Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên Lãng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.19 KB, 107 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp
Tiên Lãng” là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực, được phép
sử dụng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ khóa luận nào trước đây.
Tác giả
Phạm Thanh Thủy
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT NGUYÊN NGHĨA VIẾT TẮT
1 Doanh nghiệp DN
2 Bảo hiểm xã hội BHXH
3 Bảo hiểm y tế BHYT
4 Kinh phí công đoàn KPCĐ
5 Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
6 Thu nhập doanh nghiệp TNDN
7 Cán bộ công nhân viên CBCNV
8 Tài khoản TK
9 Tài sản cố định TSCĐ
10 Sản xuất kinh doanh SXKD
11 Công trình, hạng mục công trình CT,HMCT
12 Kinh doanh KD
13 Kế toán tài chính KTTC
14 Hệ số lương HSL
15 Lương cơ bản LCB


Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài:
Từ một nước trải qua những cuộc chiến tranh trường kì và gian nan với
cơ sở vật chất yếu kém nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đất
nước ta đang ngày một đổi mới và đạt được những thành tựu đáng kể. Trong
những năm vừa qua, nước ta đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo trên thế
giới, kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững, đời sống của nhân dân ngày
một cải thiện. Đạt được những thành quả đó là nhờ việc đổi mới chính sách
quản lý kinh tế, hành chính cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của Đảng và Nhà
nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của hệ thống các doanh
nghiệp trong nước. Đặc biệt sau ngày Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước cơ hội
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đồng thời cũng đặt ra cho các doanh nghiệp
những thách thức mới đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải xây dựng
được những chiến lược kinh doanh tối ưu. Đó là việc thực hiện quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa
hóa lợi nhuận… Chính vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm ra được
những giải pháp để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất, chi phí nhân công có vị
trí rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm đồng thời là căn cứ
xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Tiền lương cũng là thước
đo về chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp với người lao động. Còn đối với
người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để bù đắp sức lao động
và đáp ứng được nhu cầu cần thiết cả về vật chất lẫn tinh thần trong cuộc

sống. Đó là yếu tố vật chất để kích thích người lao động phát huy mọi khả
năng của bản thân, gắn trách nhiệm của mình với công việc qua đó doanh
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nghiệp có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Đối với doanh nghiệp việc nghiên
cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ
quản lý hoàn thiện đúng đủ và phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng
thời củng cố niềm tin với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Không
những vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp
phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và nước ngoài. Nhận
thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp cùng với những kiến thức em đã tiếp thu từ
các thầy các cô khi ngồi trên ghế nhà trường kết hợp với việc tìm hiểu thực tế
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên Lãng trong thời gian thực tập,
em đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên
Lãng” để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp, từ đó giúp bản thân em có
điều kiện tiếp xúc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tiền lương, đưa ra một
số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại đơn vị.
2/ Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan tới công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Phân tích thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên Lãng, trên cơ
sở tổng kết được những thành quả đơn vị đã đạt được cũng như một số mặt
hạn chế còn tồn tại tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

đơn vị.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận nghiên cứu những nội dung chủ yếu
về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng
hợp Tiên Lãng. Số liệu thu thập của những năm 2009, 2010 và 2 tháng của
năm 2011.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở những kiến thức đã được học và những thực tế về số liệu thu
thập được trong quá trình thực tập em sử dụng các phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp và các phương pháp kế toán như phương pháp tài khoản kết hợp
với những bảng biểu minh họa để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra.
5/ Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên Lãng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên
Lãng.
Do thời gian thực tập và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức
kinh nghiệm thực tế không nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các
thầy cô giáo trong khoa, của các cô bác tại Công ty Cổ phần Xây dựng Tổng
hợp Tiên Lãng để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Lao động và yêu cầu quản lý lao động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Bất kì một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của 3 yếu tố:
sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong 3 yếu tố đó thì lao
động là nhân tố chủ yếu của quá trình sản xuất.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm
thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ
bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Công tác quản lý lao động và tổ chức lao động:
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề và nội dung chủ yếu thể hiện ở một
số nội dung:
- Quản lý về số lượng lao động: là quản lý về số lượng lao động trên các
lĩnh vực giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn…
- Quản lý về chất lượng lao động: là quản lý năng lực mọi mặt của từng
người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm.
Ý nghĩa của công tác quản lý lao động:
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thì việc tổ
chức, sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại không quan
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

tâm đúng mức việc quản lý lao động thì sẽ dẫn tới sức sản xuất của doanh
nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao lao
động đúng. Việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp để họ sáng tạo, phát huy hết khả năng của bản thân cống hiến
cho doanh nghiệp, tiết kiệm nguyên liệu góp phần tăng lợi nhuận và đạt được
mục tiêu của đơn vị đã đề ra.
1.1.2 Bản chất và chức năng của tiền lương.
1.1.2.1 Khái niệm tiền lương và nguyên tắc trả lương:
-Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc trả lương: Để trả tiền lương cho người lao động một cách
hợp lý, doanh nghiệp phải tuân thủ đúng chế độ tiền lương của Nhà nước gắn
với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có liên quan chặt
chẽ với nhau và chỉ có trên yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được
người lao động, nâng cao ý thức kỉ luật.
1.1.2.2 Đặc điểm của tiền lương.
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức
lao động trên cơ sở bù đắp lại sức lao động đã hao phí bằng cách thỏa mãn
các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thì tiền lương là một trong
những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người
lao động, người sử dụng lao động tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

lao động làm việc theo kế hoạch của mình để đảm bảo chi phí tiền lương bỏ
ra, đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động
quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động để trả công
xứng đáng.
1.1.2.3 Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có các chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì phải tái sản xuất sức lao
động. Muốn tái sản xuất sức lao động thì người lao động phải tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Lượng tư liệu sinh hoạt này phải đủ để đáp
ứng cho nhu cầu vật chất và tinh thần. Do đó tiền lương phải đảm bảo được
chức năng này.
- Chức năng công cụ quản lý trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi
phí. Để đạt được mục tiêu này buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải đề ra
được những chiến lược kinh doanh, trong đó phải kể đến việc tận dụng sức
lao động bằng cách kiểm tra, đôn đốc, giám sát người lao động làm việc theo
kế hoạch. Qua đó người sử dụng lao động sẽ phải quản lý một cách chặt chẽ
số lượng và thời gian lao động để trả lương xứng đáng cho người lao động.
- Chức năng kích thích người lao động
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập để đảm bảo cuộc sống vật
chất và tinh thần cho họ. Vì thế tiền lương phải được trả phù hợp và xứng
đáng với công sức họ đã bỏ ra có như vậy mới là động lực thu hút, kích thích
người lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Nếu chế độ tiền lương
được coi là hợp lý thì nó phải gắn với trách nhiệm của người lao động. Đó là
yếu tố tiên quyết để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
suất lao động.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

1.1.3 Quỹ tiền lương và các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.1.3.1 Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm. lương khoán
- Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp độc hại
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng
trong phạm vi chế độ quy định
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghỉ phép năm…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích, tiền
lương có thể được chia ra thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, nghỉ
chế độ…
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với công tác hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền
lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành,
có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân
bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có quan hệ trực tiếp đến
năng suất lao động. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
kế hoạch sản xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết

kiệm quỹ tiền lương nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22% trong đó16% là do
doanh nghiệp hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh
doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập
của họ.
Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Theo chế độ
hiện hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý và chi trả
thích hợp.
Ngoài ra việc hình thành quỹ BHXH còn do một số nguồn khác như các
doanh nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chương trình xã hội, thành lập
các quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết
và nhân đạo, đây là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà
nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người
lao động nói riêng.
1.1.3.3 Qũy bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản… Quỹ này
được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.

Mục đích của BHYT là lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn
cộng đồng không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
1.1.3.4 Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời công đoàn cũng
trực tiếp đứng ra hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với
công việc, với người sử dụng lao động.
Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích lập KPCĐ là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số
kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản
lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được chi dùng cho những trường hợp phục vụ cho
các hoạt động văn hóa, tổ chức các hoạt động công đoàn, chăm lo bảo vệ
quyền lợi cho người lao động khi họ bị xâm phạm.
1.1.3.5 Bảo hiểm thất nghiệp
Được đề cập tới trong luật Bảo hiểm xã hội và được Quốc hội thông qua
vào cuối tháng 6 năm 2006, bảo hiểm thất nghiệp đã chính thức được cụ thể
hóa bằng Nghị định 127 của Chính Phủ ra ngày 12/12/2008 và bắt đầu có hiệu
lực vào ngày 1/1/2009
Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng tới 36 tháng với
người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Điều kiện để hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ từ 12 tháng trở lên
trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao

động theo quy định của pháp luật và đã đăng kí với cơ quan lao động bị mất
việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày
kể từ ngày đăng kí với cơ quan lao động.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề
trước khi người lao động thất nghiệp.
Tỷ lệ trích lập quỹ BHTN là 2% trong đó 1% do người sử dụng lao động
đóng, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của
người lao động.
1.1.3.6 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Theo thông tư số 82/TT- BTC ngày 14/8/2003 của BTC thì quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho
người lao động. Khoản trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì của doanh nghiệp.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa
sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Việc trích trước quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm của doanh nghiệp được thực hiện hàng năm cho tới khi
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động của mình.
Mức trích lập cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định, tùy vào khả năng tài
chính doanh nghiệp hàng năm.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp
còn xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong
sản xuất kinh doanh gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.4 Các hình thức trả lương.
1.1.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian:

Hình thức trả lương này căn cứ vào thời gian làm việc, vào lương cấp
bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này tiền
lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng thời gian làm việc thực tế
nhân với mức lương thời gian. Các doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức trả
lương này cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa
có đơn giá tiền lương sản phẩm, thường áp dụng cho lao động làm công tác
văn phòng như hành chính, quản trị, tài vụ…
Theo hình thức trả lương này có 2 cách:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn: được tính bằng tiền lương thời gian
nhân đơn giá tiền lương cố định. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp
với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo
nên tiền lương thời gian có thưởng
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian giản đơn là lương tháng, lương
ngày hoặc lương giờ.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: đó là sự kết hợp giữa tiền lương
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
- Mức lương
=
Mức lương tối thiểu * hệ số lương
* số ngày làm
Số ngày trong tháng
- Mức lương = Mức lương tháng theo cấp bậc
Số ngày làm việc
- Mức lương giờ
= Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền thưởng.
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng

Nhận xét ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian: phương pháp
tính đơn giản. nhanh gọn. cũng đã đề cập tới tiền thưởng.
Nhược điểm của phương pháp:còn nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền
lương với kết quả, chất lượng lao động.
1.1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: số lượng hoặc khối lượng công
việc sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền
lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
hạch toán kết quả lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao
động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc
có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền
lương sản phẩm gián tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
tiền lương cố định.
Công thức: Lt = Q x Đg
Trong đó: Lt: tiền lương sản phẩm giản đơn
Q: số lượng sản phẩm đúng quy cách
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đg: đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Hình thức này được áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp
đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch
toán kết quả riêng cho từng ngành. Bên cạnh đó cách trả lương này còn tồn tại

hạn chế là không khuyến khích người công nhân quan tâm tới lợi ích của tập
thể.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp
với tiền thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm.
Công thức:


Trong đó: L
th
: tiền lương theo sản phẩm có thưởng
L: tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
M: tỷ lệ % lương vượt mức kế hoạch
H : tỷ lệ % sản phẩm vượt mức kế hoạch
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối
lượng sản phẩm.
Theo cách này mức độ hoàn thành định mức càng cao thì suất lương lũy
tiến càng lớn. Nhờ đó cách trả lương này sẽ kích thích được người lao động
phát huy hết khả năng của mình.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức tính lương phải trả
cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất mà lao động của họ không ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hưởng gián tiếp đến năng
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
L
th
= L +
L * ( M + H )
100
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

suất lao động. Do đó cách tính lương này căn cứ vào kết quả lao động của bộ
phận công nhân lao động trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ.
Tiền lương =
Đơn giá tiền lương của công
nhân phụ
*
Mức độ hoàn thành sản
phẩm của công nhân chính
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp
trả lương cho người lao động theo nhóm, tổ, đội… sau đó tiền lương của
nhóm, tổ, đội được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào tiền
lương cơ bản và thời gian thực tế làm việc của từng người.
Công thức:
L
i
=
L
T

T
i
K
i
Trong đó:
L
i
: tiền lương của công nhân i
L
T
: tiền lương sản phẩm của cả tổ

T
i
: thời gian làm việc thực tế của công nhân i
K
i
: hệ số cấp bậc của công nhân i
1.1.4.3 Hình thức trả lương khoán.
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc mà họ hoàn thành và do đó hình thức này có thể khoán việc, khoán
khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng hay khoán quỹ lương… Chế độ trả
lương này áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
Với hình thức này có các cách trả lương như sau:
-Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương
theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nghiệp có quá trình sản xuất trải qua những giai đoạn công nghệ nhằm khuyến
khích người lao động chú ý đến chất lượng sản phẩm.
-Trả lương khoán quỹ lương: đó là cách doanh nghiệp tính toán và giao
khoán quỹ lương cho từng bộ phận, phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế
hoạch hay không.
-Trả lương khoán thu nhập: là hình thức trả lương tùy thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia
cho người lao động.
1.1.4.4 Hình thức trả lương hỗn hợp.
Hình thức trả lương này bao gồm hai bộ phận:
- Bộ phận lương cứng: bộ phận này tương đối ổn định để đảm bảo mức

thu nhập tối thiểu cho người lao động.
- Bộ phận lương mềm: tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả
lao động của từng cá nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Đơn giá tiền lương = Tổng quỹ lương kế hoạch/ Thu nhập tính lương kế hoạch.
Thu nhập tính lương kế hoạch = Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi
phí vật chất ngoài kế hoạch.
Từ đó đặt ra cho doanh nghiệp trách nhiệm phải quản lý quỹ lương chặt
chẽ và chi hợp lý bằng cách xây dựng kế hoạch trả lương phù hợp.
Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, điều đó
đòi hỏi mỗi nhà quản trị doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm và hình thức
kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn cách thức trả lương cho phù hợp
với doanh nghiệp mình, đảm bảo lương trả cho người lao động là hợp lý và
xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra. Có như vậy mới phát huy được vai trò
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế * Đơn giá tiền lương
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, và tổng hợp các thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán tiền lương cũng là một bộ phận của công tác kế toán. Trong đó
kế toán tiền lương là việc thu thập các chứng từ có liên quan để tiến hành tính
toán và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí
sản xuất cho phù hợp với chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Do tiền lương liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động và
cũng là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp để từ đó
xác định được giá thành sản phẩm, đòi hỏi người làm về công tác kế toán tiền

lương phải chấp hành đúng chính sách về lao động, tiền lương của Nhà nước.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán đúng và thanh toán kịp thời
tiền lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động.
- Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp,
việc chấp hành các chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử
dụng quỹ tiền lương, việc mở sổ và hạch toán tiền lương đúng chế độ tài
chính hiện hành.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
lương và có những giải pháp để hoàn thiện về lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về chế độ và chính sách lao động, tiền
lương trong doanh nghiệp.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.2 Các chứng từ và tài khoản sử dụng để tính lương và các khoản
trích theo lương.
* Chứng từ hạch toán về lao động:
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ
chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên các chứng từ
ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động, là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp
quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải vận
dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý
lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động.
Chứng từ ban đầu gồm:
Mẫu số 01a - LĐTL : Bảng chấm công.
Bảng chấm công do các tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm
cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo

tuần.
Mẫu số 01b - LĐTL : Bảng chấm công làm thêm giờ.
Mẫu số 02 - LĐTL : Bảng thanh toán lương.
Mẫu số 05 - LĐTL : Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này do người giao
việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển tới
kế toán làm chứng từ hợp pháp để thanh toán lương cho người lao động.
Mẫu số 06 - LĐTL : Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
Mẫu số 07 - LĐTL : Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
Mẫu số 08 - LĐTL : Hợp đồng giao khoán. Phiếu này là bản ký kết giữa
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
21
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian
làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó,
đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền lương, tiền công lao động cho người
nhận khoán.
Mẫu số 09 - LĐTL : Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán.
Mẫu số 10 - LĐTL : Bảng kê các khoản trích nộp theo lương.
Mẫu số 11 - LĐTL : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
* Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải tính riêng cho
từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban
quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải
tính lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng
thành viên trong nhóm đó theo các phương pháp chia lương nhất định nhưng
phải đảm bảo công bằng, hợp lý.

Các chứng từ ban đầu có liên quan tới tiền lương và trợ cấp BHXH được
duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
Mẫu số 02 - LĐTL : Bảng thanh toán lương.
Mỗi tổ sản xuất, phòng ( ban) quản lý mở một bảng thanh toán lương
trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Mẫu số 03 - LĐTL : Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh
doanh…, các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản
khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất đối với người lao động.
Mẫu số 04 - LĐTL : Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
*Tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 334- Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền
lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng… và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động. Tài khoản có
kết cấu như sau:
TK 334
- các khoản tiền lương và các khoản
khác đã trả người lao động.
- các khoản khấu trừ vào tiền lương
và thu nhập của người lao động.
- các khoản tiền lương và thu nhập
của người lao động chưa lĩnh chuyển

sang các khoản thanh toán khác.
- các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác còn phải trả,
phải chi cho người lao động.
Dư nợ: số tiền trả thừa cho người lao
động.
Dư có: tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả, phải chi cho
người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo hai tài khoản cấp 2 :
TK 3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348- Phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
23
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương và tiền thưởng khác có tính
chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản cho
vay cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý….
Kết cấu tài khoản này như sau:
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.

- Khoản BHXH phải trả cho người lao
Động
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã
Trả đã nộp khác.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào chi phí kinh doanh, khấu trừ
vào lương công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Dư nợ: số trả thừa, nộp thừa vượt chi
chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 có các tài khoản cấp 2 :
TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: kinh phí công đoàn
TK 3383: bảo hiểm xã hội
TK 3384: bảo hiểm y tế
TK 3385: phải trả về cổ phần hóa
TK 3387: doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: phải trả, phải nộp khác.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
24
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.3 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.3.1 Kế toán tiền lương.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên.

1/ Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho
người lao động và phân bổ cho các đối tượng:
Nợ TK 241: tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: nếu tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm.
Nợ TK 623: tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy.
Phạm Thanh Thủy Lớp KTB – K10
TK 338 TK 334 TK 622, 627, 641,642, 431
( 2 ) ( 1, 4 )
TK 333,141 TK 3383

( 5 ) ( 3 )
TK 111, 112
TK 111, 112 TK 338
( 6 ) ( 7 )
( 8 )
TK 512
TK 335
( 6 ) ( 9 )
25

×