Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động tại Doanh nghiệp Xây dựng Nam Hải Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.88 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
o0o
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
HTK : Hàng tồn kho
KPT : Khoản phải thu
DNXD : Doanh nghiệp Xây dựng
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Theo báo cáo thống kê chưa đầy đủ của Tổng cục thống kê, Việt Nam hiện
đang có khoảng 450.000 doanh nghiệp, trong đó DNVVN chiếm 96%, đóng góp
40% GDP cả nước và giải quyết 80% việc làm – lao động trong nền kinh tế. Số liệu
này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nhóm DNVVN đối với sự hồi phục
và phát triển kinh tế hậu khủng hoảng của Việt Nam trong thời gian tới đây, đặc
biệt là bước đầu năm 2010. Tuy nhiên, phải nhìn nhận một thực tại là hầu hết các
DNVVN đang hoạt động rất tự phát, kém hiệu quả. Có kết quả như trên một phần
bởi sự áp dụng các kiến thức quản trị điều hành vào doanh nghiệp còn kém, nhưng
một phần là sự khó tiếp cận của Doanh nghiệp tới những kiến thức này. Hiện nay số
lượng đề tài khoa học phục vụ nghiên cứu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất hạn chế, xét riêng kho luận văn của Trường ĐH KTQD số đề tài chỉ có khoảng
hơn chục đề tài trên tổng số gần 1.000 luận văn, chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Với


vấn đề cấp thiết được nêu trên, cùng với định hướng muốn được làm việc, phát triển
về lĩnh vực tài chính trong các DNVVN sau khi tốt nghiệp ra trường, em đã lựa
chọn DNVVN là chủ thể cho chuyên đề thực tập của mình. Cụ thể Doanh nghiệp
được chọn là Doanh nghiệp xây dựng Nam Hải, Huyện Phù Cừ - Tỉnh Hưng Yên.
Trong quá trình thực tập, em đã được trực tiếp quan sát tổng thể tổ chức hoạt
động của Doanh nghiệp, từ giai đoạn phương hướng kế hoạch tới triển khai thực
hiện và giám sát. Phân tích tổng hợp thực trạng của doanh nghiệp nổi lên rất nhiều
vấn đề cần xem xét như xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh; Quy trình quản
lý; Quản trị nhân sự; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong DN vv. Trong đó,
tại khuôn khổ hướng nghiên cứu về tài chính, nổi cộm lên vấn đề về Quản lý Tài
sản lưu động.
Hiện nay doanh nghiệp đã hoàn thiện xong tiến trình đầu tư tài sản cố định,
nâng mức năng suất SXKD; do đó việc quản lý tốt tài sản lưu động giờ đây sẽ là
nhiệm vụ hàng đầu. Quản lý tốt tài sản lưu động sẽ giúp doanh nghiệp đẩy cao tốc
độ sản xuất, tăng doanh thu. Còn ngược lại, nếu không quản lý tốt TSLĐ doanh
nghiệp sẽ lãng phí nguồn lực từ việc nâng cấp tài sản cố định, doanh thu không
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng, hiệu quả sử dụng tài sản thấp , thậm chí còn có thể ảnh hưởng tới các vấn đề
thanh toán, thanh khoản; uy tín với tổ chức tín dụng; mất mát tài sản vv.
Nhận thấy ý nghĩa và tính cấp thiết của việc Quản lý TSLĐ đối với DN như đã
nêu trên, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
lưu động tại Doanh nghiệp Xây dựng Nam Hải Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên”
làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do mới thành lập và hoạt động được 9 năm, việc đổi mới doanh nghiệp cùng
sự tăng trưởng vượt bậc về Doanh thu cũng chỉ diễn ra vài năm trở lại đây nên em
chọn số liệu kế toán, báo cáo tài chính của DN trong 3 năm 2007, 2008, 2009 để
phân tích hiệu quả quản lý tài sản lưu động.
Mục tiêu của đề tài là hình thành được một hệ thống nền tảng lý thuyết đầy đủ

trong vấn đề nâng cao hiệu quả QLTSLĐ của một doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở
không chỉ có thể hướng tới giải quyết các vấn đề của DN Nam Hải hiện nay và còn
với các vấn đề mới trong tương lai trong khuôn khổ về QLTSLĐ.
Chuyên đề được trình bày thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả Quản lý Tài sản lưu động. Chương này
hình thành một hệ thống lý thuyết đi từ các khái niệm cơ bản về tài sản lưu động,
quản lý tài sản lưu động; tới các đặc điểm về tài sản lưu động cùng sự vận động của
nó trong 1 vòng sản xuất; các luận điểm về hiệu quả QLTSLĐ; cuối cùng là các
phương pháp quản lý TSLĐ kèm các chỉ số quản lý phản ánh hiệu quả quản lý.
Chương II: Giới thiệu về Doanh nghiệp thực tập với những thông tin cơ bản,
cùng với đó là áp dụng cơ sở lý thuyết phân tích thực trạng về tình hình tài chính,
về tài sản lưu động và quản lý tài sản lưu động tại doanh nghiệp; kết quả thu được
là tìm ra những hạn chế quan trọng, cấp thiết nhất trong Quản lý TSLĐ của doanh
nghiệp cùng nguyên nhân của những hạn chế đó.
Chương III: Đưa ra những giải pháp cụ thể Quản lý tài sản lưu động phù hợp
với nhu cầu thực tế của Doanh nghiệp.
Do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không thể tránh khỏi có những thiếu xót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Tài sản lưu động
1.1.1.1. Khái niệm Tài sản lưu động
Tài sản vốn là sự hiện hữu của việc hiện thực hóa hoạt động đầu tư, kinh
doanh của một doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư kinh doanh vốn rất phức tạp và gồm
nhiều công đoạn với các hình thái biểu hiện khác nhau, do đó biểu hiện của tài sản
trong một thực thể kinh doanh cũng vậy, đa dạng và phong phú về hình thái. Khái
niệm tài sản lưu động ra đời khi người ta xét mối quan hệ và ý nghĩa tồn tại của các
loại tài sản đối với 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh (T – H H’ T’).
Tài sản lưu động (Current accet) là những tài sản có giá trị đơn vị nhỏ, có đặc
thù dễ bị biến đổi hình thái thông qua các hoạt động mua, bán, biến đổi vật chất …
vv để tồn tại dưới hình thái phù hợp tham gia lưu thông trong mỗi giai đoạn của 1
quá trình sản xuất kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tạo thành sản phẩm và thu
lợi nhuận. Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Vì tính chất hoạt động liên tục của một thực thể sản xuất kinh doanh, nên tại
một thời điểm TSLĐ tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau như tiền, nguyên –
nhiên vật liệu, công cụ - dụng cụ, các chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu
vv. Hiện nay Tài sản cố định (máy móc trang thiết bị) được coi là những công cụ
lao động – phản ánh năng lực sản xuất của một doanh nghiệp thì TSLĐ là biểu hiện
cho nguồn cung cấp trực tiếp/ gián tiếp các yếu tố Đối tượng lao động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tài sản lưu động
Không nằm yên trong suốt một quá trình sản xuất như tài sản cố định (máy
móc, nhà xưởng, trang thiết bị), TSLĐ giá trị nhỏ và luân chuyển liên tục. Tiền
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được sử dụng để phục vụ cho hoạt động thanh toán mua bán diễn ra thường xuyên
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý trong doanh nghiệp. Sự vận động của tiền đổi lại
các dòng vật chất như nguyên vật liệu – nhiên liệu, các công cụ - dụng cụ phụ trợ đi

vào hoạt động sản xuất. Dưới tác động của máy móc, của người lao động, những
dòng vật chất kể trên được biến đổi liên tục trở thành các hình thái mới, hình thái
hoàn chỉnh – thành phẩm lưu kho, hình thái không hoàn chỉnh- những sản phẩm dở
dang. Và cuối cùng, khi những sản phẩm hoàn thành được xuất bán, chúng mang về
các dòng tiền, các khoản phải thu cho doanh nghiệp với giá trị lớn hơn giá trị tích
lũy trong chúng và lại tiếp tục vòng luân chuyển biến hóa.
Do các khâu trên của quá trình sản xuất kinh doanh được tổ chức hình thành
đồng bộ, hoạt động diễn ra liên tục, vì thế ở một thời điểm TSLĐ tồn tại rất đa dạng
về hình thái và tính lỏng của tài sản. ví dụ: sơ chế, sản xuất, lắp ráp, đóng gói, lưu &
quản lý kho; Tại một thời điểm, ta có hình thái của TSLĐ ở các khâu khác nhau,
khâu sơ chế giữ nguyên dạng hình của Nguyên nhiên liệu, ở khâu sản xuất có TSLĐ
có dạng hình là các sản phẩm biến đổi dở dang, ở khâu đóng gói lưu kho thì có dạng
sản phẩm hoàn thành.
Cứ luân chuyển biến hóa như vậy, giá trị tài sản lưu động được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp trở về khi sản phẩm được tiêu
thụ.
1.1.1.3. Vai trò của Tài sản lưu động
Từ khái niệm đã cho thấy tính đa dạng cùng bản chất biến động phức tạp của
TSLĐ. Sự đa dạng này cũng những biến động đó có vai trò như thế nào với hoạt
động sản xuất kinh doanh?
Những nguyên – nhiên vật liệu, những thành phẩm dở dang, bao bì, đã phản
ánh, nếu thiếu tài sản lưu động thì hoạt động sản xuất không có đối tượng lao động
để tồn tại; Bên cạnh đó sự lưu thông nhịp nhàng, biến đổi từ hình thái lẫn số lượng
của các TSLĐ nói trên, giúp cho các khâu của quả trính sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục, không bị đình trệ. Thật vậy, điều gì diễn ra nếu thành phẩm tồn tại
quá lâu ở kho lưu trữ mà không đi lưu thông? Khi đó, doanh nghiệp thiếu tiền để
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ hoạt động mua bán, nguyên nhiên liệu đầu vào bị thiếu thốn – cản trở tốc

độ sản xuất, các khâu tiếp theo cũng sẽ bị giảm hiệu suất và lãng phí nguồn lực khi
số lao động, máy móc sử dụng vẫn vậy nhưng lượng sản phẩm được hoàn thiện phải
ít đi vv.
Ngày nay, bên cạnh các vấn đề sản xuất, vấn đề thanh khoản và các chính sách
thanh toán cũng là một bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại và thành bại của
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lãi nhưng mất khả năng thanh khoản với các
nhu cầu phải chi, các khoản nợ, doanh nghiệp sẽ bị đình hoạt động và nguy cơ phá
sản; doanh nghiệp không có chính sách thanh toán tốt ảnh hưởng trực tiếp đến sức
cạnh tranh tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường vv. Tài sản lưu động ( kết cấu tỷ
trọng & tốc độ vận động) ngoài vai trò nêu trên nó còn đóng một nhiệm vụ trung
tâm trong việc đảm bảo khả năng thanh khoản và hình thành chính sách tín dụng
thương mại của một doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại Tài sản lưu động
1.1.2.1. Phân loại theo phạm vi nhiệm vụ của tài sản
Theo phạm vi nhiệm vụ của tài sản với các hoạt động trong doanh nghiệp mà
TSLĐ chia làm các loại:
•TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản trực tiếp tham gia vào hình thái của
sản phẩm, bao gồm: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, hay các thành phẩm dở dang.
•Tài sản lưu động đầu tư: Là các chứng khoán ngắn hạn như trái phiếu ngắn
hạn, cổ phiếu đầu tư ngắn hạn, vv được doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích
sinh lời và qua đó cũng hạn chế chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt – đảm bảo
an toàn ngân quỹ .
•Tiền và các khoản phải thu: là những tài sản biểu hiện vai trò thanh toán,
thanh khoản trong doanh nghiệp. Khoản phải thu biểu hiện của hoạt động thanh
toán ( thanh toán chịu) của Doanh nghiệp với khách hàng, trong khi đó tiền mặt lại
biểu hiện cho chức năng – khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp với các
đối tác bạn hàng.
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

•Các tài sản lưu động khác: bên cạnh những tài sản trên còn có 1 số loại tài
sản như tài sản dư thừa tạm giữ hộ, VAT nộp hộ, tạm ứng cho nhân viên, vv.
1.1.2.2. Phân loại theo mức độ thanh khoản của tài sản
•Ngân quỹ: là số tiền mặt tồn quỹ để sẵn sàng cho việc chi tiêu. Tiền mặt ở
đây được hiểu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền mặt gửi ở ngân hàng và tiền đang trên
đường chuyển. Trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam có sự phân biệt rạch ròi
giữa các loại tiền trên, tuy nhiên trên giác độ tài chính ta coi “cash” bao gồm cả 3
loại. Động cơ của việc giữ tiền mặt:
- Động cơ hoạt động, giao dịch (transaction): mức tiền mặt được hoạch định
tại quỹ nhằm đáp ứng kịp thời các khoản chi tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Động cơ dự trữ (Precautionary): là hành động dự phòng trước khả năng gia
tăng nhu cầu chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh
chóng đáp ứng những cơ hội kinh doanh đột xuất.
- Động cơ đầu cơ (Speculative): là một phản ứng trước dự báo khan hiếm, biến
động giá cả hàng hóa nguyên vật liệu hoặc sự biến động về tỷ giá hối đoái trên thị
trường.
•Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn
như trái phiếu hoặc cổ phiếu đầu cơ lướt sóng vv. Vì để đảm bảo tính an toàn ngân
quỹ, người ta phải nắm giữ một lượng tiền nhất định với khối lượng không nhỏ, tuy
nhiên việc nắm giữ này làm phát sinh chi phí cơ hội sử dụng vốn – hay có thể hiểu
việc duy trì tiền mặt cao làm mất đi cơ hội sinh lời của đồng tiền. Vì vậy, các doanh
nghiệp chuyển những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi vào đầu tư chứng khoán ngắn hạn
nhằm mục đích thu tiền lãi. Trong khoảng thời gian ngắn hạn và ổn định có thể coi
các tài sản tài chính này có tính thanh khoản tương đối cao, chỉ sếp sau tiền.
•Các khoản phải thu:Trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, các khoản
phải thu được nhắc tới bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, Thuế giá trị
gia tăng nộp hộ, tạm ứng cho người bán, vv. Trong các khoản phải thu này,
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản mục phải thu khách hàng là trọng yếu nhất, còn được gọi với tên tín dụng
thương mại. Trong xu thế thương mại mới, các khoản phải thu ngày càng chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn càng có vai trò quan trọng trong chính
sách cạnh tranh phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Tín dụng thương mại phát sinh
khi người bán tự nguyện chuyển quyền sở hữu hàng hóa dịch vụ của mình cho
người mua với cam kết trả tiền vào một ngày xác định trong tương lai.
•Dự trữ tồn kho: Hàng tồn kho là một khoản mục tồn tại tất yếu khách quan
của mọi chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là nguồn đối tượng lao động
của sản xuất kinh doanh, bao gồm: Nguyên – nhiên vật liệu, Thành phẩm dở dang,
Thành phẩm hoàn thành thiếu hàng tồn kho, hoạt động sản xuất kinh doanh không
thể được duy trì. Cụ thể: Nguyên – nhiên vật liệu là nguồn bắt đầu của hoạt động
sản xuất, bán thành phẩm giúp duy trì quá trình hoàn thiện sản phẩm được liên tục
và thành phẩm là đáp ứng kip thời nhu cầu khách hàng.
•Các tài sản lưu động khác: vì sự tồn tại đa dạng và phức tạp của tiến trình sản
xuất kinh doanh, nên ngoại trừ các loại tài sản chính yếu trên, nhóm tài sản lưu
động còn gồm một số loại tài sản khác: hàng hóa thừa giữ hộ, công cụ dụng cụ chờ
phân bổ, vv.
Trên đây là một số phân loại cơ bản về tài sản lưu động, tuy nhiên thực tế, tất
cả các loại tài sản lưu động trên không phải tồn tại trong mọi doanh nghiệp. Với
mỗi một loại hình, quy mô khác nhau thì kết cấu, chủng loại của các loại tài sản lưu
động trong doanh nghiệp là khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của chủ thể thực
tập là doanh nghiệp vừa và nhỏ sinh viên thực hiện chủ yếu hướng tới nghiên cứu 3
nhóm tài sản chính là Ngân quỹ, Các khoản phải thu ( Tín dụng thương mại) và Dự
trữ tồn kho.
1.1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận của Tài sản lưu động
Các bộ phận của TSLĐ có 3 mối liên hệ đặc biệt.với nhau.
Thứ nhất, đứng trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một kế
hoạch kinh doanh với những dự trù cụ thể về nhu cầu và đầu tư tài sản lưu động,
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn lưu động ròng. Do đó, về tổng thể, trong ngắn hạn ít có sự thay đổi về tổng tài
sản lưu động trong một doanh nghiệp dù ở bất cứ thời điểm nào, sự tăng giảm tài
sản lưu động này thường dẫn đến một sự tăng giảm có thể nhìn thấy và dự đoán
trước của một hay nhiều tài sản lưu động khác. Hay hoặc không sẽ nằm trong
trường hợp duy nhất còn lại, tức tương đương với việc hình thành hoặc giảm bớt 1
khoản nợ. Ví dụ: Người mua ứng trước làm tiền mặt tăng lên, tuy nhiên tương
đương với nó là phát sinh một khoản phải trả người mua bên nguồn vốn nợ; hoặc
xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sẽ dẫn tới làm tăng lên khoản mục thành phẩm
hoàn thành vv.
Thứ hai, từ cách phân loại theo phạm vi nhiệm vụ của nhóm các tài sản lưu
động, các bộ phận của TSLĐ có tính độc lập tương đối. Tuy nhiên, những số liệu
thực tế cho sự vận động của chúng luôn có tính gắn kết và tạo nên những nhóm đặc
thù vận động riêng biệt theo đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, hoặc đôi khi do
chiến lược hoạt động. Ví dụ: một doanh nghiệp cung cấp thực phẩm, giai đoạn đầu
năm, số lượng hàng dự trữ tồn kho có xu hướng tăng đột biến so với bình thường
nhằm mục tiêu phục vụ hàng hóa cho dịp Tết vv.
Và mối quan hệ trọng yếu cuối cùng là 1 sự bất ổn của tài sản nào cũng sẽ
ảnh hưởng dây chuyền tới toàn bộ các tài sản khác và toàn bộ hoạt động sản xuất
của Doanh nghiệp. Vì các bộ phận của TSLĐ - chúng phản ánh các khâu của một
vòng sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ vốn - tiền, đến sự tổng hợp của Nguyên –
nhiên vật liệu, công cụ - dụng cụ, …vv, đến các sản phẩm dở dang, sau đó là thành
phẩm, kết thúc trở về vốn dưới dạng các khoản phải thu/ tiền.
1.2. Hiệu quả quản lý Tài sản lưu động
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả quản lý Tài sản lưu động
1.2.1.1. Khái niệm
•Quản lý tài sản lưu động
Tài sản lưu động vận động một cách liên tục trong kỳ kinh doanh nên nó tồn
tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của Doanh

Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Chúng ta đã thấy được thành phần cấu tạo phức tạp của tài sản lưu động,
vai trò của tài sản lưu động trong doanh nghiệp và đặc biệt mối quan hệ giữa các
nhóm tài sản lưu động với nhau. Tất yếu, để tồn tại được và đồng hành với sự tồn
tại của Doanh nghiệp tài sản lưu động cần có sự quản lý. Có nghĩa là 3 mặt thời
gian, lượng, chất của tài sản lưu động được xác định bởi nhân tố chủ quan của con
người.
Trước đây, khi nền kinh tế và sự hoạt động của các chủ thể kinh doanh còn
giản đơn sự quản lý tài sản lưu động mới dừng lại ở việc hình thành 1 hệ thống
thông tin kiểm tra và giám sát các tài sản lưu động. Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất
nhỏ có một hệ thống sổ sách, phương tiện lưu trữ, theo dõi số liệu về tồn kho hàng
hóa các chủng loại, nguyên vật liệu chế biến, tiền, các khoản nợ. Tùy tình hình
thông tin dự trữ và nhu cầu sắp tới sẽ nhập với lưu lượng cần thiết để đảm bảo
không thiếu, không bị cạn trữ khoản mục nào. Sự quản lý mang tính chất tự phát và
thủ công cao nhằm duy trì tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học thông tin, quy mô và mức độ phức
tạp của sản xuất được nâng cao và mở rộng. Vấn đề thông tin, kiểm tra trở thành
giản đơn; bên cạnh đó tính tương tác giữa các bộ phận tài sản lưu động ngày càng
mạnh, đóng góp một vai trò quan trọng vào thu nhập và tính kinh tế của hoạt động
kinh doanh, do đó trên nhu cầu khách quan này, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu
và phát triển sâu hơn các lĩnh vực quản lý tài sản lưu động. Bên cạnh cải tiến sự
hiện đại của công tác, thiết bị quản lý, các nhà kinh tế học xây dựng các mô hình
kinh tế khai thác sự tồn tại tối ưu của các tài sản lưu động, ví dụ mô hình quản lý
tiền mặt tối ưu, mô hình quản lý hàng tồn kho tối ưu, quản trị chuỗi cung ứng…vv.
Như vậy, có thể tóm lại quản lý tài sản lưu động là việc chủ thể kinh doanh
sử dụng một hệ thống tổng thể các phương pháp, các công cụ kinh tế, tính toán
nhằm tăng cường khả năng kiểm tra giám sát tài sản lưu động đồng thời sử dụng,
điều tiết khối lượng các tài sản lưu động một cách hiệu quả sao cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt tính kinh tế nhất.
•Hiệu quả quản lý tài sản lưu động
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm trù hiệu quả quản lý tài sản lưu động không bắt đầu xuất hiện cùng với
quản lý TSLĐ, mà sau một chặng đường dài – khi sản xuất cùng khoa học quản lý
về TSLĐ phát triển. Ngày nay, chúng ta không còn nhìn tài sản lưu động chỉ đơn
giản chỉ là 1 sự vận động thuần túy vật chất trong sản xuất nữa, mà tài sản lưu động
nói riêng hay tài sản nói chung được nhận thức là một khoản đầu tư của doanh
nghiệp. Nắm giữ tài sản lưu động có chi phí cơ hội, có lợi ích đo bằng giá trị cụ thể
và có khả năng tạo lời như một hàng hóa đích thực của doanh nghiệp, ví dụ các
chứng khoán, hàng tồn kho nguyên vật liệu đầu cơ, …vv.
Đã là một khoản mục đầu tư, tức sẽ tồn tại 3 phạm trù xoay quanh nó, đó là lợi
ích, chi phí (chi phí thường và chi phí cơ hội) và rủi ro.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả quản lý Tài sản lưu động là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, khả năng khai thác và sử dụng vốn (vốn lưu động) của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục đích tối thiểu hóa chi phí, tối đa
hóa lợi nhuận của tài sản lưu động, đồng thời kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động
kinh doanh.
1.2.1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động trong
doanh nghiệp
•Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử
dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc so sánh bao gồm 2 phần:
(i) Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh thường là:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh

- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua
- Chỉ tiêu cuat các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các thông số thị trường
- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác
(ii) Điều kiện so sánh
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng
nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh
doanh.
Trong áp dụng phương pháp so sánh người ta thường sử dụng số liệu là số
tương đối và số tuyệt đối, trong đó:
(i) Phương pháp với số tuyệt đối:
Được áp dụng khi lấy hiệu số của 2 chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ cơ sỏ.
Ví dụ so sánh vòng quay hàng tồn kho năm nay so với năm trước hơn kém bao
nhiêu ngày, so sánh doanh thu tuyệt đối 2 năm, so sánh các khoản nợ, …vv.
(ii) Phương pháp với số tương đối:
Phương pháp này sẽ được nói cụ thể hơn phần sau, tuy nhiên có thể khái quát
về nội dung của việc dùng số tương đối. Sử dụng số tương đối là dùng tỷ lệ phần
trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện tỷ trọng, mức độ hoàn
thành, tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích với chỉ tiêu gốc. Mỗi kỹ thuật so
sánh đều có những đặc điểm và ưu điểm riêng phù hợp với từng mục tiêu nghiên
cứu.
Ngoài ra, bên cạnh kỹ thuật số liệu sử dụng nghiên cứu, còn nhắc đến 2 loại
hình phương pháp so sánh khác là so sánh theo chiều dọc và so sanh theo chiều
ngang:
(i) So sánh theo chiều dọc:
So sánh trị số của các chỉ tiêu khác nhau nhưng có mối quan hệ rằng buộc với

nhau, có thể cùng là nằm trong 1 tổng thể kết cấu,…vv. So sánh này cho thấy được
tầm quan trọng của các khoản mục trong một mối ràng buộc sẵn có.
(ii) So sánh theo chiều ngang:
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu nhưng ở những thời điểm, thời kỳ khác
nhau. So sánh này cho thấy được sự biến động của các chỉ tiêu qua thời gian.
•Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp số liệu phổ biến nhất dùng trong phân tích. Việc so sánh
tỷ lệ giữa các chỉ tiêu với nhau hình thành tỷ số. Như trên đã cho thấy ưu việt và
tính phản ánh của số tương đối trong phân tích kinh doanh. Phương pháp tỷ số hạn
chế được nhiều yếu tố ngoại cảnh đặc biệt là quy mô (tăn giảm do tăng giảm đầu tư)
và cho thấy chiều diễn biến bản chất của sự vật sự việc.
Trong quản lý hàng tồn kho ta có thể thấy tỷ lệ số dư hàng tồn kho so với đợt
đặt hàng, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mục tiêu vv.
Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng gắn kèm với phương pháp
tỷ số và ngược lại.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao Hiệu quả quản lý Tài sản lưu động
•Tiết kiệm, tránh được lãng phí – thất thoát tài nguyên
TSLĐ là 1 khoản đầu tư, hoàn toàn có khả năng sinh lời trực tiếp vào lợi
nhuận 1 kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Ví dụ: Chứng khoán, hàng tồn kho, vv
(thông qua hoạt động đầu cơ có thể sinh ra lợi nhuận). Nếu không quan tâm tới vấn
đề quản lý không những lợi nhuận không tăng mà còn có nguy cơ không thu lại
được – vì nó là 1 khoản mục đầu tư có chi phí. Bên cạnh đó xét tới ảnh hưởng dây
chuyền đối với hoạt động của Doanh nghiệp khi quản lý Tài sản lưu động không tốt,
thiếu nguyên vật liệu sản xuất, thiếu hàng hóa bán, thiếu kỹ thuật giám sát kiểm
tra sinh ra thất thoát, lãng phí nguồn lực TSCĐ.
•Kiểm soát được rủi ro hoạt động của doanh nghiệp
Rõ ràng, khi nắm bắt được sự tồn tại tối ưu của các nhóm bộ phận của tài sản

lưu động, doanh nghiệp sẽ điều hòa được sản xuất, không để diễn ra sự đình trệ gián
đoạn. Rủi ro hoạt động nhờ đó được hạn chế và kiểm soát, các rủi ro có thể kể đến
như không thanh khoản được, gián đoạn cung ứng hàng hóa, dư thừa ứ đọng
nguyên vật liệu vv.
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
•Tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Hiệu quả quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là 1 khoản
đầu tư, bản thân tài sản lưu động tạo ra lợi nhuận trực tiếp. Bên cạnh đó, việc quản
lý hợp lý về thời gian và số lượng tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được nhiều khoản chi phí trong sản xuất như kho bãi, vận chuyển, đặt hàng vv;
đồng thời tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành hàng hóa. Những nhân tố này
có đóng góp mạnh mẽ vào thu nhập của doanh nghiệp.
•Tăng uy tín thanh khoản, thanh khoán đối với các tổ chức tín dụng, các đối
tác kinh doanh
Phục vụ thanh toán, thanh khoản nhanh là một trong những công việc đảm
nhiệm của Tài sản lưu động. Như đã biết, mối quan tâm của các chủ nợ không phải
là doanh nghiệp làm ăn như thế nào mà là doanh nghiệp trả nợ như thế nào, có đúng
hạn không, có đủ không? việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cam kết của doanh
nghiệp với chủ nợ, với đối tác. Quản lý tốt tài sản lưu động giúp doanh nghiệp luôn
luôn chủ động trong các kế hoạch kinh doanh, các kế hoạch tài chính, do vậy xác
lập được uy tín vững chắc với các tổ chức tín dụng, các đối tác kinh doanh.
•Tăng uy tín thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư khác biệt với chủ nợ, họ không xem xét nhiều về tình hình trả nợ
mà quan tâm tới khả năng sinh lời, hiệu quả sản xuất kinh doanh của 1 doanh
nghiệp. Trong cùng một ngành, hầu như những doanh nghiệp cùng 1 lĩnh vực có 1
sự tương đồng với nhau về giá trị Tài sản cố định đầu tư, do vậy một doanh nghiệp
muốn chiến thắng các doanh nghiệp khác trong việc thu hút các nhà đầu tư về mình

phải cho thấy tiềm năng và hiệu quả sử dụng nhóm tài sản bộ phận còn lại tạo lên
chênh lệch doanh thu gia tăng của mình trong 1 kỳ sản xuất. Các chỉ tiêu thường
được quan tâm như Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tiền, ; các chỉ tiêu vòng
quay càng cao, chứng tỏ hoạt động của đồng vốn lưu động trong doanh nghiệp càng
hiệu quả.
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
•Có thông tin đầy đủ, cụ thể chính xác để làm nền tảng chính cho các kế
hoạch phát triển doanh nghiệp
Nền tảng của sự thành công của một doanh nghiệp hiện nay là nhân tố kế
hoạch hóa. Kế hoạch hóa có tốt, mục tiêu mới đúng, triển khai mới có căn cứ tính –
lập phương án tối ưu. Chính sự chênh lệch về năng lực kế hoạch hóa giữa khối các
doanh nghiệp (DNVVN) ở các nước đang phát triển so với khối DN tại các
nước đang phát triển, chậm phát triển phản ánh rõ ý nghĩa của sự khác biệt này.
Hiện nay sự phát triển của khoa học thông tin giúp cho người quản lý có thể
giám sát và tổng hợp số liệu của từng ngày quản lý. Từ đó, sự phân tích, theo dõi
cũng chính xác hơn. Đặc biệt khi các hoạt động phân tích gần đây sử dụng phương
pháp số bình quân nhiều. Quản lý tốt, doanh nghiệp có một hệ thống thông tin số
liệu đảm bảo cho tính tin cậy của các chỉ tiêu tổng hợp, nhờ đó các kế hoạch phát
triển của doanh nghiệp cũng có được nguồn thông tin chuẩn; nhà quản lý có được
các kế hoạch khả thi đồng thời cũng dễ dàng ứng phó khi có đột biến, rủi ro trong
kinh doanh.
1.2.3. Quản lý tài sản lưu động và chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả Quản lý Tài
sản lưu động
1.2.3.1. Quản lý dự trữ tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý
a. Một số vấn đề chung về hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho
•Các góc nhìn mâu thuẫn về nắm giữ hàng tồn kho
Đứng trên góc độ chủ quản, cục bộ, không phải bao giờ quan điểm về hàng
tồn kho cũng thống nhất, cho dù trong nội bộ quản trị doanh nghiệp.

Là một quản đốc phân xưởng sản xuất hay trưởng phòng vật tư thì quan tâm
hàng đầu là luôn đáp ứng kịp thời sản xuất kinh doanh, tức càng nhiều vật tư càng
tốt. Phòng bán hàng cũng muốn tồn kho hàng hóa dồi dào để chủ động cung cấp cho
khách hàng, thời cung ứng hàng hóa nhanh chóng, cạnh tranh cao. Trong khi giám
đốc (hoặc trưởng phòng) tài chính rất quan tâm tới suất sinh lời của vốn đầu tư, vì
đồng vốn nằm trong kho hầu như không mang lại một đồng lời nào cả.
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đứng tại mỗi vị trí, nhu cầu quản lý hàng tồn kho là khác nhau. Khuôn khổ
chuyên đề nghiên cứu này đứng trên giác độ của một nhà tài chính. Tức nghiên cứu
tác động của quyết định quản lý hàng tồn kho đến chu kỳ tiền mặt của công ty.
Quản lý hàng tồn kho kém sẽ làm giảm khả năng thanh khoản, dẫn tới tình trạng
thiếu trước hụt sau, luôn phải đi vay để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường.
Quản trị tốt vòng quay hàng tồn kho, công ty sẽ có đủ ngân lưu và đúng lúc để
thanh khoản cho các khoản nợ phải trả khi đến hạn.
•Khái niệm về quản lý hàng tồn kho và mục tiêu quản lý
Vấn đề chủ yếu trong quản trị hàng tồn kho là tính không chắc chắn về nhu
cầu nguyên vật liệu cho sản xuất và khả năng cung ứng chúng. Chưa kể, sản xuất
đôi khi bị gián đoạn do máy móc thiết bị trục trặc hoặc thiếu công nhân.
Từ những lý do cố hữu như vậy, hàng tồn kho luôn cần thiết và đóng vai trò
như chiếc giảm xóc, điều hòa giữa cung và cầu. Và luồn cần phải quản trị chúng.
Theo cách tiếp cận thống nhất, hiểu tăng hàng tồn kho đồng nghĩa với tăng
đầu tư tài chính. Đầu tư tồn kho luôn gắn liền nhu cầu về hàng tồn kho, chi phí đặt
hàng và chi phí tồn kho, trong đó:
Chi phí đặt hàng liên quan đến quan hệ giao dịch, giấy tờ, thủ tục, kiểm nhận
cho việc đặt hàng
Chi phí tồn kho gồm: kho bãi, bảo quản, bảo hiểm, chi phí cơ hội của vốn
(Opportunity cost of capital)*
Quản trị hàng tồn kho xét về khía cạnh thuần tài chính là quyết định đánh đổi

giữa chi phí đặt hàng và chi phí hàng tồn kho nhằm tối thiểu hóa chi phí nhưng phải
bảo đảm không thiếu hụt dự trữ.
Để quản trị hàng tồn kho theo mục tiêu trên có 2 nhiệm vụ chính:
(i) Giám sát tình hình tồn kho: Xây dựng hệ thống thông tin số liệu về tình
hình tồn kho của doanh nghiệp ở nhiều thời điểm. Tức bao gồm hệ thống sổ sách,
máy móc trang thiết bị giám sát và chỉ tiêu lượng phản ảnh. 2 chỉ tiêu lượng thường
được sử dụng để giám sát tình hình tồn kho là vòng quay hàng tồn kho và tỷ lệ số dư
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng tồn kho.
(ii) Tính toán lượng đặt hàng và thời điểm đặt hàng tối ưu (lượng đặt hàng
bình quân): nội dung này liên quan chặt chẽ với mục tiêu tài chình của quản lý hàng
tồn kho đã đề cập trên.
•Hàng tồn kho là một khoản mục khó quản lý
Hàng tồn kho là khoản mục có ảnh hưởng rất lớn tới các bộ phận của tài sản
lưu động. Việc cân nhắc đặt hàng để đảm bảo mục tiêu tài chính nêu trên trong khi
môi trường kinh doanh đầy biến động đã là một việc không dễ dàng, trong khi đó –
thực tế nhà kinh doanh còn phải cân nhắc rất nhiều yếu tố quan trọng khác ảnh
hưởng tới quyết định quản trị hàng tồn kho. Ví dụ một số vấn đề quan trọng: chiết
khấu giá theo số lượng mua hàng (vd: NVL đầu vào), chu kỳ ngân lưu, giá trị hiện
tại của chi phí hàng tồn kho, vv
Các yếu tố tác động phụ này, đôi khi làm doanh nghiệp phải điều chỉnh lớn
lượng hàng hóa tồn kho so với tính toán tối ưu. Một số trường hợp khác, không tuân
thủ được lý thuyết về quản trị hàng tồn kho. Cụ thể sự phức tạp này sẽ được làm rõ
ngay tại phần sau.
b. Quản trị hàng tồn kho mô hình EOQ
•Chi phí quản trị hàng tồn kho
Hai chi phí liên quan trực tiếp đến quản trị hàng tồn kho là: chi phí đặt hàng và
chi phí tồn kho. Tổng chi phí (Quản trị hàng tồn kho, chưa bao gồm tiền hàng) có

thể khái quát:
Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí tồn kho
Triển khai chi tiết:
Tổng chi
Phí
=
Chi phí
1 đơn
hàng
x Số đơn hàng +
Chi phí
tồn kho 1
đơn vị
x
Mức tồn kho
bình quân
Trong đó, chi phí đặt hàng được tính bằng cách lấy chi phí cho một lần đặt
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng (1 đơn hàng) nhân với số lần đặt (số đơn hàng). Số lần đặt hàng bằng tổng nhu
cầu hàng hóa cần nhập trong kỳ kế hoạch chia cho số lượng của một lần đặt hàng.
Chi phí tồn kho dựa trên mức tồn kho bình quân. Phần này có thể được đưa
thêm giả định là tỷ lệ xuất kho (sử dụng) không đổi và sẽ nhận được hàng mới về
nhập đúng vào ngày hàng cũ vừa dụng hết. Nói cách khác:
Mức tồn kho
bình quân
=
Lượng đặt hàng mỗi lần + 0
2

Ký hiệu lại cho gọn các nội dung trong phương trình tổng chi phí trên đây và
viết lại như sau:
Tổng chi phí ( T ) = F
x
D
Q
+ H
x
Q
2
Trong đó:
D : Tổng nhu cầu hàng cần nhập trong kỳ
Q : Lượng đặt hàng mỗi lần (1 đơn hàng)
F: Chi phí cố định cho một đơn hàng
H : Chi phí tồn kho một đơn vị
D/Q : Số lần đặt hàng (số đơn hàng)
F*D/Q: Chi phí đặt hàng
Q/2 : Mức tồn kho bình quân
H*Q/2: Chi phí tồn kho
Phương trình này thể hiện sự đánh đổi giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn
kho. Lượng đặt hàng Q càng lớn thì chi phí đặt hàng càng nhỏ do số lần đặt hàng
giảm (về mặt toán học, Q nằm dưới mẫu số). Trong khi đó, lượng đặt hàng Q càng
lớn thì chi phí tồn kho càng lớn do mức tồn kho tăng (về mặt toán học, Q nằm trên
tử số).
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Đồ thị lượng đặt hàng tối ưu
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
Tổng chi phí
Chi phí tồn kho
Chi phí đặt hàng
Lượng đặt hàng, Q
Chi phí
Q*
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồ thị cho thấy, khi lượng đặt hàng Q lớn thì chi phí đặt hàng giảm do số lần
đặt hàng giảm, trong khi đó chi phí (duy trì) tồn kho tăng do mức tồn kho bình quân
tăng.
Đường cong tổng chi phí quản trị hàng tồn kho là tổng cộng của 2 loại: chi phí
đặt hàng và chi phí tồn kho. Lúc đầu, tổng chi phí giảm khi lượng đặt hàng Q tăng,
nhưng sau đó tổng chi phí sẽ bắt đầu tăng khi lượng đặt hàng Q tăng.
•Lượng đặt hàng tối ưu
Như vậy, lượng đặt hàng tối ưu cho mỗi lần (mỗi đơn vị hàng) là lượng đặt
hàng mà tại đó tổng chi phí đạt tối thiểu.
(Lượng đặt hàng kinh tế Economic order quantity EOQ)
Từ phương trình tổng chi phí ở trên, áp dụng tìm cực trị của hàm tổng chi phí
ta tính được lượng đặt hàng tối ưu là:
EOQ = Q* = (2DF/H)
1/2

•Một số chỉ tiêu khác liên quan tới lượng đặt hàng tối ưu
- Mức giảm tồn kho: được tính bằng cách lấy tổng nhu cầu hàng tồn kho D
chia cho số ngày trong kỳ kế hoạch .
- Điểm đặt hàng (Order point): được tính bằng Mức giảm tồn kho một ngày
nhân với thời gian đặt hàng (Delivery time). Trong đó thời gian đặt hàng được hiểu

là số ngày cần thiết để có thể nhận được lô hàng tính từ ngày phát đơn đặt hàng đến
nhà cung cấp.
•Hạn chế của mô hình EOQ
Mô hình EOQ dựa trên một số giả định:
- Dự báo tương đối chính xác tổng nhu cầu (D) trong kỳ kế hoạch
- Tốc độ sử dụng (giảm tồn kho) cố định
- Chi phí một lần đặt hàng (F) cố định
- Chi phí tồn kho cho 1 đơn vị (H) cố định.
Biểu đồ 2: Đồ thị minh họa về mức tồn kho và điểm đặt hàng:
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một vấn đề thực tế đặt ra, nếu hàng bị cung ứng chậm chễ hoặc tốc độ sử
dụng hàng ngày (giảm tồn kho) cao hơn dự tính ban đầu thì tình hình sẽ như thế
nào? Với những giả định của mình, mô hình EOQ hoàn toàn bị hạn chế trong những
điều kiện phát sinh bất ngờ trên. Do đó, phần tiếp theo xem xét mô hình EOQ mở
rộng.
•Mở rộng mô hình EOQ
(i) Tồn kho an toàn
Tồn kho an toàn xuất phát từ tính chất không ổn định, thiếu chắc chắn của
chu kỳ sản xuất, chu kỳ kinh doanh và thời hạn cung ứng hàng tồn kho. Nó đóng
vai trò như một loại bảo hiển trong trường hợp công ty thiếu hụt dự trữ hàng tồn
kho.
Biểu đồ 3: Đồ thị minh họa tồn kho an toàn và lượng đặt hàng tối ưu:
Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCDN Pháp
Điểm đặt
hàng
Điểm đặt
hàng
Điểm đặt

hàng
Thời gian
Q
25

×