Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.08 KB, 82 trang )

Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Lời cam đoan
Em xin cam đoan những số liệu ghi chép trong đề tài là hoàn toàn trung thực
được căn cứ từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Ba Đình, từ tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa
học.
Nếu có bất kỳ sự thiếu trung thực nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Mục lục
Chương 1 Chưong 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư ại 7
Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại 7
Chương 2 35
Thực trạng huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh Ba
Đình 35
Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu chi
nhánh Ba Đình 62
air pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư 81
GGGGGGGGGGGGGGG 82
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CSTT Chính sách tiền tệ
Cty CP Công ty cổ phần
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn


NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
VHĐ Vốn huy động
VNĐ Việt Nam đồng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Danh mục biểu đồ-bảng biểu
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà thực tiễn tiến trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
đang bộc lộ sự thiếu vắng những yếu tố tiền đề quan trọng cho việc hình thành và phát
triển TTTC, TTCK (như môi trường pháp lý, trình độ dân trí, tập quán tích luỹ trong dân
cư, các điều kiện thông tin thị trường, các sản phẩm, công cụ tài chính…) mà chúng cần
có thời gian tạo dựng, hoàn chỉnh nhằm đưa vào vận hành trong tương lai khi các điều
kiện đã chín muồi. Thì điều đó cũng có nghĩa là trước mắt việc huy động vốn phục vụ cho
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trở thành một trách nhiệm nặng nề, cấp bách chủ yếu đặt
lên vai hệ thống NHTM - với tư cách là “kênh dẫn vốn” phải thu hút được các nguồn lực
sẵn có trong dân để nuôi sống và phát triển nền kinh tế.
Thị phần huy động vốn của của khối thương mại nhà nước, vốn huy động từ dân cư
chiếm một phần nhỏ khoảng trên 20%. Do vậy, có thể nói đây là vấn đề cảnh báo đối với
các NHTM Việt Nam nói chung và đối với các NHTM nhà nước nói riêng. Bởi lẽ với
công nghệ và dịch vụ hiện đại của các ngân hàng nước ngoài, sự cạnh tranh trong huy

động vốn từ dân cư của các ngân hàng nước ngoài với các NHTM trong nước và nhất là
với các nước NHTM nhà nước là rất quyết liệt.
Vì vậy, trong thời gian tới, các NHTM trong nước, đặc biệt các NHTM nhà nước
cần có giải pháp và chính sách tăng cường hoạt động huy động vốn trong dân. Có thể nói
đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của các NHTM và cũg là một yếu tố nâg cao sức
cạnh tranh cuă các NHTM trong nước.
Trong xu thế phát triển chung của ngành, Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
cũng đang nỗ lực tăng trưởng nguồn vốn huy động thông qua dân cư. Trong quá trình
thực tập tại chi nhánh em thấy chi nhánh đã đạt được thành công đáng kể song vẫn còn
những hạn chế, tồn tại cần khắc phục về vấn đề này, vì vậy em đã chọn đề tài: “ Giải pháp
tăng cường huy động vốn từ dân cư tại NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu” làm chuyên đề tốt
nghiệp với hy vọng sẽ góp phần nhỏ của mình vào việc khơi tăng nguồn vốn tại chi
nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Mục đích khóa luận
Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy động vốn từ
chi nhánh, khóa luận sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn
từ dân cư, đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng và đầy tiềm năng mà chúng ta chưa khai
phá được triệt để.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến việc mở rộng hoạt
động huy động vốn từ dân cư tại GP.Bank chi nhánh Ba Đình. Từ đó đề xuất ra các giải
pháp mở rộng nguồn vốn huy động.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh… để đánh giá, phân tích các thông tin, số
liệu có liên quan đến việc mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh.

Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu chi nhánh Ba Đình
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Chương 1Chưong 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân
cư ại
Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân
hàng thương mại
1.1 Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi ngân hàng đến lượt mình phải
là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngân hàng - hiểu một cách chung nhất đó là những tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, thanh toán…,
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh khác trong
nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì “Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Huy động vốn-hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại đóng vai trò
quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.Vì để duy trì các hoạt
động kinh doanh tiền tệ khác như cho vay, đầu tư …đòi hỏi ngân hàng phải có lượng vốn
cần thiết. Mục tiêu của phần này là làm rõ lý do vì sao vốn và hoạt động huy động vốn lại
có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.

1.1.1 Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo
lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM và quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Vốn chủ sử hữu: Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các
khoản mục tạo nên nguồn vốn(thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có
vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên
ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc
biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của
ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng
thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ
quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và
bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng sẽ
quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì
tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đó.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng vốn chủ sở hữu đóng vai trò then chốt
trong sự gia tăng mạnh mẽ của xu hướng sáp nhập ngân hàng. Hàng năm, một số ngân
hàng nhỏ đã biến mất trước làn sóng sáp nhập bởi vì quy mô hoạt động ngân hàng ngày
càng gia tăng cùng với các khoản cho vay kinh doanh giá trị lớn và chỉ ngân hàng hàng
đầu với trạng thái vốn chủ sở hữu dồi dào mới có thể đáp ứng được yêu cầu này. Cả chính
sách của ngân hàng cũng như quy định của ngân hàng trung ương các nước đòi hỏi ngân
hàng không được cho vay quá một tỉ lệ phần trăm nào đó của vốn. Những ngân hàng có
quy mô vốn nhỏ sẽ mất dần trên thị trường.

Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Nguồn vốn hình thành ban đầu: hay còn được gọi là vốn điều lệ đây là mức vốn
được hình thành khi ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn
pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do
pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập ngân hàng. Tuỳ thuộc vào
loạị hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước cấp
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông thông
qua việc mua các cổ phiếu.
Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên liên
doanh.
Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ ngân hàng.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng
gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
mà ta có các nguồn như:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi mà thu nhập ròng lớn hơn không, các ngân hàng thường có
xu hướng gia tăng vốn chủ bằng cách chuyển một phần lợi nhuận ròng thành vốn để đầu
tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào sự cân nhắc của chủ ngân hàng, thông thường những ngân
hàng lâu năm, có uy tín và làm ăn tốt thì nguồn vốn tích lũy từ thu nhập ròng sẽ cao so
với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng quy
mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn do
Ngân hàng Nhà nước quy định…Ví dụ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho đến
ngày 31/12/2010 mọi ngân hàng thương mại phải tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ và nhiều
ngân hàng thương mại đã áp dụng hình thức phát hành thêm cổ phần. Đặc điểm của hình

thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn
lớn vào lúc cần thiết.
Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi loại quỹ có một mục đích riêng. Nguồn hình
thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Có thể thường thấy một số quỹ sau:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: Dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.Căn cứ
vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị quyết định hình thức và biện
pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về
tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của
các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập
trong chi phí.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc
tại tổ chức tín dụng từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo quy định của pháp luật;
chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc
chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của tổ chức tín dụng
và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong tổ chức
tín dụng.
Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong tổ
chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định theo đề
nghị của Tổng giám đốc(Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng
suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng.
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do

Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn
thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của
tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.
+ Quỹ bảo toàn vốn: Nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
+ Quỹ thặng dư: Là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị
giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
(Nguồn từ điều 24 nghị định số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/11/1999.)
Ngoài ra còn có các quỹ khác như: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Một số khoản vay trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại được ngân hàng quy định có thể chuyển đổi thành vốn cổ
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
phần. Đây là khoản nợ lưỡng tính, do tính chất này mà ngân hàng trung ương nhiều nước
xếp chúng vào vốn chủ sở hữu loại 2 với tỷ lệ 50% để tính tỷ lệ an toàn vốn chủ.
*Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn nhất và có vai trò quan trọng nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó bao gồm:
+ Tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền từ
các doanh nghiệp và các tổ chức, dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
ngày càng cao và để có được nguồn tiền chất lượng, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau.
Tiền gửi thanh toán(tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi của các ngân hàng khác

Đặc điểm chung của tiền gửi là phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu. Sự
thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi yêu cầu thanh khoản của ngân hàng.
Quy mô tiền gửi lớn so với nguồn khác và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân
hàng.
Đây cũng là đối tượng phải chịu dự trữ bắt buộc và nhạy cảm với các biến động về
lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kì chi tiêu và các nhân tố khác.
* Vốn vay
Vốn huy động là nguồn quan trọng nhất đối với hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên
thường không ổn định và dễ biến động. Trong khi đó các khoản đi vay thường có thời
hạn, quy mô xác định trước tạo nên nguồn ổn định cho ngân hàng. Trong cơ cấu vốn của
mỗi ngân hàng, tỷ trọng nguồn vốn vay thường thấp hơn nguồn huy động. Ngân hàng
thường chỉ đi vay lúc cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn
chế với thời hạn và quy mô xác định trước vì thế tạo thành nguồn ổn định. Hơn nữa, đây
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
cũng là nguồn mà không phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm, tuy nhiên lãi suất trả cho tiền
vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi cùng kì hạn.
Vốn đi vay bao gồm:
- Vay NHNN(vay Ngân hàng trung ương): Là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại khi mà có sự thiếu hụt dự trữ(dự trữ bắt
buộc, thanh toán ). Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước là tái chiết
khấu(hoặc tái cấp vốn). Thông thường, NHTW chỉ tái chiết khấu các thương phiếu có
chất lượng(thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của
NHTW trong từng thời kỳ. Kết quả của nghiệp vụ này là thương phiếu của NHTM giảm
đi, dự trữ của NHTM tại NHNN tăng lên.Trong điều kiện chưa có thương phiếu, Ngân
hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức
tín dụng nhất định.
Việc vay Ngân hàng nhà nước tuy lãi suất thấp nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào

chính sách tiền tệ của NHTW trong từng thời kì và thời hạn thường ngắn chỉ đáp ứng nhu
cầu chi trả tức thời.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và
vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Khi các ngân hàng đang
có dự trữ vượt mức có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản hoặc trong trường hợp phải chi trả cấp bách. Quá trình vay mượn thường đơn
giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay thông qua ngân hàng
đại lý hoặc NHNN. Các khoản vay này có thể yêu cầu đảm bảo bằng các chứng khoán
của kho bạc, kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay
tăng lên.
- Vay trên thị trường vốn: Thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn(kì
phiếu, tín phiếu, trái phiếu), đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn
trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng. Ngân hàng sử dụng các nguồn này để cho
vay dự án, tài trợ cho doanh nghiệp và người tiêu dùng mang tính chất dài hạn. Thông
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
thường đây là khoản vay không có tài sản đảm bảo mà phần lớn các ngân hàng dựa vào
uy tín hoặc trả lãi suất cao để vay mượn được nhiều. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay
mượn trực tiếp bằng cách này và thường phải vay thông qua ngân hàng đại lý hoặc được
bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, thu nhập của dân cư và sự ổn định vĩ mô, sau đến là kĩ thuật
nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện với
người cho vay. Nghiệp vụ vay mượn khá phức tạp, các ngân hàng trước khi quyết định
vay cần nghiên cứu thị trường quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất, thời hạn vay mượn
thích hợp. Và mặc dù chi phí của nguồn vay này cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng
vẫn phải sử dụng khi tiền gửi không đáp ứng được yêu cầu về sự ổn định và quy mô trong
thời gian xác định. Trong trường hợp ngân hàng bị phá sản phải thanh lý tài sản thì những

nhà đầu tư vào chứng khoán nợ chỉ được thanh toán sau khi những người gửi tiền được
thanh toán.
* Nguồn khác: Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi, tuy nhiên chi
phí để có và duy trì chúng là khá đáng kể. Nhìn chung trong tổng nguồn vốn thì tỉ trọng
nguồn khác không lớn(trừ một số ngân hàng có các dịch vụ ủy thác cho nhà nước hoặc
cho các tổ chức quốc tế ví dụ như Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB). Việc gia tăng
các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất
lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
Loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác
- Tiền ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, đầu tư, cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy
thác tại ngân hàng. Ví dụ: Ngân hàng Đầu tư và phát triển cho vay ủy thác hộ Nhà nước
đối với dự án nuôi tròn thủy sản theo ngân sách hoặc vốn ODA. Theo hợp đồng, các
nguồn trên được chuyển về Ngân hàng Đầu tư và phát triển và tư đây được chuyển tải đến
các địa điểm được xác định trước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tê, sự phát triển các
mối quan đa phương rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã hội có nguồn tài chính đã sử dụng
mạng lưới ngân hàng làm kênh dẫn vốn. Điều này làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
- Tiền trong thanh toán: Cùng với phát triển của các dịch vụ và công nghệ ngân
hàng, ngày càng nhiều cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt. Chính các hoạt động này hình thành nên nguồn trong thanh toán ví dụ: séc trong quá
trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C…Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối đồng tài trợ
có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
- Tiền khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả nhân viên…có
thể được các ngân hàng mang đi đầu tư tìm kiếm lời trong khi chưa phải chi trả.
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Vốn được coi như “tấm đệm” phòng chống rủi ro cho ngân hàng, đóng một vai trò

quan trọng trong quá trình hoạt động. Nói về vai trò của nó với mỗi ngân hàng có thể tổng
kết trong năm vai trò chính sau:
Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Vốn là điều
kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động. Đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh
năng lực chủ yếu để quyêt định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ
sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác
ngân hàng không có vốn thì không thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, với
đặc trưng của hoạt động ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Có thể khái quát
quá trình kinh doanh của ngân hàng theo mô hình T-T’ trong đó T là lượng giá trị tiền tệ
ngân hàng bỏ ra ban đầu(vốn), T’ là lượng giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu về được.Vì
vậy, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngân
hàng phải thường xuyên tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Thứ hai, vốn quyết định quy mô tín dụng và hoạt động khác của ngân hàng: Tín
dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng.
Một ngân hàng muốn mở rộng hoặc thu hẹp cho vay phụ thuộc rất lớn vào vốn của bản
thân ngân hàng đó.Thông thường, so với các ngân hàng lớn có tiềm lực tài chính mạnh
chiếm được thị phần không những trong vùng thậm chí trong nước và quốc tế thì các ngân
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn, chủ yếu bó hẹp trong phạm vi nhỏ. Hơn nữa, do
khả năng vốn còn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự
biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư.
Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thế giới nhiều lần chao đảo bởi
một số vụ “bê bối tài chính” của các ngân hàng lớn như Citi Bank của Mỹ, NAB của
Australia…Tất cả những vụ việc trên đã dấy lên hồi chuông cảnh báo về năng lực tài

chính của các ngân hàng. Chỉ khi các ngân hàng có năng lực tài chính mạnh thì mới đảm
bảo hoạt động kinh doanh ổn đinh, vững chắc.Trong nền kinh tế thị trường, “chữ tín” là
một trong những kim chỉ nam trong quá trình hoạt động. Mỗi ngân hàng cần phải đủ
mạnh về tài chính để có thể đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp
ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn
và với những người gửi tiền rằng họ đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi bất cứ
lúc nào. Để có khả năng thanh toán cao thì vốn khả dụng phải càng lớn. Vì vậy, loại trừ
các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn của ngân hàng
nói chung và với vốn khả dụng nói riêng.Với tiềm lực tài chính mạnh ngân hàng có thể
hoạt dộng kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh
có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, nâng cao vị thế trên thương trường.
Thứ tư, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Vốn cung cấp năng lực
tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các dịch vụ mới, cho những chương trình và
trang thiết bị mới. Thực tế đã cho thấy: Quy mô, trình độ ngiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế, giúp các ngân hàng chủ động về quy mô, khối lượng, thời hạn và lãi.
Điều này sẽ thu hút được nhiều khách hàng, giúp tăng doanh thu, tăng quy mô vốn, tăng
cường đầu tư vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Đồng thời, với nguồn vốn lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ tài chính để kinh doanh
đa năng trên thị trường, giúp phân tán rủi ro, tăng lợi nhuận, sức cạnh tranh cho ngân
hàng.
Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm
bảo sự tăng trưởng của ngân hàng có thể duy trì ổn định và lâu dài.Các cơ quan quản lý
ngân hàng đều đỏi hỏi vốn ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng
trưởng của danh mục cho vay và của những tài sản rủi ro khác. Do đó, “tấm đệm” dùng

để chống đỡ những thua lỗ cần phải luôn được củng cố, bổ xung tương xứng với quy mô
rủi ro của ngân hàng.
1.1.3 Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Từ các khái niệm trên đây, ta có thể đưa ra khái niệm về nghiệp vụ huy động vốn tại
ngân hàng thương mại như sau: “Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của
NHTM nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích
kinh doanh của mình”.
Có nhiều hình thức huy động khác nhau có thể tổng quát lại theo các tiêu thức như
sau:
* Phân loại theo tiêu thức phương thức huy động:
- Tiền gửi không kì hạn(tiền gửi thanh toán): Đây là tiền của doanh nghiệp, cá nhân
gửi vào ngân hàng nhờ giữ và thanh toán hộ. Các nhu cầu chi trả của cá nhân và doanh
nghiệp đều được ngân hàng thực hiện hộ trong phạm vi số dư cho phép.Các khoản thu
bằng tiền cũng có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán khi có yêu cầu. Nhìn chung thì
lãi suất của khoản tiền này thường rất thấp(có khi bằng 0), tuy nhiên thì chủ tài khoản có
thể được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng với chi phí thấp.
Yêu cầu của ngân hàng để mở tài khoản tiền gửi thanh toán là khách hàng phải có
tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Hiện nay, để thu hút khách hàng đến với
mình, một số ngân hàng đã kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho
vay(thấu chi-chi trội trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Ngoài ra, một sô
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
ngân hàng còn sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng
cao lãi suất loại này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi có kì hạn: Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện nhưng lãi suất lại quá thấp
vì thế khi các khoản thu bằng tiền của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức được chi trả
hoặc sử dụng sau một thời gian xác định sẽ không kinh tế. Để tăng lợi ích cho người gửi
tiền, ngân hàng đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các

hình thức thanh toán đối với tiền gửi có kỳ hạn. Lãi suất loại này cao hơn lãi suất tiền gửi
thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của các cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền
gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi(theo quyết định
số 1160/2004/QĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Khi các tầng lớp dân cư có các
khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng, trong điều kiện có thể tiếp cận với dịch vụ ngân
hàng thì họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời. Để thu
hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đã và đang không ngừng gia tăng các
hình thức tiết kiệm, mở rộng chi nhánh, cải tiến công nghệ…khuyến khích người dân
không nên giữ vàng và tiền mặt tại nhà. Mỗi một tài khoản tiết kiệm đều có một sổ tiết
kiệm do người gửi nắm giữ, sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch
vụ song lại có thể mang cầm cố để vay vốn khi được ngân hàng cho phép.
-Phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát
hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và
người mua(Theo quyết định 1287/2002/QĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
* Phân loại theo tiêu thức đối tượng huy động
- Huy động từ dân cư: Đây là bộ phận thường xuyên có nguồn tiền nhàn rỗi do thói
quen tích lũy ở hiện tại để phục vụ nhu cầu trong tương lai, hơn nữa đây là bộ phận không
ưa mạo hiểm.Vì vậy, để tích lũy mà vẫn có sinh lời lại đảm bảo an toàn thì họ thường
đem đến ngân hàng, ủy thác cho ngân hàng đầu tư sinh lời. Đây là nguồn có tiềm năng
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
lớn và tính ổn định cao, nếu khai thác có hiệu quả sẽ đem lại cho ngân hàng lượng vốn
dồi dào phục vụ cho các hoạt động của mình.
- Từ các tổ chức kinh tế xã hội: Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thường có vốn nhàn rỗi như tiền lương chưa trả, khấu hao đã trích

nhưng chưa sử dụng, tiền thuế phải nộp nhưng chưa nộp…Để đảm bảo an toàn và không
để cho vốn chết các doanh nghiệp có thể gửi vào ngân hàng. Đây là nguồn vốn chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng nhưng biến động nhiều nhất do nhu cầu thu, chi
thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy vậy, đây vẫn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của
doanh nghiệp do chi phí thấp, phí dịch vụ thu được khá cao.
- Từ NHTM hay các tổ chức tín dụng khác: Ngày nay khi mà quá trình thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, nhu cầu thanh toán, chuyển nhượng vốn lẫn
nhau của các doanh nghiệp khiến cho luôn có tiền gửi của ngân hàng khác tại một ngân
hàng nào đó vì mỗi doanh nghiệp thường lựa chọn cho mình một ngân hàng để giữ tài sản
và thực hiện thanh toán hộ. Cũng trong quá trình hoạt động, khi có một cơ hội kinh doanh
lớn tuy nhiên tiềm lực bản thân của ngân hàng không đủ thì cách nhanh nhất để huy động
vốn là vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng như vay nóng, vay qua đêm…Nguồn nay
không thường xuyên và chỉ huy động khi cần thiết giúp ngân hàng có được lượng vốn cần
một cách nhanh nhất.
- Từ Ngân hàng Trung ương: Khi cần thiết NHTM có thể được NHTW cho vay dưới
hình thức tái chiết khấu(tái cấp vốn). Trong trường hợp đặc biệt khi NHTM mất khả năng
thanh toán dẫn đến đổ vỡ trong toàn hệ thống thì sự trợ giúp từ NHTW sẽ tránh được
những rủi ro ảnh hưởng đáng kể tới nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm
2008-2009 vừa qua là một minh chứng cho sự can thiệp của NHTW, những khoản cho
vay kịp thời từ NHTW đã không giúp không ít các NHTM tránh khỏi đổ vỡ và đang trong
thời kì phục hồi.
* Phân loại theo tiêu thức kì hạn danh nghĩa
- Nguồn huy động ngắn hạn <12 tháng, tỉ lệ dự trữ bắt buộc thường cao
- Nguồn huy động trung và dài hạn
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Từ 12 đến 60 tháng: Trung hạn, từ 60 tháng trở lên là dài hạn
* Phân loại theo tiêu thức đồng tiền huy động

- Nội tệ: Chiếm tỉ trọng lớn, lãi suất cao
- Ngoại tệ: Lãi suất thấp hơn và chiếm tỉ lệ nhỏ do lo ngại về biến động tỷ giá.
1.2 Huy động vốn từ trong dân cư tại ngân hàng thương mại
Huy động vốn tư dân cư là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động được thông qua
việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là những cá nhân riêng lẻ, các hộ gia
đình và được quyền đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Như đã nói ở
phần trên, ngân hàng có nhiều nơi để huy động vốn nhưng theo ý kiến của các chuyên gia
thì quan trọng và ổn định nhất vẫn là từ dân cư và tổ chức kinh tế, hay còn gọi là thị
trường 1. Nếu ngân hàng nào biết kiềm chế tăng trưởng nóng, triển khai nhiều hoạt động
nghiệp vụ ở thị trường 1, ngân hàng đó phát triển bền vững. Vậy ta hãy cùng tìm đặc điểm
và vai trò của việc huy động vốn từ dân cư đối với ngân hàng thương mại là như thế nào?
1.2.1 Đặc điểm huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng thương mại:
Trước hết, đây là nguồn vốn có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM. Đặc điểm này là do bản chất của những khoản huy động từ dân cư chính là
những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại một khoản tiết
kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì dân cư là đối tượng đông nhất
trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn vốn
có quy mô lớn cho NHTM. Theo như ước tính của bộ tài chính thì ở Việt Nam nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư vào khoảng 60000 tỷ đồng và còn hơn thế nữa, đây thực sự là một
nguồn tiềm năng cho các NHTM khi tham gia huy động vốn. Bên cạnh đó, cùng với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế, thu nhập bình quân tăng lên, tỉ lệ tích lũy của
người dân ngày càng cao khiến cho đây là một kênh huy động vốn mà không một nhà
quản trị ngân hàng nào thờ ơ. Với mỗi một ngân hàng thì tổng nguồn vốn huy động được
từ dân cư sẽ là một chỉ tiêu quan trọng để quyết định tỉ lệ và lãi suất cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Thứ hai, vốn huy động từ dân cư là nguồn có thời hạn tương đối dài, là tiền đề để
cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân điều này được giải thích bởi hành vi tích lũy của

người dân khi gửi tiền vào NTHM. Các nguồn khác như vay từ NHTW và các tổ chức
kinh tế - xã hội có thời hạn thường là rất ngắn hoặc không có kỳ hạn do việc sử dụng
thường xuyên vốn của các tổ chức này
Thứ ba, vốn huy động từ dân cư là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để NHTM quyết
định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác, của các tổ
chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của dòng tiền trong
nền kinh tế.Còn vốn chủ sở hữu có chi phí huy động rất lớn nên không cho hiệu quả cao
khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ dân cư có được tính chất ổn định do người
dân khi gửi tiền vào NHTM thường do mục đích tích lũy để tiêu dùng những việc lớn hơn
trong tương lai như giáo dục, y tế, mua nhà cửa do đó có kế hoạch và có thể dự báo được
thời điểm tăng(giảm). Bên cạnh đó đây cũng là nguồn có thời hạn tương đối dài, thích
hợp cho NHTM vay trung và dài hạn.
Từ những lý do trên nên vốn huy động từ dân cư có vai trò chủ chốt trong việc các
NHTM ra quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế. Nếu nguồn vốn nhỏ, các
NHTM không thể cho vay được nhiều cũng như thực hiện các hoạt động đầu tư khác. Tuy
nhiên, nếu nguồn vốn này quá lớn trong khi khả năng cho vay của NHTM có hạn sẽ đẩy
chi phí hoạt động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.
1.2.2 Ý nghĩa của việc huy động vốn từ dân cư
* Đối với dân cư-khách hàng: Ngân hàng sẽ cung ứng dịch vụ một cách nhanh
chóng, chính xác, đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng loại hình tài khoản
khách hàng sẽ được hưởng những lợi ích mà việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đem
lại như được hưởng lãi, an toàn, việc thanh toán đơn giản…Ngày nay các ngân hàng
không ngừng nâng cao dịch vụ và tiện ích cho khách hàng để thu hút vốn, liên tục đưa ra
các chương trình tiết kiệm dự thưởng, mở tài khoản miễn phí… làm cho dịch vụ ngân
hàng ngày càng gắn với cuộc sống của người dân hơn
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Bên cạnh đó,việc không ngừng gia tăng tiện ích cho khách hàng tạo điều kiện cho

người dân tiếp xúc, sử dụng các dịch vụ tiện ích hiện đại. Điều này góp phần hình thành
nên thói quen, phong cách sử dụng các phương tiện giao dịch thanh toán hiện đại, nhanh
chóng, tiện lợi thông qua các dịch vụ, nghiệp vụ.
* Đối với bản thân ngân hàng: Đây là một kênh huy động vốn có ý nghĩa quan trọng
giúp ngân hàng có được lượng vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của
mình. Ngân hàng tăng trưởng được nguồn vốn huy động thông qua việc mở rộng quy mô,
cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tăng thêm tiện ích cho khách hàng thông
qua các loại hình tài khoản tiền gửi. Tài khoản tiền gửi là cơ sở cho việc thanh toán không
dùng tiền mặt, cũng từ đó ngân hàng có thể thu phí dịch vụ nhờ việc thanh toán hộ cho
khách hàng.Thông qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng, ngân hàng
sẽ nắm được thông tin để phục vụ cho hoạt động phân tích tín dụng.
Như đã phân tích ở trên, nguồn vốn huy động từ dân cư có tính ổn định vững chắc
và lâu dài không phải nguồn nào cũng có. Là cơ sở để ngân hàng cho vay trung và dài
hạn. Hơn thế nữa, nguồn vốn này không ngừng gia tăng theo thời gian cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hứa hẹn sẽ là một nguồn dồi dào cho ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế: Một nền kinh tế phát triển thì tất yếu các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cũng phát triển Giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, thúc đẩy việc
luân chuyển vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Mở rộng huy động vốn trong dân cư thông qua tài khoản tiền gửi là cơ sở cho việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm được chi phí cơ hội của việc cất trữ,
quản lý tiền, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Thông qua đó các cơ quan quản lý nhà nước có
thể kiểm soát được hành động thanh toán, chống tham nhũng, tham ô, trốn lậu thuế…
Việc gia tăng tài khoản tiền gửi là cơ sở của việc tạo tiền trong hệ thống NHTM, ta
thấy giá trị của tiền tệ tăng lên nhưng lượng tiền mặt không đổi và đây là phương thức
kiềm chế lạm phát rất hiệu quả mà NHTW nhiều nước áp dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
Ngoài ra, lợi ích từ việc huy động vốn từ dân cư xét cho cả nền kinh tế nói chung sẽ

là nguồn bổ sung rất lớn cho nền kinh tế, nhà nước sẽ bớt gánh nặng trong việc cung cấp
vốn cho các công trình trọng điểm, nợ nước ngoài giảm, tạo việc làm cho người lao động.
Như vậy việc huy động vốn từ trong dân cư là một bộ phận quan trọng trọng trong
hoạt động của ngân hàng. Nó mang lại nhiều lợi ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh
tế từ khách hàng, ngân hàng đến toàn xã hội. Cần khuyến khích để người dân gửi tiền vào
ngân hàng và các ngân hàng luôn đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm cung cấp cho
người dân các tiện ích tốt nhất.
1.2.3 Chi phí huy động từ dân cư
Như đã phân tích ở trên, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỉ trọng rất lớn trong
tổng nguồn vốn của NHTM vì vậy để xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thì việc xem xét chi phí huy động này là một việc quan trọng
Ta có thể khái quát chi phí huy động theo công thức sau đây:
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi + Chi phí phi lãi
Chi phí trả lãi: Là lãi phải trả cho các loại tiền gửi, giấy tờ có giá mà ngân hàng
phát hành căn cứ theo lãi suất huy động mà ngân hàng đã thỏa thuận với khách hàng.
Lãi suất huy động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy
động. Để xác định lãi suất này đòi hỏi sự nghiên cứu chuyên sâu và thời gian. Có nhiều
yếu tố khác nhau ảnh hưởng tới loại lãi suất này như tỉ lệ lạm phát, tỷ lệ sinh lời, trình độ
phát triển của thị trường tài chính….
Chi phí phi lãi: Bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền(quà tặng, cào trúng
thưởng,…) hay các chi phí tăng tiện ích cho người gửi như mở chi nhánh, phòng giao
dịch, máy đếm tiền….,chi phí lương cho cán bộ nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi…và
các chi phí quản lý khác
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
1.3 Các hình thức huy động vốn từ dân cư
1.3.1 Hình thức huy động từ tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động chủ yếu của ngân hàng từ dân cư. Là khoản tiền của các

cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi(theo quyết định số 1160/2004/QĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam). Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát séc hay thực hiện thanh
toán. Hình thức phổ biến nhất của loại hình tiền gửi này là “sổ tiết kiệm”. Mỗi khách hàng
khi đến gửi tiết kiệm đều được ngân hàng cung cấp cho một sổ tiết kiệm. Loại sổ này có
thể được mang cầm cố khi cần thiết với sự đồng ý của ngân hàng. Có nhiều hình thức tiết
kiệm, căn cứ theo các tiêu thức khác nhau mà ta có các loại hình tiết kiệm khác nhau
a) Theo kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là các khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng các
công cụ thanh toán. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kì hạn là những người chưa lên
kế hoạch chi tiêu cho tương lai nhưng lại muốn hưởng lãi suất trong thời gian nhàn rỗi
chứ không có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, do đó chủ tài khoản có thể rút tiền bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước. Loại tiền gửi này không được xếp vào nguồn có kì
hạn trung và dài hạn nhưng là loại có số dư ít biến động hơn tiền gửi thanh toán và có lãi
suất cao hơn tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại hình tiền gửi mà khách hàng chủ yếu là những
người có lượng tiền nhàn rỗi và có kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai, có sự thỏa thuận
về thời hạn, lãi suất, phương thức trả giữa ngân hàng và khách hàng khi họ gửi tiền vào.
Nguyên tắc của loại tiền này là khách hàng chỉ được rút khi đến hạn. Tuy nhiên do
yếu tố cạnh tranh để thu hút tiền gửi, một số ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
trước hạn tuy nhiên khách hàng chỉ được hưởng lãi suất thấp(thường là lãi suất không kì
hạn)
Loại tiền này thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn

càng dài thì lãi suất càng cao, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn còn được chia nhỏ hơn thành
tiền tiết kiệm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.Lãi suất của loại này thì cao hơn lãi suất của
tiền gửi không kì hạn. Và được xếp vào nguồn vốn có tính ổn định cao của ngân hàng.
Theo loại tiền
Tiết kiệm nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng VND, loại tiết kiệm này được hưởng lãi
suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân hàng.
Tiết kiệm ngoại tệ: Tiết kiệm bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu bằng USD hoặc
EUR. Đây là nguồn có tỉ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi và lãi suất thì thường thấp hơn so
với tiết kiệm bằng nội tệ do lo ngại rủi ro tỉ giá.
Theo phương thức trả gốc và lãi
Tiết kiệm trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm trả lãi trước khi khách hàng mang tiền
đến gửi. Vào thời điểm đáo hạn khách hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng bằng số tiền đến
gửi.
Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kỉệm trả lãi khi đáo hạn. Đến hạn khách hàng
sẽ được lĩnh cả gốc và lãi. Nếu khách hàng không đến tất toán sổ tiết kiệm thì lãi sẽ tự
động nhập gốc và chuyển vào sổ mới với kì hạn tương đương sổ ban đầu.
Tiết kiệm trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ hạn mà khách
hàng và ngân hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của kỳ
vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng không lĩnh lãi theo kỳ hạn
đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi
còn chưa lĩnh được nhập vào gốc.
d) Theo phương thức nộp gốc
Tiết kiệm một lần: Là loại hình tiết kiệm mà khách hàng chỉ gửi tiền vào ngân hàng
một lần và từ thời điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này ngân hàng không tốn nhiều
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Giải pháp huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn cầu
Lưu Thị Lan Hương - Ngân hàng 49A
chi phí quản lý do số dư tài khoản của khách hàng không biến động, do đó mức lãi suất
của loại này cao.

Tiết kiệm gửi nhiều lần: Tiết kiệm gửi nhiều lần là việc khách hàng gửi nhiều lần
vào ngân hàng một số tiền, số tiền gửi từng lần có thể là cố định hoặc thay đổi theo khả
năng của khách hàng.Lãi suất của loại tiền này thấp hơn lãi suất tiết kiệm thông thường và
ngoài việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền thì lãi suất tiết kiệm gửi góp còn phụ thuộc vào
khoảng cách giữa hai lần gửi, khoảng cách này càng nhỏ thì lãi suất càng cao.
e) Theo tính chất bảo đảm của tiền gửi:
Tiền gửi tiết kiệm không được bảo đảm: Là loại hình tiết kiệm mà khi đáo hạn
khách hàng thu được số tiền lãi và gốc theo các số liệu trên sổ tiết kiệm và không được
đảm bảo khi có rủi ro về tỉ giá
Tiền gửi tiết kiệm được đảm bảo theo giá trị của vàng hoặc ngoại tệ mạnh
+ Tiết kiệm được đảm bảo theo giá trị của vàng: Là hình thức tiết kiệm mà số tiền
khách hàng gửi vào ngân hàng sẽ được quy ra lượng vàng tương đương theo giá trị của
vàng tại thời điểm gửi. Đây là hình thức tiết kiệm trong bối cảnh mà thị trường vàng có
nhiều biến động. Khi đáo hạn, nếu giá vàng khi rút tiền thấp hơn khi gửi tiền, khách hàng
vẫn nhận đủ tiền gốc và lãi. Còn trong trường hợp giá vàng khi rút tiền cao hơn khi gửi
tiền, khách hàng nhận được tiền gốc, lãi cùng với một khoản chênh lệch tăng giá vàng.
+ Tiết kiệm đảm bảo giá trị theo ngoại tệ mạnh(chủ yếu là USD): Về nguyên tắc thì
hình thức tiết kiệm này giống với hình thức tiết kiệm được bảo đảm bằng vàng nhưng ở
đây là ngoại tệ mạnh.
Tiết kiệm có đảm bảo giá trị là một hình thức hấp dẫn do loại bỏ được lo ngại của
người dân về sự mất giá của đồng tiền hay sự sụt giảm của giá vàng. Vì thế đây được coi
là một kênh huy động vốn trung và dài hạn.
f) căn cứ vào mục đích gửi tiền: Ta chia thành
* Tiết kiệm xây dựng nhà ở: Đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục
đích xây dựng nhà ở theo đó những người tham gia hình thức tiết kiệm này sẽ được ngân
hàng cho vay bổ sung thêm vốn, định kì khách hàng phải gửi vào ngân hàng một khoản
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×