn chính là nhập khẩu trực tiếp và
nhập từ các công ty sản xuất trong nước:
Bảng 2:
MỘT SỐ NHÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM THUỐC CHO UPI
SẢN PHẨM NHÀ SẢN XUẤT QUỐC GIA
I NHẬP KHẨU
1 Depersolon, Inj. 30mg/1ml Gedeon Richter Hungary
2 Lactose DMV-Fonterra Excipients (NZ) Ltd. New Zealand
3
Super – Tab, Spray – Dried
Usp/Bp
DMV-Fonterra Excipients (NZ) Ltd. New Zealand
4 Cimetidine Type A Wuxi Kaili Pharmaceutical Co., Ltd. Trung Quốc
5 Lamivudine Aara Exim Pvt. Ltd., Ấn Độ
6 Oxethazaine Hcl Syntech Chem.& Pharm. Co. Đài Loan
7 Chlorphenramine Maleate Supriya Chemicals Ấn Độ
8 Nalidixic Acid Unimark Remedies Ltd. Ấn Độ
8
SẢN PHẨM NHÀ SẢN XUẤT QUỐC GIA
I NHẬP KHẨU
II TRONG NƯỚC
1 Dược phẩm các loại Cty CP Hoá Dược phẩm MeKophar Việt Nam
2 Dược phẩm các loại Cty XNK Y tế Domesco Việt Nam
3 Dược phẩm các loại Công ty CP UPI Việt Nam
4 Dược phẩm các loại Công ty CP DP Imexpharm Việt Nam
5 Dược phẩm các loại Công ty CP DP 3/2 Việt Nam
6 Dược phẩm các loại Công ty Liên doanh Meyer-BPC Việt Nam
(

Nguồn:
UPI)
b) Sự ổn định của các nguồn cung ứng sản phẩm đầu vào:
Với kinh nhiệm nhiều năm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dược phẩm,
UPI đã xây dựng được mối quan hệ mua bán trong nhiều năm liền với các nhà sản
xuất dược phẩm lớn. Là một nhà phân phối mạnh và có uy tín và cũng là một trong
những đơn vị được nhà nước được phép xuất nhập khẩu trực tiếp đầu tiên ở Việt
Nam, hiện nay UPI là nhà phân phối lớn của các đối tác nước ngoài tại thị trường Việt
Nam như: Gedeon Richter (Hungary), Egis (Hungary), Raptakos (Ấn Độ), Meyer
(Hồng Kông), Cipla (Ấn Độ), Lactose Newzealand, Neo Unicap, Aceto Pte, … Trong
đó, UPI hiện là đại lý phân phối chính tại Việt Nam của Công ty Gedeon Richter
(Hunggary) một hãng dược phẩm nổi tiếng nhất Châu Âu và trên thế giới hơn 100
năm nay, với các sản phẩm quen thuộc phục vụ trong cấp cứu và điều trị như:
Depersolon, Oxytoxin, Panalgin, Mydocalm, Ednyd, Normon, Quamatel,... UPI hiện
phân phối và chiếm tới hơn 50% doanh số của Gedeon Richter tại thị trường Việt
Nam. Ngoài ra, UPI hiện là nhà phân phối chính các sản phẩm do Công ty Liên doanh
Meyer-BPC sản xuất. Các sản phẩm này được sản xuất theo tiêu chuẩn GMP WHO,
GLP, GSP với các chủng loại quen thuộc được người tiêu dùng tín nhiệm lâu nay như
Toxirup, Bephardin, Becosturon, Alerry, Alerfor... Chính vì vậy, có thể nói nguồn
cung ứng sản phẩm của UPI rất đa dạng và ổn định về số lượng cũng như chất lượng
hàng hóa.
9
c) Ảnh hưởng của giá cả sản phẩm đầu vào đến doanh thu và lợi nhuận:
Những năm trở lại đây giá thuốc liên tục gia tăng do chi phí giá nguyên
liệu đầu vào trên thế giới liên tục tăng do giá các nguyên liệu sản xuất, giá bao bì
tăng, giá nhập khẩu ..., bên cạnh đó nhu cầu dùng thuốc ngoại do tâm lý dùng
thuốc ngoại tốt hơn thuốc nội của người dân đã vô hình đẩy giá thuốc lên.
Theo thống kế về giá thuốc trong những năm gần đây, tốc độ tăng giá thuốc bình quân
khoản 25% một năm. Cũng theo dự báo, giá thuốc có thể tăng cao. Tuy nhiên dược
phẩm là ngành đặc biệt do đó nhà nước vẫn tiếp tục quản lý chặt chẽ những biến động

về giá cả và duy trì ở mức phù hợp.
Với đặc điểm của kinh doanh thương mại nên doanh thu và lợi nhuận của UPI
phụ thuộc nhiều vào sản lượng tiêu thụ, chênh lệch giữa giá phân phối và giá cung
ứng của các nhà sản xuất, hoa hồng phân phối. Khi giá dược phẩm trên thị trường
biến động, UPI sẽ linh hoạt thay đổi giá bán tuỳ theo giá của nhà cung cấp. Do đó sự
linh hoạt đối với việc kiểm soát giá dược phẩm đầu vào và sự nhạy bén của hệ thống
phân phối có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động của UPI.
Thời gian qua, giá cả nguyên liệu chính, tá dược có xu hướng gia tăng do sự bất
ổn về chính trị, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra trên thế giới. Mặt khác, việc tăng
cường nguồn dự trữ nguyên liệu dược của các nước và sự đầu cơ, tích trữ của các tập
đoàn dược phẩm lớn trên thế giới cũng làm cho giá nguyên liệu tăng cao. Từ đó giá
một số mặt hàng dược phẩm đã tăng khá cao. Điều này, cũng làm ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận của UPI trong những năm qua. Để giảm thiểu rủi ro do biến
động giá sản phẩm đầu vào, UPI đã chủ động ký hợp đồng cung ứng với thời gian ấn
định trước hoặc cả năm.
10
2.2 Thị trường đầu ra
Sơ đồ 1:
QUÁ TRÌNH CUNG CẤP SẢN PHẨM ĐẦU RA
CỦA CỒN TY
(nguồn: UPI)
11
Tổ thị trường
Chuỗi cửa
hàng tại Hà
Nội
CH số 1
….
CH số 4
CH số 3

CH số 2
Quản lí vùng
NGƯỜI
TIÊU
DUNG
TRỤ SỞ CHÍNH Ở
HÀ NỘI
Các chi
nhánh
Hải Phòng
Đà Nẵng
Tp. HCM
Cần Thơ
Đại lí
ở tỉnh,
TDV
Bệnh
viện,
Phòng
khám,
Nhà
thuốc
tư nhân
Hiện tại thị trường của Công ty Cổ phần Dược phẩm UPI trải rộng khắp cả
nước. Tuy nhiên thị trường kinh doanh đầu ra của công ty nói chung là vẫn còn nhiều
hạn chế. Công ty đã có nhiều chi nhánh và đại diện kinh doanh ở các tỉnh nhưng số
lượng công nhân viên ở đó vẫn còn chưa nhiều, nhất là các tỉnh phía Nam.
Nói chung mạng lưới phân phối thuốc của công ty từ năm 2005 đến năm 2009
có nhiều sự thay đổi. Năm 2005 ngoài trụ sở chính ở hà nội công ty có 2 chi nhánh
trong nước, ở Hải Phòng và ở Đà Nẵng. Tháng 8 năm 2006 có mở thêm chi nhánh ở

Thái Nguyên nhưng do hoạt động không có hiệu quả nên chi nhánh này đã đóng cửa.
Từ tháng 10 năm 2006 mở thêm chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh. Tháng 2 năm 2007
mở chi nhánh ở Cần Thơ. Ngoài các chi nhánh trên, công ty còn có các trình dược
viên quản lí vùng, các đại lí lớn, các văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh thành khác
trong nước và tại một số nước trên thế giới như: Lào, Liên Bang Nga, Myanma
3.Khách hàng
Khách hàng của công ty chủ yếu là các đại ký kinh doanh thuốc, các nhà
thuốc, các doanh nghiệp kinh doanh thuốc ở các tỉnh. Bên cạnh đó UPI cũng thường
xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để có thể tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách
hàng. Hiện UPI cũng có hệ thống các cửa hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất.đối với công tác xuất khẩu thuốc thì công ty chủ yếu xuất khẩu cho các doanh
nghiệp kinh doanh thuốc, chứ không trực tiếp có các cửa hàng để phục vụ đến người
tiêu dùng. Ngoài ra công ty đã tích cực tham gia các hội chợ quảng cáo trong và ngoài
nước cùng với việc cải tiến không ngừng mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng và chất lượng
hàng hóa, trên cơ sở đó công ty đã dần chiếm lĩnh được thị trường nội địa, giành được
nhiều huy chương vàng, bằng khen về chất lượng trong các kỳ tham dự hội chợ hàng
công nghiệp Việt Nam.
Việc tìm kiếm khách hàng và nắm bắt được nhu cầu của họ là vấn đề đặc biệt
quan trọng của không những UPI mà của tất cả mọi doanh nghiệp kinh doanh trong
cơ chế thị trường. UPI đã có những biện pháp để nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu
khách hàng như tăng cường hoạt động Marketing, xây dựng kế hoạch,… Đặc biệt, với
12
đặc điểm là công ty kinh doanh dược phẩm nên việc năm bắt được nhu cầu của khách
hàng nước ngoài lại càng hết sức quan trọng
Danh sách khách hàng chủ yếu của công ty tại Việt Nam
Tại Hà Nội:
- Bệnh viện Bạch Mai: Đường Giải Phóng
Tel: 38393731
- Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn: 59 Trần Phú
Tel: 38233066

- Bệnh viện Đống Đa: 168 Nguyên Lương Bằng
Tel: 38510613
- Bệnh viện E: Nghĩa Tân, Cầu Giấy
Tel: 37541148, 37543233
- Bệnh viện Thanh Nhàn: Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng
Tel: 39714363
- Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba: 37 Hai Bà Trưng
Tel: 38253304
- Bệnh viện Nội Tiết: B20 P. Thịnh Quang
Tel: 38560286
- Bệnh viện Việt Đức: 40 Tràng Thi
Tel:38253531
- Bệnh viện K: 43 Quán Sứ
Tel: 38252143
- Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh: 43 Tràng Thi
Tel: 38252161

Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Bệnh Viện 175. Địa chỉ: 782 Nguyễn Kiệm, Quận Gò Vấp
Tel:9894358
- Bệnh Viện 30 tháng 4. Địa chỉ: 9 Sư Vạn Hạnh, P.9, Quận 5
13
Tel: 8354986
- Bệnh Viện An Bình – Bệnh Viện Miễn PhíĐịa chỉ: 146 An Bình, P.7, Quận 5
Tel: 9234260
- Bệnh Viện An Nhơn Tây – Bệnh Viện Miễn Phí.Địa chỉ: An Nhơn Tây, Củ Chi
Tel: 7946443
- Bệnh Viện An Sinh (CTy TNHH Bệnh Viện Đa Khoa Tư Nhân). Địa chỉ: 10 Trần
Huy Liệu, P.12, Quận Phú Nhuận.
Tel: 8476733

- Bệnh Viện An Sương. Địa chỉ: 171/3 KP3 P.Tân Thới Nhất, Quận 12.
Tel: 7191555
- Bệnh Viện Bệnh Nhiệt đới.Địa chỉ: 190 Bến Hàm Tử, P.1, Quận 5
Tel: 3 9238704
- Bệnh Viện Đa Khoa Sài Gòn.Địa chỉ: 125 Lê Lợi, P. Bến Thành, , Quận 1
Tel: 3 8291711
- Bệnh Viện Đa Khoa Thủ Đức. Địa chỉ: Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức
Tel: 3 8966763
- Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh. Địa chỉ: 781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong, P.12, Quận
10
Tel: 3 8632553
- Bệnh Viện Da Liễu.Địa chỉ: 2 Nguyễn Thông, P.6, Quận 3
Tel: 3 9305995
4. Đặc điểm về nhân sự
* Số lượng người lao động trong Công ty:
Tổng số lao động của UPI tại thời điểm 31/05/2009 là 50 người, cơ cấu lao động theo
trình độ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN CHIA THEO TRÌNH ĐỘ
Trình độ Số người Tỷ lệ
 Trên Đại học 9 18%
14
 Đại học 18 36%
 Trung học 15 30%
 Sơ học 2 4%
 Khác 6 12%
Tổng cộng 50 100%
(nguồn: phòng nhân sự)
Các cán bộ trong công ty nhiều năm liền đã có ý kiến đề xuất tăng thêm số
lượng lao động trong công ty nhằm tăng quy mô và phát triển kinh doanh theo chiều

rộng. Cụ thể là tạm thời giữ mức độ hợp tác ổn định với khách hang cũ, đầu tư nghiên
cứu và mở rộng thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới, chấp nhận các khách hàng
nhỏ lẻ và nếu thành công sẽ có một mạng lưới rộng khắp. Từ đó tuy việc cung ứng
hang hóa trở nên phức tạp nhưng đổi lại thị trường được mở rộng, làm bàn đạp cho
các kế hoạch khai thác khách hang theo chiều sâu sau này.
Về phía ban lãnh đạo, đã nhiều lần nhận được ý kiến đóng góp về vấn đề trên
nhưng việc tổ chức bộ máy nhân sự là quan trọng và phải tính toán cẩn thận. Việc
tuyển thêm lao động tăng quy mô công ty là một ý kiến hay nhưng trong tương lai có
thể sẽ gặp nhiều hạn chế như việc đầu tư nghiên cứu thị trường sẽ không mang lại
hiểu quả ngay, mà sẽ có một độ trễ nhất định khi khách hàng lựa chọn giữa các nhà
cung cấp,..Trong khi đó các khách hàng chủ yếu của công ty thì chưa được khai thác
hết về nhiều mặt, các trình dược viên làm việc chưa có hiệu suất cao để đem lại lợi
nhuận tối đa. Vì vậy, chủ trương của ban lãnh đạo qua nhiều năm từ 2005 đến nay là
giữ nguyên số lượng lao động, liên tục đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn và
cách làm việc chuyên nghiệp đối với từng người, từng bộ phận trong công ty. Tập
trung chuyên môn hóa có chiều sâu cũng như khai thác sâu các khách hàng lớn, tiềm
năng trong những năm vừa qua. Làm được điều này, công ty vẫn có thể đảm bảo
doanh thu vì cung cấp dược phẩm cho các khách hàng lớn, hơn nữa với đội ngũ nhân
sự sẵn có được đào tạo một cách chuyên nghiệp sẽ giúp cải thiện và làm hoàn thiện,
vững chắc hơn bộ máy lao động của công ty. Từ đó mới phát triển được hệ thống lớn
mạnh sau này.
* Chính sách đối với người lao động:
Chính sách lương, thưởng: Đối với UPI, nguồn nhân lực là tài nguyên vô giá
15
do đó để phát huy thế mạnh, tính sáng tạo và năng động của người lao động, bên cạnh
chế độ đãi ngộ lương thưởng ổn định, Công ty luôn tạo môi trường làm việc đoàn kết,
cạnh tranh. Mức lương bình quân của Công ty năm 2005 là 1.233.000
đồng/người/tháng, năm 2006 1.708.000 đồng/người/tháng, năm 2007 là 1.989.000
đồng/người/tháng, năm 2008 là 2008 là 2.227.900 đồng/người/tháng. Cuối năm,
toàn thể Cán bộ Công nhân viên của Công ty đều được hưởng lương tháng thứ 13

tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty trong năm. Nhìn chung chính sách
lương, thưởng của Công ty ở mức trung bình so với các đơn vị tại Hà Nội
Bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được
Công ty trích nộp đúng theo quy định của Bộ luật lao động và theo các thoả ước
lao động tập thể, đảm bảo đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của Nhà
Nước về chế độ bảo hiểm và trợ cấp như: BHXH, BHYT, trợ cấp thôi việc, mất
việc làm, trợ cấp độc hại...
Chính sách đào tạo: Công ty chú trọng, khuyến khích việc huấn luyện, đào
tạo và tự đào tạo cho nhân viên trong lĩnh vực chuyên môn cũng như quản lý.Từ
năm 2005 đến nay, UPI liên tục tổ chức các khoá huấn luyện và đào tạo như:
 Huấn luyện và kiểm tra cơ bản những kiến thức về Công ty, kiến thức về
ASEAN GMP - GLP - GSP, ISO/IEC 17025:2005, tập huấn an toàn nghề
nghiệp, sức khỏe, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, sơ cấp cứu.
 Đào tạo nâng cao kiến thức WHO - GMP, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho
các bộ phận: Cung ứng, Quản lý chất lượng, Kiểm nghiệm, Marketing, Bán
hàng, Quản trị tài chính, Quản trị nhân sự, Cơ điện.
 Huấn luyện cán bộ lãnh đạo về kỹ năng quản lý, nghệ thuật lãnh đạo, kỹ năng
làm việc tập thể, tổ chức hội họp ....
Ngoài ra, hàng năm UPI đều tổ chức các lớp huấn luyện kỹ năng bán hàng chuyên
nghiệp, kỹ năng giao tiếp và nghệ thuật tiếp cận khách hàng cho nhân viên bán
hàng trong toàn hệ thống của Công ty.
5. Đặc điểm về công nghệ
16
Hiện tại, Công ty đang sử dụng các quy trình sản xuất với công nghệ hiện đại,
phù hợp với các tiêu chuẩn WHO GMP/GLP/GSP, ISO 9001:2000.
Hệ thống thiết bị thuộc thế hệ mới trong lĩnh vực công nghiệp dược, phần lớn
được nhập khẩu từ Nhật, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, ... đáp ứng được chất
lượng, công suất, phục vụ nhu cầu sản xuất và nghiên cứu phát triển các sản phẩm đặc
trị.
Bên cạnh các máy móc thiết bị ngoại nhập, UPI còn sử dụng máy móc thiết bị

do đội ngũ kỹ sư của Phòng Cơ điện chế tạo. Tiếp thu trình độ công nghệ hiện đại của
nước ngoài, máy móc thiết bị tự chế của UPI có chức năng phù hợp với điều kiện hoạt
động của Công ty, vừa đảm bảo được chất lượng cao của sản phẩm vừa góp phần tiết
kiệm chi phí sản xuất. Một số máy móc thiết bị dùng trong sản xuất đáp ứng tiêu
chuẩn GMP do Phòng Cơ điện của UPI chế tạo đã được các Công ty, Xí nghiệp dược
phẩm trong nước mua về sử dụng và được xuất khẩu sang Campuchia. Đây là một
trong những điểm mạnh của UPI so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Hệ thống kho đảm bảo điều kiện bảo quản tối ưu giúp cho chất lượng nguyên
liệu, thành phẩm luôn ổn định trong quá trình lưu trữ.
Đội ngũ tin học (IT) của UPI đã lập trình và triển khai thành công các phần
mềm quản lý sản xuất, cung ứng; quản lý bán hàng, marketing; quản trị tài chính;
quản trị nhân sự... đáp ứng được nhu cầu tin học hóa hệ thống quản trị điều hành của
Công ty. Đặc biệt, chương trình phần mềm kiểm soát tự động hóa việc cân nguyên
liệu, thuốc viên trong sản xuất đã góp phần làm giảm nguy cơ sai sót, nâng cao hiệu
quả sản xuất; phần mềm bán hàng dành cho các trung tâm phân phối dược phẩm của
UPI trên toàn quốc đã làm tăng hiệu quả hoạt động bán hàng. Ngoài ra, đội ngũ IT
còn hỗ trợ hoàn toàn chương trình phần mềm theo yêu cầu quản lý của các khách
hàng của UPI như: bệnh viện, trung tâm y tế, nhà thuốc, ... làm hài lòng các khách
hàng có yêu cầu cao nhất.
17
Sơ đồ 2:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY
18
PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TRA
CÁC GIAI ĐOẠN SẢN
XUẤT
CẤP PHÁT
PHA CHẾ
KIỂM SOÁT

CẢM QUAN,
CÂN ĐONG
KIỂM SOÁT,
KIỂM NGHIỆM
Viên nang
mềm
Dung dịch kem,
hỗn dịch, thuốc
nhỏ mắt
Viên nén, viên
bao, viên nang
cứng, thuốc bột,
cốm
Viên nén sủi
bọt, thuốc bột
sủi bọt
Kiểm soát, kiểm
nghiệm
Đóng chai, ép
gói, ép vỉ
Kiểm soát,
kiểm nghiệm
NHẬP KHO
QUY TRÌNH
NHẬP KHO
LƯU MẪU
LƯU HỒ SƠ
QUY TRÌNH
LƯU TRỮ
Ngoài ra công nghệ UPI còn bao gồm các trang thiết bị về hệ thống kho bãi, hạ

tầng giao thông nhằm phục vụ cho dịch vụ thương mại, lưu trữ và vận tải hàng hóa.
Bảng 4:
MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
(Đơn vị: VNĐ)
STT Tên Xuất xứ
Số
lượng
Đơn
vị
tính
Năm
sử
dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
(31/12/2006)
1 Máy đếm hạt bụi Metone 227B Mỹ 1 Cái 2005 50.298.707 19.112.075
2 Máy đo độ hòa tan Erweka DT707 Đức 1 Cái 2006 44.378.414 22.928.848
3 Máy đo độ màu Datacolor Mỹ 1 Cái 2005 15.110.154 6.074.834
19
STT Tên Xuất xứ
Số
lượng
Đơn
vị
tính
Năm
sử
dụng
Nguyên giá

Giá trị còn lại
(31/12/2006)
4 Máy đo độ tan rã Erweka ZT302 Đức 1 Cái 2005 17.243.473 9.461.272
5 Máy đo độ tan rã Erweka ZT302 Đức 2 Cái 2006 29.278.006 13.431.948
6 Máy lấy mẫu không khí Mas 100 Đức 1 Cái 2005 61.336.208 18.457.680
7
Máy quang phổ hồng ngoại Shimazu
FTIR 8400S
Nhật 1 Cái 2006 54.836.480 32.858.288
8
Máy quang phổ tử ngoại - khả kiến
Hitachi U 2010
Nhật 1 Cái 2005 87.393.821 35.824.409
9
Máy quang phổ tử ngoại - khả kiến
Hitachi U 2800
Nhật 1 Cái 2006 58.018.373 22.329.486
10
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
AUTOMIC ABSORPTION
SPECTROPHOTOMETER AAS 6300
Nhật 1
Hệ thống
2006 28.491.352 13.754.071
11 Máy sắc ký khí Shimazu GC2010 Nhật 1
Hệ thống
2006 18.653.006 10.922.410
12
Máy sắc ký lỏng cao áp Merk Hitachi
Lachrom D7000

Đức - Nhật 1 Bộ 2007 23.739.365 17.804.541
13
Máy sắc ký lỏng cao áp Merk Hitachi
Elite L2000
Đức - Nhật 1 Bộ 2006 37.258.950 18.720.866
14 Nồi hấp tiệt trùng Astell AMA240 Anh 1 Cái 2007 35.869.776 16.468.704
15 Nồi hấp tiệt trùng HVE-50 Hirayama Nhật 1 Cái 2007 19.860.053 10.916.045
16
Máy chiết kem tuýp nhôm bán tự động
K500-M
Đài Loan 1 Cái 2006 23.501.600 13.383.300
17
Máy dán màng nhôm tự động
HF-2500 (Hàn Seal)
Đài Loan 1 Cái 2007 24.517.200 13.887.900
18
Máy dán màng nhôm tự động
HF-2500 (Hàn Seal)
Đài Loan 1 Cái 2006 16.891.000 9.942.817
19 Máy dán nhãn JC-M Đài Loan 1 Cái 2006 17.820.000 12.534.000
20 Máy dập viên CMB4-D-27 27 chày Ấn Độ 1 Cái 2006 22.287.400 13.922.136
21 Máy dập viên CPMD 3 27 chày Ấn Độ 1 Cái 2006 35.813.145 16.498.289
22 Máy dập viên Mini DB-8 Ấn Độ 1 Cái 2007 14.098.000 8.988.814
23 Máy dập viên xoay tròn CU 20 chày Ấn Độ 1 Cái 2007 6.600.000 3.094.446
24 Máy đóng nang Bosh GKF700S Trung Quốc 1 Cái 2006 147.520.000 79.954.676
6. Đặc điểm về tài chính
Bảng 5:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIAI ĐOẠN 2007 - 2009 (Đơn vị: VNĐ)
TÀI SẢN
Năm 2007 Tỷ trọng Năm 2008

Tỷ
trọng
Năm 2009
Tỷ
trọng
A: Tài sản lưu động
3,943,
955,480
83.952
3.310.001.478
77.63
8.168.980.427
82.51
20
I. Vốn bằng tiền
200
,001,660
4.2573
802.211.668
24.24
568.743.252
6.962
III. Phải thu khác
964
,080,010
20.522
1.496.408.210
45.21
3.202.464.780
39.2

1. Phải thu của khách
hàng
1,129
,569,410 24.044 1.129.569.410
75.49
2.495.394.892
2. Trả trước cho ngời
bán
536
,838,800
11.427
336838800
22.51
6.069.888
0.19
IV. Hàng tồn kho
1,113
,465,600
23.702
1.011.381.600
30.56
4.397.772.395
53.84
B. Tài sản cố định
753
,887,217
16.048
953.887.217
22.37
1.731.237.314

17.49
Cộng tài sản
4,697,
842,697
100
4.263.888.695 9.900.217.741
Nguồn vốn
5,677,
776,985
A. Nợ phải trả
1,720,
000,000
30.294
2.204.500.000
51.7
7.610.329.466
76.87
I. Nợ ngắn hạn
213
,500,000
3.7603
204.500.000
9.276
3.271.663466
42.99
1. Vay ngắn hạn
0
3.050.000.000
93.22
3. Phải trả ngời bán

110
,000,000
1.9374
110.000.000
53.79
48.049.139
1.469
5. Thuế
10
,000,000
0.1761
61.411.187
1.877
6. Phải trả nhân viên
86
,500,000
1.5235
94.500.000
46.21
112.203.140
3.43
II. Nợ dài hạn
1,300
,000,000
22.896
.2.000.000.000
90.72
4.338.729.000
57.01
B.Vốn chủ sở hữu

3,957,
776,985
69.706
2.059.388.695
48.3
2.289.825.275
23.13
I. Nguồn vốn
2,059
,388,695
36.271
2.059.388.695
100
2.289.825.275
100
1. Vốn kinh doanh
1,850
,000,500
32.583
2.000.000.000
97.12
.2000.000.000
87.34
2. Lãi chưa phân phối
48
,387,790
0.8522
59.388.695
2.884
289.825.275

12.66
Cộng nguồn vốn
5,677,
776,985 4263888695 9900217741
(nguồn: phòng kinh doanh)
21
Qua bảng cân đối tài sản của công ty trong hai năm gần đây đã phản ánh khá
rõ tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản lưu động, năm 2008 TSLĐ chiếm
77.63%, đến năm 2009 TSLĐ chiếm 82.51% trong tổng tài sản của công ty. Trong
TSLĐ khoản mục phảI thu khác chiếm tỷ trọng lớn, năm 2008 chiếm 47.21%, năm
2009 chiếm 39.2%. Trong tổng khoản mục phải thu khác khoản phải thu khách hàng
chiếm phần lớn.
Ngoài ra hàng tồn kho cũng chiếm phần tương đối lớn trong tổng tài sản lưu
động, năm 2008 hàng tồn kho chiếm 30.55% sang năm 2009 hàng tồn kho chiếm
53.84% trong tổng TSLĐ.
Qua đây ta thấy TSLĐ chiếm phần lớn TSLĐ của doanh nghiệp, tỷ lệ này là
hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại. Trong TSLĐ thì khoản phải thu và hàng
tồn kho là chủ yếu, chứng tỏ một phần vốn của doanh nghiệp bị doanh nghiệp khác
chiếm dụng, một phần vốn khác bị ứ đọng dưới dạng hàng tồn kho. Xong xét trong
điều kiện kinh doanh thực tế của doanh nghiệp vấn đề này có thể được xem là hợp lý
đối với một doanh nghiệp mới được thành lập.
7. Đặc điểm về tổ chức bộ máy (nguồn UPI)
Sơ đồ 3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
22
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC
CHẤT LƯỢNG
GIÁM ĐỐC
MARKETING
GIÁM ĐỐC
BÁN HÀNG
GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
P. Quản lý
Chất lượng
P. Kiểm
nghiệm
P. Quản lý
Sản xuất
P. Cung ứng
P. Cơ điện
Xưởng Non - Betalactam
Xưởng Betalactam
Xưởng Thuốc nước
Xưởng Viên nang mềm
Xưởng Bao bì
Xưởng Chế biến
Dược liệu - Hoá dược
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
P. Quản trị

Tài chính
Phòng
Marketing
P. Nghiên
cứu & PT
P. Nhân sự
P. Hành
chánh
P. Bán hàng
Tổng kho
Hệ thống
bán hàng
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông :
Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ
Công ty quy định. Đặc biệt, các cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty và Ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị :
23
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý
khác. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 3 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là
03 năm.
Ban Kiểm soát

Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban
Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc. Hiện tại, Ban Kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên, mỗi
thành viên có nhiệm kỳ 03 năm.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến
lược, kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. Ban
Tổng Giám đốc hiện có 03 thành viên, các thành viên Ban Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ
là 03 năm.
Các Giám đốc chức năng
Công ty có 07 Giám đốc chức năng chịu trách nhiệm điều hành và triển khai các
chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợ đắc lực cho Ban Tổng Giám đốc, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của Công ty và cổ đông.
Các phòng chức năng và Xưởng sản xuất
Công ty hiện có 11 phòng chức năng (theo sơ đồ tổ chức, quản lý) và 6 Xưởng sản xuất
(Xưởng Non Betalactam - Xưởng 1: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuộc nhóm Non -
Betalactam; Xưởng Betalactam - Xưởng 2: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuộc nhóm
Betalactam; Xưởng Thuốc nước - Xưởng 3: sản xuất các sản phẩm thuốc nước, thuốc
24
kem - mỡ, thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ mũi, sirô; Xưởng Viên nang mềm - Xưởng 4:
chuyên sản xuất thuốc viên nang mềm; Xưởng Bao bì: sản xuất, in ấn bao bì sản phẩm,
vật phẩm quảng cáo; Xưởng Chế biến dược liệu - hóa dược: cung cấp dược liệu, hóa
dược, sản xuất các sản phẩm chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên), thực hiện các quyền và
trách nhiệm được giao theo yêu cầu chức năng quản lý của Công ty, chịu sự điều hành
trực tiếp của các Giám đốc chức năng. Các Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất
theo đúng các tiêu chuẩn WHO - GMP, ISO 9001:2000 và cung cấp đầy đủ sản phẩm
theo kế hoạch kinh doanh.

II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm dược phẩm của công ty
Với 76 mặt hàng sản xuất và gần 600 mặt hàng xuất khẩu, các loại hàng hoá và sản
phẩm của Công ty được chia làm 3 loại chính là:
1/Thuốc nam, thuốc bắc, tinh dầu.
2/Cao đơn, tân dược.
3/ Vật tư hoá chất.
Bắt đầu kể từ năm 2005 Công ty có thêm hoạt động mua và bán uỷ thác, hoạt
động này diễn ra liên tục trong 2 năm và đến năm 2007 thì kết thúc. Dưới đây là bảng
biểu diễn doanh số tiêu thụ của từng nhóm hàng trong tổng doanh số bán. Trên bảng
này ta thấy là hoạt động bán uỷ thác chỉ có từ năm 2005 - 2006 và chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng doanh số tiêu thụ nên công ty chỉ tập trung phát triển 3 nhóm hàng
1,2,3.
Bảng 6:
Doanh số tiêu thụ theo nhóm hàng của Công ty
(ĐV: Triệu đồng)
Năm Tổng số
tiêu thụ
Thuốc nam,
thuốc bắc,
Tỷ
trọng
Cao đơn,
tân dược
Tỷ
trọng
Vật tư
hoá
Tỷ
trọng
25

×