Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại Ngân hàng TMCP QĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.41 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án của DNVVN : 49
4.2. Nhân tố khách quan: 52
1. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính : 79
5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng: 87
Lương Thị Hồng Minh
Luận văn tốt nghiệp
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
DNVVN : doanh nghiệp vừa và nhỏ
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
CBTĐ : cán bộ thẩm định
TĐTC : thẩm định tài chính
BCTC : báo cáo tài chính
BCĐKT : bảng cân đối kế toán
BCKQKD : báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT : báo cáo lưu chuyển tiền tệ
NHNN : ngân hàng nhà nước
Lương Thị Hồng Minh
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Ơ
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án của DNVVN : 49
4.2. Nhân tố khách quan: 52
1. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính : 79
5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng: 87
Lương Thị Hồng Minh
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay đang phát triển, DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mỗi nước. Với tỷ trọng chiếm hơn 80% thì loại hình doanh
nghiệp này đã góp phần tạo nên sự tăng truởng cho nền kinh tế, đồng thời nó
cũng tạo nên sự phát triển đa dạng cho các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán
cân thanh toán tăng xuất khẩu hàng hoá thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu
cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị. DNVVN còn là công
cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế, đặc biệt những loại nguồn
lực tiềm tàng sẵn có với khả năng có hạn ở mỗi người, mỗi miền của Tổ quốc.
Các loại doanh nghiệp này nếu được phát triển, chắc chắn sẽ có tác dụng to lớn
trong việc giải quyết mối quan hệ mà quốc gia nào trên thế giới cũng phải quan
tâm chú ý đến đó là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và
kiềm chế lạm phát.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế nên việc phát triển mạnh các DNVVN là việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên,
với việc đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh vực khiến cho chất lượng các dự án chưa
thực sự đạt chất lượng, nguồn vốn tự có ít khiến cho các DNVVN gặp rất nhiều khó
khăn trong việc xin vay vốn tại các NHTM.
Nguyên tắc đặt ra đối với các NHTM là phải lựa chọn, xem xét những dự án
đầu tư thực sự có hiệu quả vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế vừa đảm bảo lợi
nhuận cho Ngân hàng đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Vì thế công cụ thẩm định dự án đầu tư là công cụ đắc lực giúp cho
Ngân hàng thực hiện được yêu cầu này.
Hiện nay việc mở rộng cho vay đối tượng DNVVN cho phép phân tán rủi ro
cho các NHTM. Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả và tăng quy mô đầu tư,
hạn chế rủi ro tín dụng DNVVN, các NHTM phải không ngừng nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính đối với loại hình doanh nghiệp này. Đó cũng đặt ra một
thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn
Lương Thị Hồng Minh
4

Luận văn tốt nghiệp
cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo
dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt
tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án
của ngân hàng và ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an
toàn cho ngân hàng.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, công tác TĐTC dự án vay vốn của DNVVN
đã đạt được rất nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh đo vẫn còn tồn tại nhiều mặt
hạn chế. Từ thực tế nói trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội e đã quan sát, tìm hiểu về hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định
tài chính đối với DNVVN nói riêng, và cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn
T.S Trần Mai Hương cùng các anh chị phòng Quả lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
vay vốn của DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
Kết cấu nội dung luận văn gồm 2 chương :
Chương I- Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội thời gian qua
Chương II- Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài
chính dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Lương Thị Hồng Minh
5
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG QUÂN ĐỘI THỜI GIAN QUA
I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội :
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội ( Military commercial join stock
bank ) , có tên giao dịch quốc tế là Military Bank (viết tắt là MB), là một ngân hàng

được thành lập vào năm 1994, theo quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội. Ngày 14/9/1994, MB chính thức đi vào hoạt động theo
Giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng nhà nước VN với thời gian hoạt động là
50 năm. Kể từ khi được phép hoạt động, MB luôn chiếm được lòng tin của khách
hàng và không ngừng lớn mạnh. 15 năm hình thành và phát triển là 15 năm MB
khẳng định vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.
Từ khi thành lập cho đến nay ( 1994-2009 ), MB đã gặp không ít những khó
khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ nhân viên còn trẻ tuổi nên chưa nhiều kinh
nghiệm. Tuy nhiên cùng với sự giúp đỡ của các Bộ, ngành và các cơ quan có liên
quan, toàn thể lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của Ngân hàng đã thu được những kết
quả đáng khích lệ. Năm 2008, MB đã được Ngân hàng nhà nước VN đánh giá là
một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu của VN.
Từ năm 1994 đến 2004, Ngân hàng TMCP Quân Đội có trụ sở tại 28A Điện
Biên Phủ, quận Ba Đình, Hà Nội. Từ năm 2005 đến nay, Ngân hàng đã chuyển trụ
sở chính tới số 3 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội. Đồng thời thành lập một Sở
giao dịch mới cùng địa điểm với trụ sở chính.
Ngân hàng TMCP Quân đội là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững nhất trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Báo cáo xếp
hạng Việt Nam năm 2009 do Công ty thông tin, tín nhiệm và xếp hàng doanh
nghiệp Việt Nam (Viet Nam Credit) công bố dựa theo 12 tiêu chí cụ thể thì Ngân
Lương Thị Hồng Minh
6
Luận văn tốt nghiệp
hàng TMCP Quân đội (MB) xếp thứ 5 trong 20 ngân hàng được xếp thứ hạng cao,
điều mà nhiều đơn vị khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ đều ghi nhận
thành công của MB.
Trong những năm qua, MB đã đạt được những thỏa thuận hợp tác với các tập
đoàn, Ngân hàng khác như : Ký kết thỏa thuận ba bên với Ngân hàng ngoại thương
VN Vietcombank, Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel về việc thanh toán
cước viễn thông của Viettel qua thẻ ATM ; ký kết thỏa thuận hợp tác với Citibank;

Ký kết thỏa thuận hợp tác với Công ty Chứng khoán Dầu khí PVS cung cấp trọn gói
sản phẩm Chứng khoán – Ngân hàng cho khách hàng cả hai bên; Ký kết thỏa thuận
hợp tác với Tổng công ty phát triển nhà Hà Nội, Công ty xăng dầu Quân Đội
MIPECO, Sacombank, Tài chính dầu khí PVFC, Vietcombank, Tổng công ty lắp
máy Việt Nam LILAMA; Ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển và hợp đồng hạn
mức quy mô 2000 tỷ đồng với Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam;
Ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển với Tập đoàn Mai Linh, công ty cổ phần đầu tư
và xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên VINACFBMT, Hiệp hội doanh nghiệp vừa
và nhỏ VINASMES, Liên hiệp hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Tổng hợp Đồng Nai
( Dona Co-op ) và Công ty cổ phần An Phú Long; Ký kết thỏa thuận tài trợ thương
mại với Ngân hàng phát triển Châu Á; Ký kết hợp đồng tham gia dự án tài chính
nông thông III với Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam; Ký kết thỏa thuận hợp
tác toàn diện với Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Năm 2007, MB Chính thức trở thành
thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á và trở thành Ngân hàng đại chúng đầu
tiên được Ủy ban Chứng khoán nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán trái phiếu
chuyển đổi ra công chúng. Năm 2008, MB là 1 trong 2 ngân hàng đầu tiên được
NHNN chấp thuận áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội :
Suốt 15 năm hoạt động Ngân hàng đã không ngừng xây dựng, đổi mới mô hình
tổ chức theo chiều hướng tích cực, theo chiến lược phát triển của Ngân hàng trong
giai đoạn 2004-2009. Điển hình là sự phân rõ hoạt động quản lý và hoạt động kinh
doanh của hội sở và các chi nhánh theo mô hình tổ chức hiện đại của ngân hàng thế
giới. Ngân hàng đã kết hợp hài hòa giữa mô hình tổ chức của các ngân hàng lớn với
cơ cấu tổ chức của các ngân hàng vừa và nhỏ. Cơ cấu tổ chức nhằm khai thác hiệu
quả nguồn lực theo định hướng tập trung vào khách hàng, phát triển hệ thống hoạt
Lương Thị Hồng Minh
7
Luận văn tốt nghiệp
động bán hàng và các dịch vụ ưu việt, xây dựng văn hóa quản trị rủi ro.
Lương Thị Hồng Minh

8
Luận văn tốt nghiệp
S ơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội

Lương Thị Hồng Minh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CƠ QUAN KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
CƠ QUAN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
KHỐI QUẢN TRỊ RỦI RO
CÁC ỦY BAN CAO CẤP
KHỐI KIỂM TOÁN NỘI
BỘ
QUẢN LÝ HỆ THỐNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÒNG PHÁP CHẾ
PHÒNG TRUYỀN THỐNG
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
KHỐI TỔ CHỨC NHÂN SỰ
PHÒNG CHÍNH TRỊ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN PHÍA NAM
1. KHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH
2. KHỐI HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
3. KHỐI QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI VÀ
KÊNH PHÂN PHỐI

1.KHỐI TREASURY
2. KHỐI DOANH NGHIỆP LỚN
VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
3. KHỐI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
4. KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
5. KHỐI ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
BAN LÃNH ĐẠO
HỖ TRỢ KINH DOANH
S ơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội
9
Luận văn tốt nghiệp
- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
• Phòng Kế hoạch tổng hợp: quản lý, thu thập, xử lý các thông tin tổng hợp
cho ban lãnh đạo Ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến
lược phát triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình Hội đồng quản trị phê
duyệt, quan hệ công chúng, marketing và quảng cáo, công tác pháp chế.
• Phòng Công nghệ thông tin: quản lý và đảm bảo sự an toàn, hiệu quả, chính
xác và nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống thông tin của Ngân hàng. Xây
dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
phối hợp với bộ phận nghiên cứu phát triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai
các giải pháp, các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của Ngân hàng.
• Phòng Kế toán
 Bộ phận Kế toán tài chính: xây dựng kế hoạch tài chính cho các bộ
phận nghiệp vụ và chi nhánh, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính và xây
dựng báo cáo tài chính phục vụ ban lãnh đạo và các đơn vị liên quan, thanh quyết

toán tài chính các hoạt động kinh doanh và đầu tư cho các phòng nghiệp vụ, các chi
nhánh và công ty trực thuộc; xây dựng chế độ chính sách kế toán áp dụng trong toàn
hệ thống; xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận nghiệp
vụ và chi nhánh.
 Bộ phận thanh toán bù trừ, kế toán cho vay, kế toán kinh doanh ngoại
tệ: kiểm soát sau các giao dịch kinh doanh (tính đúng đắn, đầy đủ, hợp lý…), xử lý
các giao dịch (hạch toán, thanh toán…).
• Phòng Tín dụng: tham mưu cho hội đồng
tín dụng và đầu tư, xây dựng định hướng, chính sách và các hạn mức tín dụng trình
hội đồng tín dụng và đầu tư xem xét, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và
các hạn mức tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu, thẩm định, tái thẩm định các dự
án.
• Phòng Đầu tư và quản lý dự án: xây dựng
các chính sách đầu tư và quản lý việc đầu tư của toàn hệ thống; thực hiện cho vay
và quản lý cho vay theo dự án; tham gia các đề án nghiên cứu, phát triển của ngân
hàng.
Lương Thị Hồng Minh
10
Luận văn tốt nghiệp
• Phòng Thanh toán và quan hệ quốc tế:
quản lý và đảm bảo sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong việc cung ứng các dịch vụ
thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống.
• Phòng Kiểm toán nội bộ: kiểm tra, kiểm
soát, đảm bảo việc thực hiện quy chế chính sách của Ngân hàng và các quy định của
pháp luật trong toàn hệ thống; đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình, quy
chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình HĐQT phê duyệt và giám sát các hoạt động của
toàn hệ thống.
• Phòng Ngân quỹ: có nhiệm vụ quản lý kho
quỹ và duy trì hợp lý lượng tiền mặt và giấy tờ có giá đảm bảo khả năng thanh toán
cho các quầy giao dịch, thực hiện chi trả hoặc thu nhận các giao dịch tiền mặt có giá

trị lớn.
• Phòng Marketing: tạo ra mối quan hệ giữa
khách hàng với ngân hàng, duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới,
xây dựng phong cách chăm sóc khách hàng.
• Phòng Giao dịch: làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của
khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ
(dưới 300 triệu), giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng.
• Phòng Treasury: có chức năng kinh doanh
tiền tệ, điều chuyển vốn trong Ngân hàng, quản lý dự trữ bắt buộc, quản lý thanh
khoản, quản lý rủi ro lãi suất và xây dựng chính sách lãi suất cho Ngân hàng.
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân Đội :
3.1. Hoạt động huy động vốn :
Ngân hàng huy động vốn chủ yếu thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và
một số nguồn khác. Trong đó nguồn chính vẫn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
các hộ dân cư và các tổ chức tín dụng.
Lương Thị Hồng Minh
11
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng Quân Đội
giai đoạn 2005 - 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng vốn huy
động
7046.6 11200 23010 31200 41325
- Tiền gửi của tổ
chức kinh tế
3787.3 6142.3 10283.5 17112.3 19947
- Tiền gửi cá nhân 2011 3265.6 7501.4 10050 12342

- Vay NH và các
TCTD khác
1248 1792.4 4992.9 8531.8 9035.2
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội)
Bảng 1.2. Cơ cấu hoạt động huy động vốn Ngân hàng Quân Đội
giai đoạn 2005-2009
Đơn vị : %
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng vốn huy
động
100 100 100 100 100
Tiền gửi của
tổ chức kinh tế
53,7 54.84 44.7 54.8 48.26
Tiền gửi cá
nhân
28.53 29.16 32.6 32.2 29.86
Vay NH và
các TCTD
khác
17.77 16 22.7 13 21.88
( Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội )
Biểu đồ 1.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng Quân Đội
giai đoạn 2005 - 2009
Lương Thị Hồng Minh
12
Luận văn tốt nghiệp
( Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội)
Năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với
ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện

sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB. Huy động vốn năm 2006 đạt 11.200 tỷ đồng,
trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy
động, vượt kế hoạch của cả năm là 20%.
Năm 2007, sau khi Việt Nam gia nhập WTO , nền kinh tế nước ta bước sang
một giai đoạn mới, đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, xuất hiện nhiều công ty liên
doanh và các công ty TNHH . Vốn huy động vào Ngân hàng cũng vì thế mà tăng
đáng kể. Lượng vốn huy động đạt 23010 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Đến năm 2008, huy động vốn đạt trên 27.000 tỷ đồng, tăng 54% so với thời
điểm cuối năm 2007. Vốn huy động từ tổ chức và dân cư tăng trên 20%, đảm bảo
tốt khả năng thanh khoản. MB ngày càng tự chủ được nguồn huy động của mình, tỷ
lệ vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng ngày càng giảm, việc huy động từ
dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng gia tăng. Tỷ trọng về nguồn vốn của MB
tuy có chiều hướng thay đổi tăng tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi từ dân cư, song tỷ
trọng này vẫn nhỏ hơn tỷ trọng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế. Nguồn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế chi phí thấp hơn nguồn tiền gửi tiết kiệm, song khối lượng
tiền gửi của dân cư lại lớn hơn rất nhiều. Do đó Ngân hàng cần phải khai thác
Lương Thị Hồng Minh
13
Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn này. Do tỷ trọng nguồn vốn các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao, nên
tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn rất lớn, chiếm tới 40%. Đây chủ yếu là tiền gửi
của các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, thị trường độc quyền của MB. Hơn
nữa, mức lãi suất huy động của MB khá cao. Mức lãi suất này dù thấp hơn một số
ngân hàng khác song vẫn có khả năng hấp dẫn người dân bởi uy tín của Ngân hàng
luôn được đánh giá cao trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
Sang năm 2009, nền kinh tế gần như đã thoát khỏi tình trạng suy thoái và đang
dần dần tăng trưởng. Vốn chủ sở hữu đã là 6.500 tỉ đồng (tăng 35% so với năm
2008). Với sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ nhân viên có trình độ chuyên
môn cao và luôn tận tâm phục vụ khách hàng, Ngân hàng đã huy động vốn đạt
khoảng 41325 tỷ đồng . Lượng vốn huy động được từ dân cư tăng trưởng rất tốt.

Đây là một kết quả tăng trưởng khá, thể hiện uy tín và hình ảnh tốt của Ngân hàng
đối với khách hàng. Đặc biệt lượng tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân tăng trưởng
cao, đạt 178.31 tỷ đồng, tăng 125% so với đầu năm. Ngân hàng đã tham gia tích cực
trên thị trường liên ngân hàng, nâng số tiền gửi tại các tổ chức tín dụng lên 5243 tỷ
đồng và tạo ra nguồn thu đáng kể từ hoạt động kinh doanh vốn trên thị trường liên
ngân hàng.
3.2. Hoạt động tín dụng :
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động quan trọng bậc nhất, mang lại thu nhập
chủ yếu và quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Trong những
năm đầu thành lập từ chỗ chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp Quân Đội
với tổng dư nợ là 15 tỷ năm 1994 đến nay MB đã mở rộng cho vay mọi thành phần
kinh tế, đặc biệt chú trọng cho vay DNVVN, cho vay kinh tế tư nhân. Cơ cấu và
loại hình cho vay của MB cũng ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu
của các khách hàng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, MB còn triển khai cho
vay các DNVVN, cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua ô tô trả
góp, cho vay du học, đi lao động nước ngoài, cho vay cổ phần hóa…Ngoài việc
đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng, MB vẫn luôn
chú trọng đảm bảo tốt chất lượng tín dụng, đảm bảo nợ quá hạn vẫn luôn nằm trong
mức giới hạn cho phép.
Lương Thị Hồng Minh
14
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.3. Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
giai đoạn 2005 - 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng dư nợ 4470 6167 12200 16000 23000
Dư nợ ngắn
hạn
2867 4145 7893 9186.4 12689.3

Dư nợ trung
hạn
1003 1310 2641 4153.8 7265.6
Dư nợ dài hạn 600 712 1666 1674.7 3045.1
Nợ quá hạn 75.09 175.75 318.72 505.12 462.36
Tỷ trọng nợ
quá hạn ( %)
1.68% 2.85% 2.92% 3.157% 2%
( Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội )
Biểu đồ 1.2. Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
giai đoạn 2005 - 2009
( Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội )
Năm 2005, tổng dư nợ là 4.600 tỷ đồng, hoàn thành cả 100% kế hoạch đặt ra
cho năm 2005. Năm 2006, tổng dư nợ tín dụng là 6167 tỷ đồng, tăng 38% sơ với
Lương Thị Hồng Minh
15
Luận văn tốt nghiệp
năm 2005. Năm 2007, dư nợ tín dụng là 12200 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm
2006.
Đến năm 2008, một năm đầy sự biến động bởi nền kinh tế bị suy thoái. Theo
báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2008 của ngân hàng Nhà nước, dư nợ tín
dụng chỉ tăng 21 – 22% so với cuối năm 2007, trong khi trần tín dụng cho phép là
30%. MB thu nhập từ ngoại hối chỉ trong nửa đầu năm 2008 đã tăng gấp bốn lần cả
năm 2007 và chiếm 10% tổng thu nhập hoạt động cuối quý 2/2008. Khi lãi suất thị
trường liên ngân hàng ở mức 15 – 20%, MB thu được lợi nhuận cao nhờ là một
trong những Ngân hàng cho vay ròng chủ chốt. Trong năm 2008 tổng dư nợ tín
dụng đạt 16.000 tỷ đồng.
Đến năm 2009, MB đã đạt gần 23000 tỷ đồng dư nợ tín dụng sau khi thực hiện
chính sách hỗ trợ lãi suất. Theo kế hoạch MB sẽ dành khoảng 35 đến 40 nghìn tỷ
đồng phục vụ cho chính sách hỗ trợ lãi suất này. So với kế hoạch lợi nhuận cả năm

2009, MB đã hoàn thành trên 115%, tăng 130% so với cùng kỳ năm trước, nợ xấu
được duy trì dưới mức 2%. Lợi nhuận của MB trong năm 2009 vượt chỉ tiêu kế
hoạch, cụ thể trong cơ cấu lợi nhuận của MB, nguồn thu từ tín dụng chiếm khoảng
60%, tuy nhiên nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng đã tăng lên đáng kể, thu từ dịch
vụ chiếm khoảng 20% tổng doanh thu. MB tiếp tục một năm vượt khó khăn, tận
dụng cơ hội thành công khi kết quả kinh doanh vượt tới 65% so với năm trước và
đạt nhiều danh hiệu uy tín".
3.3. Hoạt động khác :
- Hoạt động bảo lãnh :
Hiện nay hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính ở các NHTM. Đối với
Ngân hàng Quân Đội khi cho vay thường kèm luôn việc bảo lãnh cho các doanh
nghiệp đó. MB cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc biệt là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với thủ tục nhanh gọn, cạnh tranh. Trong
những năm vừa qua, hoạt động bảo lãnh vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng
cao. Doanh số bảo lãnh tăng nhưng chất lượng bảo lãnh vẫn được đảm bảo.
- Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ :
Lương Thị Hồng Minh
16
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động này luôn đảm bảo việc quản lý thanh khoản, quản lý dự trữ bắt
buộc toàn hệ thống một cách chặt chẽ, quản lý vốn tập trung thông qua cơ chế mua
bán vốn nội bộ. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tham gia tích cực trên thị trường liên
ngân hàng, tham gia thị trường mở, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố giấy
tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi, đối ứng sản phẩm với các ngân hàng
Citibank, Vcbank, HSBC, …
- Hoạt động thanh toán quốc tế :
Hoạt động này chính thức được cung cấp từ tháng 2 năm 1996 dưới sự cấp
phép của Ngân hàng Nhà nước. Từ đó, hoạt động thanh toán của Ngân hàng đã có
những sự phát triển mới.

Kể từ khi đi vào hoạt động, với việc phát hành gần 200 thư tín dụng năm 1996
đem lại giá trị tương đương 63 triệu USD thì đến nay Ngân hàng đã phát hành được
hàng nghìn thư tín dụng với tổng giá trị lên tới hàng trăm triệu USD.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 879.4 triệu USD, tăng 15% sơ với
năm 2007. Tuy các L/C không có giá trị lớn nhưng số lượng giao dịch tăng lên
tương đối khá và lượng khách giao dịch cũng tăng lên.
MB đã trở thành đối tác tin cậy của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
nước. Trong năm 2009, MB đã thanh toán và tài trợ thanh toán tổng kim ngạch trên
1153 triệu USD, bằng 1,3 lần so với năm 2008. Doanh số hoạt động xuất nhập khẩu
trong 10 tháng đầu năm 2009 là 1,56 tỷ USD, đạt 147% kế hoạch năm.
MB đã xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với yêu
cầu phát triển, hỗ trợ về nghiệp vụ cho các chi nhánh chưa có bộ phận thanh toán
quốc tế, quản lý tốt hệ thống SWIFT của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn trong
thanh toán đối với các đối tác nước ngoài. Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều
kết quả đáng ghi nhận.
Hiện nay MB đã có quan hệ đại lý với 648 ngân hàng đại lý tại 76 quốc gia,
được một số ngân hàng lớn cấp cho các hạn mức tín dụng xác nhận L/C giá trị lớn,
rút ngắn thời gian thông báo L/C từ 1 tuần xuống còn 1 ngày. Hoạt động thanh toán
quốc tế của MB cũng được khách hàng đánh giá cao khi 2 năm liền được ngân hàng
HSBC công nhận là “ ngân hàng xuất sắc trong dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản
Lương Thị Hồng Minh
17
Luận văn tốt nghiệp
lý vốn” và giải thưởng “ ngân hàng đại lý thanh toán quốc tế và quản lý vốn tốt nhất
năm 2005” do ngân hàng UBOC trao tặng.
- Hoạt động kinh doanh thẻ :
Trong năm 2009, toàn bộ hệ thống phát hành tăng gấp 3 lần so với 2008, nâng
tổng số thẻ lưu hành trên hệ thống 46584 thẻ, tăng 5,5 lần so với đầu năm. Triển
khai lắp đặt 60 POS và lắp mới 45 ATM. Đây là kết quả tăng trưởng khá, thể hiện
quyết tâm cao của toàn hệ thống ngân hàng.

Năm 2009, Ngân hàng đã tổ chức lại phòng thẻ thành trung tâm thẻ, phối hợp
với tư vấn xây dựng đề án chiến lược phát triển thẻ, lựa chọn đối tác cung cấp phần
mềm thẻ. Đồng thời triển khai thanh toán cước Viettel qua ATM và đề án thanh
toán cước trả trước tự động cho Viettel.
Thẻ Active plus của MB với nhiều tiện ích nổi bật như : giao dịch qua mạng
lưới ATM rộng khắp với hơn 1000 máy trong liên minh với Vietcombank và thanh
toán tại hàng ngàn điểm chấp nhận thẻ, chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/7
tại công ty bảo hiểm Viễn Đông, truy vấn thông tin tài khoản quan internet banking
và mobile banking, thanh toán hóa đơn tiêu dùng, cước phí điện thoại…
- Hoạt động của các đơn vị trực thuộc :
•Công ty chứng khoán ( CTCK ) Thăng Long : thị trường chứng khoán năm
2008 trải qua nhiều biến động xấu. Giao dịch sụt giảm. Phần lớn các chứng khoán
đều giảm giá tới 70-80%. Đa số các nhà đầu tư thua lỗ nặng nề, các CTCK làm ăn
thua lỗ phải thu hẹp quy mô. Trong điều kiện đó CTCK Thăng Long vẫn đảm bảo
hoạt động lành mạnh, cân bằng thu chi và không bị lỗ. Trong năm công ty đã tiến
hành các thủ tục để tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ theo kế hoạch. Đồng thời thực hiện
các hoạt động củng cố tổ chức, bổ sung nhân sự, chạy phần mềm CNTT mới…Đặc
biệt , năm 2008 là năm ghi nhận sự trưởng thành vượt bậc của đội ngũ nhân viên
TSC. Công ty đã nghiên cứu và xây dựng rất nhiều mô hình phân tích, đánh giá, dự
báo tình hình biến động của giá chứng khoán, được các nhà đầu tư đánh giá cao.
•Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ( AMC) : Hoạt động xử lý, thu hồi nợ
của công ty đã thu hồi được 34,342 tỷ đồng nợ xấu cho Ngân hàng. Trong năm,
công ty đã thiết kế, xây dựng, cải tạo và nâng cấp 40 điểm giao dịch, 30 máy ATM
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời công ty tập trung vào
Lương Thị Hồng Minh
18
Luận văn tốt nghiệp
tiếp nhận và tổ chức khai thác các tòa nhà và tiếp tục triển khai bán các tài sản đảm
bảo nợ vay, triển khai các dự án của Ngân hàng thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
•Công ty cổ phần quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán ( HFM ) : Hoạt động của

HFM thời gian vừa qua chủ yếu tập trung củng cố bộ máy tổ chức nhân sự, hoàn
thành việc xây dựng và ban hành các quy trình, quy chế nghiệp vụ trên cơ sở Quy
chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ do Bộ tài chính ban hành. Tháng
9/2008, HFM đã tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Saigon Asset
Management Corporation (SAM) và Quỹ đầu tư Vietnam Equity Holding ( VEH ) .
Điều này phần nào đã thể hiện uy tín và năng lực của Công ty trên thị trường. Kết
thúc năm tài chính , HFM là 1 trong 5 công ty quản lý quỹ có giá trị tài sản quản lý
lớn nhất tại Việt Nam và HFM vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi.
•Công ty cổ phần Địa ốc MB ( MB Land) : năm 2008, MB Land đã tiến hành
hoạn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng điều lệ, nội quy lao động, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, bổ sung nhân sự, tổng nhân sự hiện nay là 142 người Đồng thời,
công ty đã tích cực triển khai một số dự án đầu tư có tính khả thi cao ở một số khu
vực trọng điểm.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB :
15 năm không phải là một quãng thời gian dài nhưng với sự ra đời, trưởng
thành và quá trình đi tìm, khẳng định chỗ đứng đối với một ngân hàng lại là cả một
quãng đường với nhiều dấu ấn. Từ những bước đi chập chững đầu tiên đến việc trở
thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam là cả một
thành công đáng ghi nhận của Ngân hàng TMCP Quân đội. Trong 15 năm ấy, MB
luôn là địa chỉ vững vàng tin cậy của người dân và doanh nghiệp.
Trải qua 15 năm, MB đã đạt được quy mô vốn điều lệ đã gấp 191 lần, mạng
lưới chi nhánh gấp 100 lần và quy mô số lượng cán bộ nhân viên cũng gấp 135 lần,
hiệu quả sử dụng vốn luôn đạt từ 10% - 25%. Hơn thế, MB không dừng lại ở quy
mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng tới một mô hình tập đoàn tài chính
mạnh với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu quả: Công ty chứng khoán
Thăng Long, Bảo hiểm quân đội, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty
cổ phần địa ốc MBLand, Công ty quản lý quỹ MB Capital…. Sự thành công của
MB xuất phát từ sự nhất quán về mục tiêu chiến lược, đoàn kết gắn bó của tập thể
Lương Thị Hồng Minh
19

Luận văn tốt nghiệp
Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên MB. Trong những năm qua,
MB đã nắm bắt tốt cơ hội để vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng TMCP
hàng đầu tại Việt Nam.
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội
giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài
sản
8432 13864 31000 42000 58500
Tổng vốn
huy động
7046.6 11200 23010 31200 41325
Tổng dư nợ
tín dụng
4470 6167 12200 16000 23000
Lợi nhuận
trước thuế
148.7 252.9 610 736.7 1025
( Nguồn : báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội )
Biểu đồ 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân
Đội giai đoạn 2005 – 2009
( Nguồn : báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân Đội )
Trong năm 2005 tổng vốn huy động tăng 42.8%, trong đó huy động tiết kiệm
tăng 60% so với năm 2004. Chính vì vậy, tổng tài sản của MB bằng 120% so với
Lương Thị Hồng Minh
20
Luận văn tốt nghiệp
đầu năm và vượt 12% so với kế hoạch. Về việc sử dụng vốn, tốc độ tăng dư nợ tín

dụng cả năm 2005 là 13.97%, dư nợ bình quân tăng 25%. Trong năm, MB đã thực
hiện nghiêm chỉnh Quyết định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của
Ngân hàng Nhà nước (ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể, MB còn trích lập dự
phòng chung).
Năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với
ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện
sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB. Huy động vốn đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó
vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt
kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25% kế
hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ đạt xấp
xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các
ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% trong
đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt. Hiệu quả hoạt
động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá
cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen
cho những thành tích xuất sắc; nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán
quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered
Bank, UBOC; được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong
hai năm liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành hàng:
Ngân hàng – tài chính năm 2006; …và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hoá theo hướng
hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện
đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking. Dịch vụ
của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao
về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt chú
trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả
nước. Hiện nay, MB đang có 50 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại
lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Lương Thị Hồng Minh

21
Luận văn tốt nghiệp
toàn cầu. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
Ngân hàng, hàng năm, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên chủ chốt của MB đã được
cử đi đào tạo trong và ngoài nước
Năm 2007, được coi là năm tăng tốc ấn tượng của MB với các chỉ tiêu đều vượt
kế hoạch. Đến hết năm 2007, mức vốn điều lệ của MB đã đạt 2.000 tỷ đồng. Huy
động vốn tính đạt 23.010 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 610 tỷ đồng, đạt 145 %
so với kế hoạch. Tổng tài sản của MB là hơn 31.000 tỷ đồng, dư nợ đạt hơn 10.000
tỷ đồng. MB đã chủ động kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn
vốn và khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng duy trì ở dưới mức cho phép. Tỉ lệ nợ xấu
năm qua đã giảm trên 40% so với năm 2006.MB cũng là một trong những ngân
hàng đầu tiên chuyển đổi công nghệ ngân hàng hiện đại và thành công nhất với việc
sử dụng phần mềm T24 - một phần mềm hiện đại của Tập đoàn Temenos (Thuỵ
Sỹ).
Trong năm 2008 hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản do huy
động vốn khó khăn nhưng MB vẫn giữ vững ổn định và trở thành một ngân hàng có
hệ số an toàn thanh khoản cao, huy động vốn tăng hơn 150%. Tổng tài sản của MB
đến cuối năm 2008 đạt 41.809 tỉ đồng, tăng 51% so với năm 2007, bằng 10 lần so
với thời điểm đầu năm 2004, bằng 3 lần kế hoạch đề ra. Bên cạnh hoạt động tín
dụng, hoạt động phi tín dụng cũng tăng nhanh mang lại nguồn thu đáng kể cho MB,
với mức tăng trưởng trung bình khoảng 67%/năm và do đó tổng thu dịch vụ năm
2008 tăng 6,4 lần so với năm 2004 và đang chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong cơ cấu
lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt, trong thời kỳ 2004 – 2008, lợi nhuận trước thuế
của MB tăng trưởng ở mức cao, bình quân đạt mức tăng 61%/năm và qua đó có thể
thấy rõ tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn được nâng cao rõ rệt. Lợi nhuận
trước thuế năm 2008 đạt xấp xỉ 771 tỉ đồng, tăng 10 lần so với năm 2003.
Năm 2009 đánh dấu 15 năm thành lập của MB cũng là năm bản lề để MB bước
vào giai đoạn mới 2009 – 2013 với những chiến lược và bước đi mới, không ngừng
đưa MB phát triển. Tổng tài sản của MB đã tăng trên 58.000 tỷ đồng, dư nợ tín

dụng đạt trên 23.000 tỷ đồng, huy động vốn tăng 29% so với đầu năm và bằng
158% so với cùng kỳ năm 2008, hiệu quả sử dụng vốn ROE vẫn luôn đạt trên 25%,
Lương Thị Hồng Minh
22
Luận văn tốt nghiệp
ROA đạt khoảng 1,8%. Lợi nhuận MB năm 2009 vượt tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận đề ra đạt khoảng 1000
tỷ đồng
MB đang thực sự trở thành địa chỉ tin cậy và có những nền tảng cơ bản tạo đà
cho một giai đoạn phát triển mới 2009 – 2013, hướng tới mục tiêu trở thành một
Ngân hàng TMCP hàng đầu với tổng tài sản trên 200.000 tỷ đồng và vốn điều lệ là
12.800 tỷ đồng vào năm 2013.
II . Tình hình thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN :
1. Đặc điểm các dự án vay vốn của DNVVN ở Ngân hàng :
DNVVN là những cơ sở sản xuất – kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận , có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
định tính theo các tiêu thức vốn , lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Hiện nay, rất nhiều các nước, các cơ quan, các tổ chức, các nhà nghiên cứu
kinh tế đã đưa ra các tiêu chí khác nhau để xác định DNVVN nhằm mục đích phục
vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu của mình. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc
vào các tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp.
Theo Anh, Pháp, Mỹ thì những doanh nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống
thì được coi là DNVVN , trong đó doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống là
doanh nghiệp nhỏ.
Theo Nhật Bản, doanh nghiệp có dưới 300 lao động hoặc vốn đầu tư nhỏ hơn
1 triệu USD được coi là DNVVN, trong đó doanh nghiệp có dưới 20 lao động là
doanh nghiệp nhỏ.
Theo ngân hàng thế giới, DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có
từ 50 đến 300 lao động.
Tại Việt Nam, theo điều 3 của Nghị định 90/2001/NĐ - CP định nghĩa
DNVVN như sau: "DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
Lương Thị Hồng Minh
23
Luận văn tốt nghiệp
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người".
Ngân hàng TMCP Quân Đội quy định: DNVVN là doanh nghiệp vốn chủ sở
hữu ≤ 10 tỷ, doanh thu ≤ 50 tỷ, tổng tài sản ≤ 50 tỷ. MB quy định đối với DNVVN
số vốn cho vay tối đa là 80% tổng vốn đầu tư.
Đặc điểm của các DNVVN ở nước ta là bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô
nhỏ, không cồng kềnh, phương thức quản lý năng động linh hoạt, phần lớn phát
triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn và ven thành
phố. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự di chuyển của lao động nông thôn ra thành thị.
Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và Đầu tư thì DNVVN ở nước ta đang
chiếm khoảng 90%
trong tổng số khoảng 250.000 doanh nghiệp đã thành lập trên
toàn quốc. Các DNVVN hiện đang đóng góp khoảng 27% GDP, 32% giá trị tổng
sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 46% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn
và 25% lực lượng lao động trong cả nước. Chủ các DNVVN phần lớn là lớp người
trẻ, năng động, nhạy bén với nền kinh tế thị trường, có óc sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm mạnh dạn quyết đoán trong kinh doanh và có nhiều ý tưởng vươn tới, có định
hướng chiến lược lâu dài.
Một thách thức có tính nội tại nhưng không phải là nhỏ là, hiện nay phần lớn
công nghệ do các DNVVN đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục
năm. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1960 – 1970,
75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% là đồ tân trang Tỷ lệ đầu tư cho đổi mới

công nghệ của các DNVVN Việt Nam chỉ chiếm khoảng 0,4% - 0,6% doanh thu.
Đây là một tỷ lệ quá thấp so với các nước trong khu vực như Ấn Độ là 5%, Hàn
Quốc 10%. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được
mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng
cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng
như tay nghề của lực lượng lao động trong các DNVVN của chúng ta hiện nay cũng
được đánh giá là thấp so với nhu cầu, chứ không phải là ưu điểm như chúng ta vẫn
tưởng.
Lương Thị Hồng Minh
24
Luận văn tốt nghiệp
Khi nói đến các DNVVN là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài
quốc doanh. Các DNVVN chủ yếu gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần có quy mô nhỏ, phân tán, khả năng liên kết với nhau kém,
hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực chính là
thương mại và dịch vụ đời sống, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành
khách, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Đội ngũ quản lý, các chủ DNVVN chưa được đào tạo đầy đủ, khả năng cập
nhật thông tin còn yếu. Trình độ tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh còn non kém. Gần 55% số chủ doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc
doanh không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có trên 35% chủ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Chủ doanh nghiệp hoạt động dựa
trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen. Đội ngũ lao động ít được đào tạo
bài bản, thiếu kỹ năng (chỉ có 5,5% có trình độ đại học nhưng có tới gần 70% chưa
tốt nghiệp PTTH).
Chính vì thế các DNVVN gặp rất nhiều vấn đề khi tiếp cận các nguồn vốn. Số
lượng DNVVN chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp, song tổng số vốn cho sản
xuất, kinh doanh mới chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả
nước. Ngoài ra, các DNVVN còn gặp khó khăn không nhỏ nhất là các khoản vay
trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt, các

khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các DNVVN.
Về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, các DNVVN được coi là nhóm khách
hàng có nhiều lợi thế của các tổ chức tín dụng là bạn hàng cùng kinh doanh giữa
một bên là sản xuất hàng hoá, kinh doanh thương mại và dịch vụ, và một bên là
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhưng việc đầu tư cho loại hình
DN này thường có độ rủi ro cao và chi phí giao dịch lớn. Do các ngân hàng vẫn
nhìn nhận các DNVVN là khách hàng có nhiều rủi ro nên họ rất thận trọng và rè rặt
trong việc cho vay. Hiện nay, quy mô vốn bình quân của một doanh nghiệp quá
nhỏ, để đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị hiện đại là rất khó khăn và hạn chế,
trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác nhất là
Lương Thị Hồng Minh
25

×