Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường - Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.2 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

@&

?


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
XUÂN TRƯỜNG - NAM ĐỊNH
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Ngọc Đức
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thúy Nga
Lớp : LT10B
Khóa : 2009 – 2011
Phạm Thị Thúy Nga - 1 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính

Hà Nội, tháng 01 năm 2011
Phạm Thị Thúy Nga - 2 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mục lục 1
Lời mở đầu 4
Chương I: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng thương mại.


1.1 Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn 6
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn 6
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 6
1.1.3 Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị
trường 7
1.1.3.1 Đối với ngân hàng 7
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp 8
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 9
1.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại trong cơ chế
thị trường 10
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn 10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 11
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính 11
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn … 14
1.3.1 Các nhân tố về phía khách hàng 14
1.3.2 Các nhân tố về phía ngân hàng 15
1.3.3 Các nhân tố bên ngoài 17
Chương II: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT
Xuân Trường
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Xuân Trường 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Xuân
Phạm Thị Thúy Nga - 3 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Trường…… 19
2.1.2 Mô hình tổ chức 20
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường… 21
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường
giai đoạn 2007 – 2009 22
2.1.4.1 Tình hình kinh doanh của ngân hàng……… 23

2.1.4.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng 23
2.1.4.3 Kết quả hoạt động khác 25
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường 26
2.2.1 Quy mô tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân
Trường 26
2.2.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo nội tệ, ngoại tệ 27
2.2.3 Dư nợ theo thành phần kinh tế 29
2.2.4 Doanh số thu nợ 30
2.2.5 Tình hình nợ quá hạn 31
2.2.6 Kết quả đạt được 32
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Xuân Trường 34
2.3.1 Những hạn chế… 34
2.3.2 Nguyên nhân… 34
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường trong những năm tới
3.1 Phương hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân
Trường 36
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường 37
3.2.1 Tăng cường huy động vốn trung dài hạn để mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn 38
Phạm Thị Thúy Nga - 4 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn 39
3.2.3 Đa dạng hoá các khách hàng và thực hiện chiến lược khách hàng một cách
hợp lý 40
3.2.4 Thu thập thông tin nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 40

3.2.5 Nâng cao công nghệ ngân hàng 41
3.2.6 Một số giải pháp hỗ trợ khác 41
3.3 Một số kiến nghị 43
3.3.1 Đối với Nhà Nước 43
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước 45
3.3.3 Đối với doanh nghiệp 47
3.3.4 Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường 48
Kết luận 49
Danh mục tài liệu tham khảo 51
Phạm Thị Thúy Nga - 5 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, được sự quan tâm và chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước đã từng bước phát triển một cách vượt bậc. Nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
giành được những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, tổng sản phẩm trong
nước dã có nhịp độ tăng khá mạnh, nền nông nghiệp và nông thôn có bước phát
triển vượt bậc tiêu biểu đó là từ thiếu đói, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu
hàng đầu thế giới về gạo và nhiều nông sản, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện.
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì nước ta vẫn còn những mặt hạn chế như: tình
hình xã hội còn nhiều bất cập, quản lý Nhà Nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số
giá tiêu dùng ngày càng tăng…
Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới đó là tiến
hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để đến năm 2020 đất nước ta trở
thành một nước công nghiệp. Muốn có được điều đó chúng ta phải có nguồn vốn
Phạm Thị Thúy Nga - 6 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
trung dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng đổi mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó đất nước mới phát triển và đời sống của

nhân dân sẽ được nâng lên
Có thể nói nguồn vốn trung dài hạn có vai trò hết sức quan trọng để nước ta hoàn
thành mục tiêu này, tiến lên sánh vai cùng các nước trong khu vực
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường, mặc dù
ngân hàng đã có những biện pháp nhất định nhưng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn còn có nhiều khó khăn và tồn tại, ngân hàng cũng chưa phát huy hết hiệu quả
và vai trò của nghiệp vụ này trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, chất
lượng tín dụng trung và dài hạn cũng còn nhiều bất cập mà ngân hàng phải giải
quyết
Sau khi tìm hiểu sâu vấn đề em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường -
Nam Định”
Với nội dung nêu trên đề tài của em bao gồm ba phần như sau:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trung,
dài hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường - Nam Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Xuân trường
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và ban lãnh
đạo, cán bộ tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn
Phạm Thị Thúy Nga - 7 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
CHƯƠNG I:
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẦT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng trung - dài hạn
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn: là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay

vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, phục
vụ đời sống.
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu,
Phạm Thị Thúy Nga - 8 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
chiếm phần lớn hoạt động của các ngân hàng thương mại, song không phải tất cả
các ngân hàng đều thực hiện tốt hoạt động này. Tùy theo từng quốc gia, từng thời
kỳ mà có những quy định cụ thể cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Thời hạn cho vay trung hạn là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này thường dành cho các doanh nghiệp vay để cung cấp, mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng
dụng khoa hoc kỹ thuật nhằm hướng tới mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính
sách phát triển của xã hội và pháp luật quy định.
Thời hạn cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời gian trên 5 năm, loại cho
vay này ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp để đầu tư dây chuyền máy móc
thiết bị mới, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh…
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới,
mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị
công nghệ, ứng dụng khoa hoc kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận, từ đó đưa đất
nước phát triển một cách toàn diện.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn có các đặc điểm sau:
• Tín dụng trung, dài hạn của các NHTM thường có rủi ro cao
Do thời gian đầu tư cho dự án thường kéo dài trên một năm, khối lượng đầu tưu
lớn. Vì vậy khả năng thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của khoản tín dụng trung dài
hạn thường là khá cao hơn tín dụng ngắn hạn. Kết quả của một đự án thường chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai…
làm cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi. Mặt khác ngân hàng
phân tích và xác định mức độ rủi ro của các dự án là có hạn, vì vậy các ngân hàng
không thể khắc phục hết được hết các rủi ro này.

• Vốn đầu tư lớn, thời gian dài nên thu hồi vốn chậm
Đối với tín dụng ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các tài sản lưu động của các doanh
nghịêp, vốn được hoàn trả trong thời gian ngắn thường là một năm thì ngược lại
Phạm Thị Thúy Nga - 9 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
đối với tín dụng trung dài hạn lại chủ yếu tài trợ cho bất động sản, cho các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, dây chuyền thiết bị. Vì vậy việc tài trợ cho dự án này
đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Do
nguồn trả nợ gốc, lãi cho những khoản tín dụng trung dài hạn chủ yếu dựa vào
khấu hao và một phần lợi nhuận của chính dự án mang lại. Mặt khác ngân hàng
phải bỏ vốn trong suốt quá trình đầu tư để xây dựng dự án và chỉ thu hồi được vốn
đầu tư khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh, thu được lợi nhuận. Do đó thời hạn
thu hồi vốn chậm
• Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay trung dài hạn là rất lớn:
Đối với các doanh nghiệp khi rủi ro càng cao thì lợi nhuận mà các doanh nghiệp
kỳ vọng càng nhiều. Cũng giống như các doanh nghiệp đó thì ngân hàng cũng có
những kỳ vọng về lợi nhuận. Các khoản tín dụng trung dài hạn cũng thường mang
lại cho ngân hàng các khoản thu nhập khá lớn, biểu hiện rõ nhất là lãi suất của các
khoản cho vay tín dụng trung dài hạn lớn hơn nhiều so với lãi suất của tín dụng
ngắn hạn. Lý do mà lãi suất tín dụng cho vay trung dài hạn cao để bù đắp những
chi phí trong việc huy động vốn phục vụ công tác cho vay trung dài hạn và bù đắp
rủi ro.
1.1.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thi trường
1.1.3.1 Đối với ngân hàng:
Đối với các NHTM thì hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Nguồn vốn
để cho vay chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức trong xã hội, một
phần vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động có sự thay đổi nào đó làm ảnh hưởng đến hoạt
động của NHTM nhưng tín dụng ngân hàng vẫn là hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất.

Trong tín dụng ngân hàng thì tín dụng trung dài hạn đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động ngân hàng vì:
- Hoạt động tín dụng trung dài hạn tạo ra lợi nhuận rất lớn cho NHTM.
Không có hoạt động tín dụng thì không thể ra đời NHTM.
Phạm Thị Thúy Nga - 10 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Các NHTM đóng vai rò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ nơi chưa có nhu
cầu đến nơi cần vốn, có cơ hội sinh lời. Như vậy hoạt động căn bản của NHTM là
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội,
sau đó phân phối nguồn vốn này dưới hình thức cho vay để thu về lợi nhuận
Các NHTM hoạt động theo ba nghiệp vụ đó là huy động để tạo nguồn vốn, nghiệp
vụ cho vay, nghiệp vụ trung gian. Các nghiệp vụ này đều quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng nhưng nghiệp vụ cho vay đóng vai trò quan trọng nhất vì
nghiệp vụ này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng bên cạnh đó mức độ rủi ro
trong nghiệp vụ này thường cao hơn các nghiệp vụ khác. Bởi vậy các ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển được thì phải có những biện pháp để hạn chế rủi ro.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích cho ngân hàng bởi vì tín
dụng trung dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian
dài nên sẽ thu được lãi lớn và ổn định. Thêm vào đó quan hệ tín dụng trung dài
hạn có thể dẫn tới các hoạt động bảo lãnh do ngân hàng thực hiện như ngân hàng
có thể thực hiện bảo lãnh vay các ngân hàng khác, bảo lãnh dự thầu và các hình
thức bảo lãnh khác cho khách hàng.
Từ đó không những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà còn thu
thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khác đã cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa
năng lực cung cấp tín dụng trung dài hạn cũng chứng tỏ ngân hàng đã có được
niềm tin lớn từ khách hàng từ đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào việc kinh
doanh là rất cần thiết. Tuy nhiên một doanh nghiệp muốn ứng dụng khoa hoc kỹ

thuật đó vào thực tế lại gặp khó khăn vì chi phí bỏ ra ban đầu rất lớn mà vốn tự có
của doanh nghiệp lại hạn chế. Trong hoàn cảnh này thì tín dụng ngân hàng, trong
đó có tín dụng trung dài hạn lại rất cần thiết, có tác động hỗ trợ tích cực trong việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh. Điều đó giúp cho các
Phạm Thị Thúy Nga - 11 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế của mình trên thị trường, qua đó
nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất, từ đó mở rộng thị trường nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường
Một doanh nghiệp muốn tăng thêm lợi nhuận thì phải mở rộng sản xuất kinh
doanh nhưng việc mở rộng đó không phải doanh nghiệp muốn là có thể tiến hành
nhanh chóng được mà phải phụ thuộc vào rất nhiều yều tố trong đó quan trọng
nhất là nguồn vốn dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn duới nhiều hình
thức nhưng nguồn vốn tín dụng trung dài hạn là rất cần thiết giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng mở rông quy mô sản xuất kinh doanh
- Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả
Vì nguồn vốn tín trung dài hạn có lãi suất khá cao nên buộc các doanh nghiệp phải
nghĩ đến hiệu quả đầu tư, làm thế nào để đồng vốn đi vay phải sinh lời, không chỉ
để đủ trả nợ vay ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho bản thân doanh nghiệp. Do
đó lãi suất vay tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác
triệt để đồng vốn để kinh doanh đem lại lợi nhuận và thắng lợi trong cạnh tranh.
Như vậy tín dụng trung dài hạn đã giúp cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng chiếm lĩnh thị trường
mới
Có thể nói tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt
đươc mục tiêu đề ra: tối đa hoá lợi nhuận, an toàn và phát triển không ngừng. tín
dụng trung dài hạn giúp cho các doanh nghiệp có những thiết bị mới để nâng cao

chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó giúp
cho các doanh nghiệp có thể chịu được áp lực cạnh tranh trong kinh doanh để yên
tâm trong đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Phạm Thị Thúy Nga - 12 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến an toàn về tài chính và khả năng thanh toán,
vì vậy tín dụng trung dài hạn của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển bền vững nếu hoạt động đầu tư được đẩy
mạnh. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn cho phép các tổ chức có thể sử dụng
nguồn vốn có thời hạn dài để đầu tư vào các dự án mang ý nghĩa chiến lược, phát
huy hết hiệu quả trong trung và dài hạn.
Đối với chính phủ thì đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu
cống, xây mới các khu đô thị không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát mà sẽ
mang lại lợi ích to lớn trong tương lai. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
trung và dài hạn sẽ giúp cho chính phủ theo đuổi được các chính sách kinh tế vĩ
mô. Từ đó có thể hướng đầu tư tư nhân vào các ngành đang khuyến khích phát
triển, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn, hình thành các công
ty đứng ra phục vụ các nhu cầu còn bỏ ngỏ.
Như vậy có thể nói rằng tín dụng trung và dài hjan đòng vai trò to lớn trong việc
đảm bảo cho các chương trình kinh tế xã hội được thực hiện một cách có hiệu quả,
bảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
Tin dụng trung dài hạn tạo thị truờng sử dụng vốn ngắn hạn: một dự án muốn đạt
hiệu quả thì phải được đầu tư máy móc thiết bị, khi đó nhu cầu vốn lưu động sẽ
tăng lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó cho
thấy tốc độ phát triển càng cao thì nhu cầu vốn ngắn hạn càng lớn
Ngoài ra tín dụng trung dài hạn còn mang ý nghĩa to lớn đối với các cá nhân trong
xã hội và trong toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển thì các doanh nghiệp sẽ có
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tích luỹ trong xã hội tăng lên, từ đó giúp cho

nền kinh tế biến đổi về chất, việc làm tạo ra ngày càng nhiều làm tỷ lệ thất nghiệp
giảm, chất lượng cuộc sống sẽ ngày càng tăng lên.
1.2 Chất lượng của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
trong cơ chế thị trường
Phạm Thị Thúy Nga - 13 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong điều kiện hiện nay khi nước ta hội nhập với kinh tế thế giới, đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải đưa ra các chiến lược kinh
doanh để không ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Muốn làm
được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, giá cả phải phù hợp. Trong đó phải kể đến chất lượng, nó chiếm ví trí
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
NHTM, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Chát lượng nói chung có thể hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu
của người tiêu dùng, là tập hợp tính chất của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu nhất
định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết
Qua sự phân tích trên ta hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng
của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt
khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được
chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi,
mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân
hàng. Hơn thế nữa phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng
tín dụng trung dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ
nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong
nền kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn:

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một trong những hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Nhưng không phải tất cả các ngân
hàng đều làm tốt hoạt động này, một số ngân hàng gặp khó khăn trong công tác
huy động vốn hoặc không tìm được dự án thích hợp để cho vay
Phạm Thị Thúy Nga - 14 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Vì vậy việc xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn là cần thiết đối với các ngân
hàng, nó giúp cho việc đánh giá lại việc cho vay của mình để đưa ra các giải pháp
khắc phục những tồn tại và khó khăn thiếu sót để đẩy mạnh hơn nữa công tác cho
vay.
Đứng trên giác độ ngân hàng, để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn thì
phải xem xét một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng trung dài hạn được thể hiện thông qua khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng như thủ tục đơn giản, cung ứng vốn nhanh chóng,
thuận lợi, an toàn, kịp thời, phương thức thanh phải phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn còn được xem xét ở khía cạnh là tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó có tốt hay không, khả năng khai thác
tiềm năng của ngân hàng trong phạm vi ngân hàng hoạt động
- Một ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, có cơ sở vật chất, trang thiết bị
tốt, tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, có lượng khách hàng lớn và ổn định
chứng tỏ ngân hàng có uy tín trong phạm vi hoạt động
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu về dư nợ tín dụng
Tổng dư nợ tin dụng bao gồm: dư nợ tín dụng ngắn hạn, dư nợ tín dụng trung
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định. Nếu tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy

tín của ngân hàng cao, đồng thưòi có khả năng thu hút khách hàng cả về huy động
và cho vay vốn. Ngược lại nếu tổng dư nợ tín dụng thấp chứng tỏ khả năng cho
vay của ngân hàng bị hạn chế. Từ đó uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
chưa cao dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Tuy
vậy chúng ta không thể nhìn vào mỗi chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng
mà phải đặt vào từng hoàn cảnh để đánh giá
Phạm Thị Thúy Nga - 15 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Trung dài hạn =
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng dư nợ: cho biết tỷ trọng dư nợ
tín dụng trung dài hạn là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ, đồng thời cũng cho biết
mối tương quan với dư nợ tín dụng ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân
hàng cho vay trung dài hạn nhiều hơn ngắn hạn, chứng tỏ ngân hàng có quy mô tín
dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. nhưng tỷ lệ này cao cũng
không phải là tốt. Vì vậy ngân hàng cần xem xét cân nhắc trước khi cho vay.
- Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng để
cho vay trung dài hạn. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng huy động được
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thu về được so với lượng vốn mà
ngân hàng bỏ ra để cho vay. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ kinh doanh

của ngân hàng chứng tỏ khách hàng đã hoàn trả nợ vay đúng hạn. Điều này chứng
tỏ chất lượng tín dụng tốt, ngân hàng có uy tín đối với khách hàng. Ngược lại nếu
chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng chưa thu hồi được nợ và phải gia hạn nợ, làm
cho ngân hàng có thể gặp rủi ro. Điều này phản ánh chất lượng tín dụng còn nhiều
yếu kém. Tuy nhiên ta không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng
tín dụng được mà cần phải xem xét các chỉ tiêu khác.
Phạm Thị Thúy Nga - 16 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay trung dài hạn thể hiện ở các
khoản vay đã đến hạn nhưng không đủ khả năng hoàn trả của người vay. Nếu tỷ lệ
này thấp chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công tác đôn đốc thu nợ. Để tỷ lệ này phản
ánh đúng chất lượng cho vay trung dài hạn nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra
khỏi nợ quá hạn cũng như lại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ
định của nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận tín dụng trung dài hạn mang lại trên tổng dư nợ
tín dụng, phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu này cao
cho thấy lợi nhuận tín dụng trung dài hạn mang lại cho ngân hàng là cao, điều đó
chứng tỏ nhu cầu vay vốn trung dài hạn là cao, ngân hàng cũng có những biện
pháp để thu hút vốn cũng như cho vay trung dài hạn nên lợi nhuận đem lại khá cao
Ta cũng xem xét lợi nhuận mà khi cho vay trung dài hạn cao hay thấp so với lợi
nhuận cho vay ngắn hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn

Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận tín dụng trung dài hạn cao hay thấp so với tín
dụng ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khoản lợi nhuận của việc cho vay
trung dài hạn lớn hơn so với tín dụng ngắn hạn. Điều này cho thấy chất lượng tín
dụng trung dài hạn được nâng cao
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn:
Phạm Thị Thúy Nga - 17 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.3.1 Các nhân tố về phía khách hàng
• Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như
vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm… Nếu có
tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa
thuận với ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín
cảu doanh nghiệp trog việc trả nợ ngân hàng.
• Đạo đức kinh doanh: Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay
đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi. Vì để dẫn tới quyết định
cung cấp vốn trung dài hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét
duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi
vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay thì sẽ xảy ra ít rủi ro hơn cho ngân
hàng. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ
nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích, đặc biệt là có một số doanh nghiệp tư
nhân làm ăn theo kiểu lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám cho vay nhiều
đối với thành phần kinh tế này.
• Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn
của ngân hàng vào kinh doanh, nếu một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị
phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ
không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh tốt, thị phần ngày càng
được mở rộng thì đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ

cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn, do ngân hàng có thể xác định được các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không.
• Mức độ đảm bảo tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng
thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho các khoản vay, đặc biệt là
đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh
Phạm Thị Thúy Nga - 18 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
doanh, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản vay thì khoản
cho vay này có thể dược xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng
được cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín,
có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo
lãnh để vay vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng
lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất
lượng cho vay có thể được đảm bảo
• Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn:
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc vào năng lực quản lý của
chính bản thân doanh nghiệp đó. Khi cho vay ngân hàng cần xem xét năng lực
quản lý và trình độ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt thì
ngân hàng có thể cho vay mà không sợ bị mất vốn.
1.3.2 Các nhân tó về phía ngân hàng
• Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc khuếch trương
tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để ngân hàng có thể đạt được mục tiêu đã hoạch
định trước đó.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi ro. Khi
ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến chỗ phá sản hoặc bị thiệt hại lớn,
giảm uy tín với khách hàng

Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm
bảo được khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro, tuân thủ chấp
hành tốt luật pháp và đường lối chính sách của Nhà Nước. Vì vậy khi hoạch định
chính sách tín dụng các nhà hoạch định chính sách luôn coi trọng việc đảm bảo an
toàn như là một mục tiêu mà chính sách đó phải đạt được. Do vậy, có thể nói rằng
chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay không còn tùy thuộc vào việc xây
dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
Phạm Thị Thúy Nga - 19 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
• Chất lượng đào tạo cán bộ
Nhân tố con ngưòi là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động. Thực tế cho thấy
một trong những vấn đề có tính quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp là
phụ thuộc khá nhiều từ việc hoạch định các chủ trương, chính sách, tới việc thẩm
định các dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra việc sử dụng vốn, thu đòi nợ… của ngân
hàng và trong đó con người là nhân tố không thể thiếu.
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo với chất lượng tốt, có
trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cao thì việc quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
của ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ trở lên quy củ, có hệ
thống và đạt kết quả cao. Hơn nữa nó còn giúp cho ngân hàng tránh được những
rủi ro có thể xảy ra, nhờ đó mà chất lượng hoạt động tín dụng được đảm bảo.
• Thông tin tín dụng
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản của các ngân hàng. Trên thực
tế không phải doanh nghiệp nào cũng sủ dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục
đích, đó là còn chưa nói tới những kẻ giả danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay
trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì
vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu để phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác các
luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra những cơ hội trong
kinh doanh cũng như để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của
mỗi ngân hàng.

Trên thị trường, cùng với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nắm bắt được thông tin
nhanh nhất, chính xác nhất thì sẽ nắm được phần thắng. Rõ ràng việc xây dựng và
hoàn chỉnh một hệ thống thông tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn ucng cấp
cùng với việc đào tại đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chon lọc và xử lý thông tin kịp
thời là một trong những điều kiện để quyết định tới sự thành công trong công tác
kinh doanh và thực hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng.
• Vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
Phạm Thị Thúy Nga - 20 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cưòng cho vay mà không tính đến
những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sẽ dẫn tới sự sụp đổ, giải thể của mỗi ngân
hàng.
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân hàng tránh
được rủi ro trên đó là công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Công tác này sẽ
không chỉ được thực hiện đối với khách hàng( như kiểm soát trước, trong và sau
khi cho vay) mà còn được thực hiện đối với bản thân ngân hàng như kiểm tra quá
trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn cho vay, loại trừ những cán bộ mất
phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín
của ngân hàng đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng có nghĩa là ngân hàng phải kịp thời ngăn chặn và
phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, có ảnh hưỏng đến hoạt động của ngân
hàng cũng như bảo vệ được tài sản và uy tín của ngân hàng đôi với khách hàng.
Muốn vậy, việc đào tạo và bố trí những cán bộ có năng lưc, có trình độ và trách
nhiệm cao thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là vấn đề mà không
một ngân hàng nào được coi nhẹ.
1.3.3 Các nhân tố bên ngoài
• Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân
hàng nhưng nó tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều
kiện tự nhiên thuận lợi hay bất lợi sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của

khách hàng, do đó sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay ngân hàng của khách
hàng.
• Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
tín dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế
phát triển quá nóng, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững thì chính phủ phải
đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác
Phạm Thị Thúy Nga - 21 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
động đến hệ thống ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Qua đó các ngân hàng
sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng,dẫn đến các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ
được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước, khi quyết định đầu tư thay cho các
quyết định nhanh chóng trước kia. Từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ
ít hơn, hơn thế nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang phát
triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình
mới. Sự đổi mới diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị,
trình độ nhân sự… do đó chất lượng tín dụng cũng được tăng lên.
• Môi trường chính trị - xã hôi
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong
việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất
tốt cho hoạt động đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn
trung dài hạn ngân hàng.
Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động của các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ
ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
• Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng gây
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Môi trường pháp lý ở Viêt

Nam ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay không có
một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài
sản thế chấp để khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có cơ sở pháp lý để phát
mại, việc thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận
quyền sỏ hữu nhưng phần lớn là đi thuê cảu nhà nước, các chính sách thay đổi
trong quá trình chuyển đổi cơ chế như việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nàh nước
không đồng bộ với việc giải quyết các khoản nợ ngân hàng cũng như làm cho các
Phạm Thị Thúy Nga - 22 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
hoạt động thu hồi vốn kinh doanh của các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, các chính
sách thuờng hay thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán
được cơ hội kinh doanh nên không thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện
các dự án không diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ
của ngân hàng
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt
động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được cho
ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, nên trong trường hợp này
các ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh, từ
đó có thể thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới.
Tóm lại ở chương I chúng ta có thể thấy được một cách khái quát về tín dụng
trung dài hạn và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn ở các NHTM.
Từ đó thấy được vai trò to lớn của tín dụng trung dài hạn đồi với sự phát triển
nông nghiệp nông thôn nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT XUÂN TRƯỜNG - NAM ĐỊNH
2.1: Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Xuân Trường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Xuân Trường.

Ngày 15/10/1996 thừa ủy quyền của thủ tướng chính phủ, thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước ban hành quyết định 280/QĐ- NHNH thành lập lại và đổi tên
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam( NHNo&PTNT) ( Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank
for Agriculture and Rural Development) Từ khi dó Ngân hàng nông nghiệp được
thống nhất từ ngân hàng Trung Ương đến Ngân hàng các tỉnh và ngân hàng các
huyện.
Phạm Thị Thúy Nga - 23 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trường được tách ra từ chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Nam Ninh vào tháng 04/1997. Từ ngày 01/04.1997 đến nay
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Truờng thực hiện đầy đủ chức năng của 1
NHTM, với một số vốn nhận bàn giao là 13.749 triệu đồng chủ yếu cho vay kinh
tế quốc doanh, trong đó có cho vay ngành nông nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ
đầu tiên là phục vụ phát triển kinh tế, chi nhánh Ngân hàng huyện Xuân Trường
đã kiện toàn lại đội ngũ cán bộ, tinh giảm biên chế, đào tạo và đào tạo lại cho phù
hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế. Với phương châm đa đồng vốn ngân hàng đến
tay người dân. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trường là đơn vị hạch toán
độc lập đại diện theo phân cấp của NHNo&PTNT, có con dấu riêng, có bảng cân
đối tài sản theo quy định của ngân hàng nông nghiệp, có cùng chức năng nhiện vụ
như các chi nhánh NHNo&PTNT khác trên địa bàn tỉnh Nam Định, chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ và quyết định của mình.
NHNo&PTNT Huyện Xuân Trường có trụ sở chính tại thị trấn Xuân trường với 4
chi nhánh cấp 3 là phòng giao dịch Xuân Đài, phòng giao dịch Xuân Kiên, phòng
giao dịch Xuân Ngọc và phòng giao dịch Hành thiện.
Trụ sở của ngân hàng đặt trên địa bàn rộng, là trung tâm của huyện, là nơi tập
chung nhiều cơ quan chức năng của huyện như; UBND huyện, huyện ủy, kho bạc,
chi cụ thuế…Đồng thời trên địa bàn này còn có nhiều tổ hợp sản xuất, nhiều
doanh nghiệp đóng trên địa bàn, dân cư ở khu vực này đông đúc nên khách hàng
rất phong phú.

Tính dến giữa năm 2010 tổng số cán bộ công nhân viên 54 người trong đó nữ
chiếm 60% nam chiếm 40%, có 30 người có trình độ đại học còn lại là cao đẳng
và trung cấp.
Với những kết quả đạt được và những lợi ích mang lại cho người dân thì chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường đã nhận được bằng khen của thống đốc ngân hàng,
bằng khen của UBND tỉnh Nam Định về công tác cho vay vốn.
2.1.2 Mô hình tổ chức:
Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Xuân Trường:
Phạm Thị Thúy Nga - 24 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ là cho vay, giám định khách
hàng cho vay, giám định tài sản thế chấp và lập hồ sơ cho vay.
- Phòng kế toán- ngân quỹ: Có chức năng, nhiệm vụ giả ngân- lưu trữ hồ sơ
cho vay. Bên ngân quỹ có nhiệm vụ xuất tiền cho khách hàng vay.
- Phòng giao dịch của các xã: Là NH chi nhánh thuộc NHNo&PTNT huyện
Xuân Trường, có nhiệm vụ và chức năng như 1 mô hình thu nhỏ của
NHNo&PTNT Xuân Trường:
• Tổ tín dụng: Tổ tín dụng ở các phòng giao dịch các xã hoạt động giống như
một mô hình thu nhỏ của phòng kinh doanh ở NHNo&PTNT Xuân Trường. Cũng
Phạm Thị Thúy Nga - 25 - Lớp LT10B
Phòng kinh doanh Phòng kế toán - ngân
quỹ
BAN GIÁM ĐỐC
Tổ tín dụng Tổ Kế toán - Ngân
quỹ
Phòng giao dịch của các xã

×