Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Lạm phát và thực trạng kiềm chế lạm pháp ở Việt Nam, giai đoạn 1995-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.64 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ nguồn tài
liệu có chọn lọc, uy tín.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Trần Ngọc Trang.
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
1
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG
Trang
01 Zimbawe Inflation rate
02 Lạm phát do cầu kéo
03 Lạm phát do chi phí đẩy
04 Lạm phát giai đoạn 1995-2007
05 Biểu đồ so sánh lạm phát 1995-2005
06 Một số chỉ tiêu căn bản của nền kinh tế Việt Nam
07 Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực của VN từ năm
2001
08 Một số chỉ tiêu vĩ mô của Việt Nam, 2002-2006
09 Bảng thể hiện chỉ số CPI và chênh lệch so với tháng
trước trong năm 2008
10 Biểu đồ diễn biến CPI năm 2009
11 Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010


12 Biểu đồ so sánh CPI năm 2009 và 2010
13 Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 4 tháng đầu năm
2011
BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT KÝ TỰ DIỄN GIẢI
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
3
Chuyên đề tốt nghiệp
01 NHTƯ Ngân hàng trung ương
02 CP Chính phủ
03 CS Chính sách
04 CPI Chỉ số giá bán lẻ
05 WPI Chỉ số giá bán buôn
06 PPI Chỉ số giá sản xuất
LỜI MỞ ĐÂU
1. Mở đầu.
Trong lĩnh vực kinh tế, lạm phát được ví như “ con ngựa bất kham” mà
không phải quốc gia nào cũng có thể kiểm soát được. Lịch sử đã chứng minh,
trong quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia đều đã từng đối mặt với lạm
phát và nhiều quốc gia còn sử dụng lạm phát một con số như một động lực để
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
4
Chuyên đề tốt nghiệp
kích thích tăng trưởng kinh tế. Trở lại với Việt Nam, nước ta sau 12 năm kiểm
soát lạm phát dừng ở mức một con số (1995-2007), cơn bão lạm phát bắt đầu
có hơi hướng quay trở lại. Khởi đầu từ tháng 12 năm 2007,do tác động của
tình hình phát triển kinh tế chung của hội nhập khu vực và thế giới, chỉ số giá
tiêu dùng đã chạm mức 2 con số, trong 8 tháng đầu năm 2008, tình hình diễn
biến hết sức căng thẳng, Chính phủ đã kịp thời đưa ra 8 giải pháp cả gói để
kiềm chế lạm phát. Vì vậy có thể nói tình hình đã có phần dịu đi nhưng nền

kinh tế vẫn chưa ổn định, giá cả vẫn ở mức cao và chưa trở vể mức khi chưa
có lạm phát. Và tới thời điểm hiện nay, năm 2011, lạm phát đang là điểm
nóng được đem ra bàn luận trên các trang báo, diễn đàn kinh tế ở Việt Nam.
Giá xăng, giá nhà, giá các mặt hàng tiêu dùng… tăng tới chóng mặt trong
những tháng đầu năm 2011 vừa qua đã và sẽ luôn là một vấn đề cần quan tâm
của mọi người dân Việt Nam. Và nếu như chúng ta không có một biện pháp
kiềm chế lạm phát hiệu quả, thì chắc chắn tình cảnh lạm phát ba con số
(1981-1988) sẽ quay trở lại.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “ Lạm phát và thực trạng
kiềm chế lạm pháp ở Việt Nam, giai đoạn 1995-2011” . Đề tài là một sự sâu
chuỗi về các giai đoạn lạm phát ở Việt Nam với những thành công và thất bại
trong công cuộc chống lạm phát giai đoạn 1995-2011; để từ đó các nhà làm
chính sách, các nhà lãnh đạo có thể hoạch định ra một đường lối đúng đắn
nhất đưa đất nước vượt qua cơn bão lạm phát.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa ngân hàng
Học viện ngân hàng, các anh/chị trong ngân hàng Agribank chi nhánh Cầu
Giấy đã chia sẻ và chỉ dạy để tác giả có thêm những kiến thức bổ ích hoàn
thiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài: Lạm phát và thực trạng kiềm chế lạm phát ở Việt Nam tổng
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp các biện phát kiềm chế lạm phát cửa nước ta trong giai đoạn 1995-2011,
nhằm đưa ra những hướng đi đúng đắn giúp Việt Nạm vượt qua cơn bão lạm
phát trong thời điểm hiện tại.
3. Những đóng góp mới của đề tài.
Đề tài đưa ra nhằm mục đích hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về
lạm phát và các phạm trù liên quan đến lạm phát để giúp người đọc có cái
nhìn tổng quan nhất về lạm phát. Bên cạnh đó, đề tài trình bày một cách

xuyên suốt và hệ thống nhất về thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong
những giai đoạn mang tính điểm nóng, giai đoạn ổn định lạm phát 1 con số
(1995-2006), giai đoạn nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu khủng hoảng (2007-
2008), giai đoạn nền kinh tế bắt đầu hồi phục (2009-2010) và giai đoạn nền
kinh tế có dấu hiệu lạm phát quay trở lại (4 tháng đầu năm 2011).
Đề tài còn nêu lên những biện pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những thời kỳ lạm phát ở Việt nam trong suốt quãng
thời gian từ 1995-2011 nhằm tìm ra những biện pháp thiết thực kiềm chế lạm
phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
Đề tại được nghiên cứu dựa trên các nguồn tài liệu trên internet, sách
kinh tế, báo chí, và các phương tiện truyền thông, các nghị quyết, đường lối
quan điểm của Đảng và Nhà nước về kiềm chế lạm phát. …
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và các quan điểm vể
lạm phát của các nhà kinh tế hiện đại của Việt Nam, các quan điểm, đường
lối, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về kiềm chế lạm phát…
6. Kết cấu các chương.
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1 : Tổng quan về lạm phát
Chương 2: Thực trạng lạm phát và hiệu quả của chính sách kiềm chế lạm
phát Việt Nam giai đoạn 1995-2011.
Chương 3 :. Nhận xét và kiến nghị cho giải pháp kiềm chế lạm phát
trong giai đoạn 1995-2011
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Trần Ngọc Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT
1. Khái niệm.
1.1. Một số vấn đề về lạm phát:
1.1.1. Thế nào là lạm phát?
 Lạm phát dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung hầu
hết các hàng hóa, dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó trong một
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thời gian nhất định. Tức là khi giá trị của hàng hóa dịch vụ tăng lên
đồng nghĩa với sức mua của đồng tiền giảm đi cùng với một số tiền
nhất định. Có thể nói lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá.
 Nói một cách cụ thể hơn , lạm phát là hiện tượng giảm mãi lực của
đồng tiền. Giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao khiến với cùng một số
lượng tiền, người tiêu thụ mua được ít hàng hóa hơn hoặc phải trả một
giá cao hơn để hưởng cùng một dịch vụ.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi mức giá chung và được tính theo công thức:

1.1.2. Đo lường lạm phát bằng cách nào ?
Mức giá chung của nền kinh tế được nhìn nhận theo 2 cách. Chúng ta
coi mức giá là giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ. Khi mức giá tăng mọi
người phải trả nhiều tiền hơn cho những hàng hóa dịch vụ mà họ mua. Chúng
ta có thể coi mức giá cũng như là giá trị của tiền. Sự gia tăng mức giá có
nghĩa là giá trị của tiền giảm bởi vì mỗi đồng tiền bỏ ra lúc này mua được ít
hàng hóa hơn trước.
Mức giá chung được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số
điều chỉnh (GDP). Chỉ số giá bao gồm một số loại như sau:
• Chỉ số giá bán lẻ - CPI – Consumer Price Index
• Chỉ số giá bán buôn – WPI - Wholesale Price Index
• Chỉ số giá sản xuất – PPI – Producer Price Index,

Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
8
Mức giá t - 1
Mức giá t – Mức giá t-1
x 100
Tỷ lệ lạm phát (năm t) =
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhưng thông thường thì người ta dùng chỉ số giá bán lẻ (CPI) để đo
lường mức độ lạm phát. CPI đựơc tính theo công thức:
CPI =
Nếu nền kinh tế năm nay có lạm phát 10%/năm tức là mức giá cả
chung trong nền kinh tế tăng lên 10% so với năm trước đó. Điều đó không có
nghĩa là giá cả của tất cả các hàng hóa đều tăng lên cùng một tỷ lệ là 10%,
mà những hàng hóa khác nhau sẽ có những tỷ lệ tăng khác nhau và thậm chí
có mặt hàng giá giảm hoặc giá không đổi.
1.2. Thế nào là giảm phát ?
Khái niệm giảm phát được hiểu ngược với khái niệm lạm phát, tức là
hiện tượng mức giá cả chung trong nền kinh tế giảm xuống. Cũng tương tự
như lạm phát, giảm phát nhưng cũng không có nghĩa là tất cả các mặt hàng
đều giảm theo cùng một tỷ lệ, mà những mặt hàng khác nhau sẽ có những tỷ
lệ thay đổi khác nhau.
1.3. Thế nào là giảm lạm phát?
Giảm lạm phát, mô tả hay nói lên tình hình lạm phát được thay đổi
theo chiều hướng giảm xuống
 Để phân biệt chúng, ta có thể lấy ví dụ như thế này . Nếu coi chỉ số
giá là vận tốc của chiếc xe thì khi xe chạy - tức là vận tốc dương - lạm phát;
khi xe chạy lùi - vận tốc âm - giảm phát; còn khi xe đang chạy mà rà thắng để
giảm vận tốc từ từ là giảm lạm phát.
2. Phân loại lạm phát.
Thông thường người ta phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và

định tính.
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
9

QoPt.

QoPo.
x 100
Chuyên đề tốt nghiệp
Về mặt định lượng: lạm phát thể hiện những mức đô nghiêm trong
khác nhau và dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm, phân
theo cách này thì lạm phát có các loại sau:
 Lạm phát vừa phải – Mild inflation : được đặc trưng bằng giá cả
tăng chậm và có thể dự đoán được,là loại lạm phát ở mức một con
số - dưới 10%/năm. Loại lạm phát này được xem là là tích cực và
cần thiết vì nó có khả năng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế.
 Lạm phát phi mã – Galloping inflation :Là loại lạm phát ở mức hai
đến ba con số ( tỷ lệ tăng giá trên 10% đến <100%), từ 10% 100%
900% một năm. Loại lạm phát này tác động tiêu cực đến nền kinh
tế, với những hậu quả cực kỳ khó khăn cho đời sống kinh tế, xã hội,
chính trị trong nước.
 Siêu lạm phát – Hyper inflation : Là loại lạm phát 4 con số, tỳ lệ
tăng giá từ 1000 %/năm trở lên. Đồng tiền gần như mất giá hoàn
toàn. Các giao dịch diễn ra trên cơ sở hàng đổi hàng tiền không còn
làm được chức năng trao đổi. Đây thực sự là một giai đoạn cực kỳ
hỗn loạn, bất ổn định kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Những ví
dụ cùng cực nhất của siêu lạm phát đã xảy ra tại Đức những năm
đầu thập niên 1920 khi tỉ lệ lạm phát lên tới 3.25 x 106 mỗi tháng,
có nghĩa là giá cả tăng gấp đôi mỗi 49 tiếng đồng hồ, đạt cực điểm
lên đến 10.000.000.000%, Hungary sau Thế chiến II với tỉ lệ lạm

phát 4.19 x 1016 (giá cả tăng gấp đôi mỗi 15 giờ đồng hồ),
Zimbabue, Colombia….
01.Zimbawe Inflation rate
Year Inflation rate Unemployment rate
2003 400% 70%
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2004 450% 70%
2005 700% 70%
2006 900% 80%
2007 7892% 80%
2008 200000% 80%
Zimbabwe liên tục phát hành tiền để đối phó với cơn khát tiền mặt 2008
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ cần 1 đôla Mỹ, người ta có thể đổi được hơn 1 tỷ đôla Zimbabwe.
Về mặt định tính: Lạm phát được chia làm thành nhiều loại khác nhau,
tùy theo tính chất của lạm phát mà người ta chia ra các loại cơ bản sau:
 Lạm phát thuần túy – Pure Inflation : Đây là trường hợp đặc biệt
của lạm phát, hầu như giá cả của mọi loại hàng hóa đều tăng lên cùng
một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian.
 Lạm phát cân bằng – Balanced inflation: Là loại lạm phát có mức
giá chung tăng tương ứng với mức tăng thu nhập.
 Lạm phát được dự đoán trước – Predicted inflation: Là lạm phát mà
mọi người có thể dự đoán trước nhờ vào sự diễn tiến liên tục theo
chuỗi thời gian trong nhiều năm.
 Lạm phát không được dự đoán trước – Non Predicted inflation: Là
lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu của mọi người về quy mô,

cường độ cũng như mức độ tác động.
 Lạm phát cao và lạm phát thấp – High inflation and Low inflation:
Theo quan điểm của Gary Smith thì lạm phát cao là mức lạm phát mà
tỷ lệ tăng thu nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ngược lại lạm phát
thấp là mức tăng thu nhập tăng tăng cao hơn mức độ tăng của tỷ lệ
lạm phát.
3. Nguyên nhân của lạm phát.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, Phân loại theo
nguyên nhân của lạm phát chúng ta có các loại lạm phát sau:
Lạm phát do cầu kéo – Demand pull inflation : Nguyên nhân này
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
12
SAS
AD
1
AD
0
P
P
P
0
Y
p
Y
1
Y
LAS
Chuyên đề tốt nghiệp
xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cung trong
cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng

cầu tăng nhưng tổng cung không đổi, hoặc tổng cung cũng tăng
nhưng tăng không bằng tổng cầu. Để khắc phục, chính phủ phải
thực hiện các biện pháp thắt chặt chi tiêu, tăng thuế hoặc giảm
cung tiền.
Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát do cầu kéo được giải thích bằng
mô hình sau:
Hình 2: Lạm phát do cầu kéo
Chúng ta bắt đầu với trạng thái cân bằng ban đầu trong dài hạn,
tại đó đường LAS cắt đường SAS và AD
0
ở mức giá P
0
. Sự gia tăng
tổng cầu từ AD
0 đến
AD
1
làm mức giá tăng từ P
0
lên P
1
và GDP thực tăng
từ Y
p
đến Y
1
Lạm phát do chi phí đẩy – Cost push inflation: Lạm phát loại
này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng
lực sản xuất của nền kinh tế giảm sút.
Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguồn nguyên liệu đầu vào

cho sản xuất tăng giá. Điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi
nhiều chi phí hơn; thiên tai, mất mùa, lụt bão, động đất… làm giảm
năng lực sản xuất; khủng hoảng ngành dầu mỏ do các liên minh dầu
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
13
Chuyên đề tốt nghiệp
mỏ tăng giá hoặc chiến tranh vùng vịnh làm tăng giá, giá dầu tăng
làm tăng chi phí trong ngành năng lượng, từ đó làm tăng chi phí đầu
vào trong các ngành khác. Các chi phí sản xuất tăng làm tăng giá
thành sản phẩm và buộc doanh nghiệp tăng giá bán để bù đắp chi
phí. Giá bán tăng - tạo lạm phát. Nhưng mặt khác giá bán tăng, theo
quy luật cung cầu sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ
cắt giảm sản xuất hoặc sa thải nhân công. Hậu quả dẫn đến cho nền
kinh tế lúc này là vừa có lạm phát lại vừa bị suy thoái, tỉ lệ thất
nghiệp tăng cao. Nếu lạm phát do cầu kéo ở mức vừa phải là một
điều kiện rất tốt cho nền kinh tế, nó sẽ kích thích đầu tư mở rộng sản
xuất. Nhưng lạm phát do chi phí đẩy thì dù bất kỳ mức độ nào cũng
đều không tốt, vì bản thân nó đã mang trong mình sự suy thoái kinh
tế. Do vậy nó còn được gọi là lạm phát đình trệ.
→ Về việc khi nền Kinh tế xảy ra cùng lúc 2 nguyên nhân gây ra lạm
phát, lạm phát cầu kéo & lạm phát chi phí đẩy:
Trong thực tế 2 loại lạm phát có thể xảy ra cùng 1 lúc. Nếu đường cầu
dịch chuyển sang phải kết hợp đường cung dịch sang trái hay lên trên thì giá
tăng, sản lượng có thể, giảm hoặc không đổi tùy theo mức độ dịch chuyển của
2 đường. Đối với lạm phát do cầu kéo, ta kiềm chế lại bằng cách CP rút tiền
bớt ra khỏi nên Kinh tế, NHTƯ giảm lượng cung tiền (MS), CP giảm chi tiêu
(giảm G). Còn loại lạm phát do chi phí đẩy, CP kiềm chế bằng cách áp dụng
CS tài khóa và tiền tệ mở rộng nhằm đưa sản lượng nên Kinh tế về mức sản
lượng tiềm năng (YP). Còn tùy trường hợp cụ thể, bằng cách xem xét tổng thể
nền Kinh tế bị loại lạm phát nào nặng hơn để đưa ra CS kiềm chế lạm phát

thích hợp nhất.
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
14
Y
*
P
P
P
0
Y
LAS
SAS
1
SAS
0
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 3: Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công
danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì
thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành
mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu
quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát này nảy sinh từ đó.
Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi,
trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường
có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía
dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu
giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì
lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn
tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng

cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp
hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân
bằng.
Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán
sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá
chung bị giá nhập khẩu đội lên.
Lạm phát tiền tệ: Cung tiền tăng do:
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
15
Chuyên đề tốt nghiệp
 NHTƯ mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi
mất giá so với ngoại tệ.
 NHTƯ mua công trái theo yêu cầu của nhà nước
 Quản lý tiền mặt kém hiệu quả
 Chi tiêu ngân sách ngày càng lớn
 Sức hút của thị trường chứng khoán
 Tâm lý hoang mang của người dân trước giá cả của thị trường
tăng cao ( mua vàng hay ngoại tệ dự trữ….)
Tất cả nguyên nhân trên làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên
gây ra lạm phát.
Lạm phát đẻ ra lạm phát: khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự
tính duy lý sẽ cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ còn tăng, nên đẩy
mạnh tiêu dùng hiện tại. tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung gây ra lạm
phát.
4. Tác động của lạm phát.
4.1. Tác động tiêu cực.
4.1.1. Lạm phát dự kiến được
 Chi phí mòn giày: vì lạm phát làm xói mòn giá trị thực tế mà chúng ta
nắm giữ nên để tránh sự mất giá của đồng tiền mọi người sẽ giữ ít tiền
trong ví của mình hơn, tức là gửi tài sản dưới dạng tiền gởi ngân hàng.

Chi phí bỏ ra để giảm lượng tiền nắm giữ được gọi là chi phí mòn giày
của lạm phát Chi phí mòn giày tương đối nhỏ so với quốc gia có lạm
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
16
Chuyên đề tốt nghiệp
phát vừa phải. Chi phí mòn giày rât lớn đối với quốc gia siêu lạm phát.
 Chi phí thực đơn: hầu hết các doanh nghiệp không thay đổi giá hàng
ngày, mà thường thông báo giá và giữ ổn định trong khoảng thời gian
vài tuần, vài tháng, năm. Các doanh nghiệp không thường xuyên thay
đổi giá vì họ phải chịu chi phí khi đổi giá. Chi phí cho việc đổi giá gọi
là chi phí thực đơn, một thuật ngữ rút ra từ chi phí in thực đơn mới của
các nhà hàng. Chi phí thực đơn bao gồm các chi phí quyết định giá
mới, chi phí gởi bản giá và catalo mới cho đối tác và khách hàng, chi
phí quảng cáo giá mới và thậm chí cả chi phí giải thích cho khách hàng
tại sao có sự thay đổi giá.Lạm phát làm tăng chi phí thực đơn mà
doanh nghiệp phải chịu. Khi lạm phát cao, chi phí doanh nghiệp tăng
rất nhanh do sự thay đổi giá nhiều lần trong kỳ.
 Sự biến động của giá tương đối và phân bổ sai nguồn lực, các nền kinh
tế thị trường thường dựa vào giá tương đối để phân bổ nguồn lực.
Người tiêu dùng quyết định mua hàng hóa bằng cách so sánh chất
lượng và giá cả của hàng hóa đó và dịch vụ khác nhau. Thông qua
những quyết định này, họ quyết định phân bổ các nhân tố sản xuất khan
hiếm cho các nghành và doanh nghiệp. Khi lạm phát cao thì sự thay đổi
tự động trong giá tương đối càng lớn, các quyết định của khách hàng bị
biến dạng và thị trường mất khả năng phân bổ nguồn lực một cách hiệu
quả.
 Những biến dạng của thuế do lạm phát gây ra: các nhà lập pháp thường
không tính đến lạm phát khi soạn thảo các luật thuế. Các nhà kinh tế đã
nghiên cứu các luật thuế và kết luận rằng lạm phát có xu hướng làm
tăng gánh nặng thuế đánh vào các khoản thu nhập thu được từ tiết

kiệm.
Thuế thu nhập đánh vào lãi suất danh nghĩa thu được từ những khoản
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
17
Chuyên đề tốt nghiệp
tiết kiệm, mặc dù một phần lãi suất danh nghĩa chỉ đơn thuần là bù lạm phát.
Để xem xét lạm phát, chúng ta chú ý đến ví dụ bằng số sau:
Nền kinh tế 1
(giá ổn định)
Nền kinh tế 2
(lạm phát)
1. Lãi suất thực tế
2. Tỷ lệ lạm phát
3. Lãi suất danh nghĩa (Lãi suất
thực tế + Tỷ lệ lạm phát)
4. Lãi suất giảm do thuế suất
25% (0.25 x Lãi suất danh
nghĩa)
5. Lãi suất danh nghĩa sau thuế
(0.75 x Lãi suất danh nghĩa)
6. Lãi suất thực tế sau thuế
(Lãi suất danh nghĩa sau thuế
x Tỷ lệ lạm phát)
4%
0
4
1
3
3
4%

8
12
3
9
1
Khi lạm phát bằng 0, mức thuế suất 25% đánh vào thu nhập từ lãi suất
làm giảm lãi suất thực tế từ 4 xuống 3%. Khi lạm phát bằng 8, mức thuế như
vậy làm giảm lãi suất thực tế từ 4 xuống 1%.
Những tác động của lạm phát làm thay đổi thuế, nên lạm phát càng cao thì
càng có xu hướng làm giảm động cơ tiết kiệm của mọi người. Mà tiết kiệm
trong nền kinh tế chính là nguồn của đầu tư và đầu tư chính là bộ phận tăng
trưởng của nền kinh tế trong dài hạn . Vì vậy, khi lạm phát làm tăng gánh nặng
thuế đánh vào các khoản tiết kiệm, nó có xu hướng làm giảm tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế trong dài hạn.
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Lạm phát làm tăng sự nhầm lẫn và bất tiện: các nhà kế toán phản ánh sai
các khoản thu nhập của doanh nghiệp khi giá cả tăng thường xuyên. Vì
lạm phát làm cho đồng tiền có giá trị thực tế không giống nhau vào các
thời điểm khác nhau, nên việc tính toán lợi nhuận của công ty - phần
chênh lệch giữa các khoản thu và chi phí sẽ phức tạp hơn khi nền kinh tế
có lạm phát. Do vậy, trong chừng mực nào đó, lạm phát làm cho các nhà
đầu tư khó phân biệt giữa các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và do
vậy làm cản trở thị trường tài chính trong việc phân bổ các khoản tiết
kiệm của nền kinh tế cho các loại đầu tư khác nhau.
4.1.2. Lạm phát không dự kiến được.
 Thứ nhất, là lạm phát làm thu nhập thực tế của một bộ phận dân cư giảm
xuống, đời sống khó khăn hơn.Như khái niệm thì lạm phát là một thuật
ngữ mô tả hiện tượng mức giá cả chung trong nền kinh tế tăng lên. Ai

cũng hiểu khi giá cả trong nền kinh tế tăng lên điều đó có nghĩa là thu
nhập thực tế của những người có thu nhập cố định hay ít thay đổi như
quân nhân, cán bộ hưu trí, lương của cán bộ công nhân viên trong cơ quan
hành chính nhà nước giảm xuống.
 Thứ hai, là làm môi trường kinh tế rối ren. Lạm phát quá cao tức là ở
mức trên 20%/năm, là nơi tiềm ẩn và chứa đựng các mầm mống có khả
năng đe dọa đến tiến trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong một
nền kinh tế mà giá cả tăng lên liên tục và tăng ở mức cao thì thật là một
môi trường kinh tế đầy bát nháo.
 Thứ ba, là các chính sách về kinh tế xã hội tài chính tiền tệ tín dụng rất
khó định hướng thực hiện, và cũng có thể dẫn đến sự khủng hoảng trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ tín dụng thông qua các vấn đề lãi suất thực, lãi
suất danh nghĩa, cung tiền, vay nợ Ngoài ra,lạm phát xảy ra còn là môi
trường tốt để những hiện tượng tiêu cực trong đời sống phát sinh như đầu
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
19
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ, tích trữ gây cung hàng hóa giả tạo.
 Thứ tư, tác hại đặc biệt của lạm phát không dự kiến là tái phân phối của
cải một cách tùy tiện, lạm phát bất ngờ phân phối lại của cải giữa các
thành viên trong xã hội không theo công lao và nhu cầu của họ. Sự phân
phối này xảy ra vì trong nền kinh tế có rất nhiều khoản vay được tính toán
bằng đơn vị tính là tiền. Khi giá cả thay đổi không đoán trước được nó sẽ
phân phối lại của cải giữa người đi vay và người cho vay. Nếu lạm phát
có thể dự đoán trước được thì người đi vay và người cho vay đã tính đến
lạm phát khi đưa ra lãi suât danh nghĩa.
Trong trường hợp cầu hàng hóa giảm thì tất yếu nền kinh tế rơi vào trạng
thái suy thoái kinh tế. Tại sao giá không tăng hoặc giảm, là vì tổng cung của nền
kinh tế lớn hơn tổng cầu. Cung lớn hơn nên chắc chắn các doanh nghiệp sẽ có
một lượng hàng hóa tồn kho không bán được, phản ứng của doanh nghiệp trong

lúc này là cắt giảm thu hẹp sản xuất, sa thải bớt nhân công. Như vậy khái quát
hóa lên thì trong toàn nền kinh tế lúc này sẽ bị tác động theo dây chuyền lang từ
ngành này sang ngành khác và dẫn đến việc khủng hoảng thừa trầm trọng hơn
và suy thoái toàn nền kinh tế.
4.2. Tác động tích cực.
Bên cạnh những mặc tiêu cực, lạm phát cũng có một số mặc tích cực như
sau:
 Thứ nhất, nếu lạm phát ở mức độ nhẹ và trong tầm kiểm soát của chính
phủ. Ví dụ, hàng năm chính phủ có thể phát hành thêm một lượng tiền
mới để tiêu xài cho những chương trình công cộng hoặc giải quyết thiếu
hụt ngân sách khiến đồng tiền xoay vòng tạo ra thêm của cải, trực tiếp đẩy
cao tổng sản lượng quốc dân GDP lên thêm một mức. Dĩ nhiên nếu quá
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
20
Chuyên đề tốt nghiệp
đà sẽ có nguy cơ gây ra lạm phát nặng hoặc siêu lạm phát và làm cho các
hoạt động kinh tế sẽ bị tê liệt.
 Thứ hai, lạm phát mà tỷ lệ tăng giá dương vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh
tế (theo nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin). Ông dùng từ "dầu bôi
trơn" để miêu tả tác động tích cực của lạm phát. Mức lạm phát vừa phải
làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao
động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản
xuất. Việc làm được tạo them và tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
Vì vậy, nền kinh tế lạm phát hay không lạm phát thì cũng đều không tốt.
Vấn đề là chúng ta xác định mức độ lạm phát trong nền kinh tế bao nhiêu là tốt
nhất, và với mức độ đó thì nền kinh tế không bị rối ren lộn xộn bất ổn mà cũng
không bị suy thoái. Với các đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì nên giữ mức
lạm phát khoảng 8 đến 12%/năm là tốt nhất.
5. Ai là nạn nhân của lạm phát ?
Khi lạm phát xảy ra thì hầu hết mọi thành phần của nền kinh tế đều bị

ảnh hưởng, đều trở thành nạn nhân của lạm phát, bởi nhìn một cách tổng thể thì
mỗi người đều là người tiêu dùng. Tuy nhiên, 3 thành phần chịu nhiều thiệt thòi
nhất là:
- Người về hưu: Lương hưu là một trong những “hàng hoá” ổn định
nhất về giá cả, thường chỉ được điều chỉnh tăng lên đôi chút sau khi giá cả hàng
hoá đã tăng lên gấp nhiều lần.
- Những người gửi tiền tiết kiệm: Hẳn nhiên sự mất giá của đồng tiền
khiến cho những người tích trữ tiền mặt nói chung và những người gửi tiền tiết
kiệm đánh mất của cải nhanh nhất.
- Những người cho vay nợ: Khoản nợ trước đây có thể mua được một
món hàng nhất định thì nay chỉ có thể mua được những món hàng có giá trị thấp
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
21
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn. Vậy ai là người được hưởng lợi? Có lẽ khi đồng tiền mất giá dần thì người
sung sướng nhất chính là những con nợ vì nay khoản nợ họ phải trả có vẻ nhẹ
gánh hơn.
6. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.
Hai chỉ báo về tình hình kinh tế được theo dõi chặt chẽ là lạm phát và thất
nghiệp. Hai đại lượng phản ánh tình hình kinh tế này gắn bó vói nhau như
thế nào? Bởi lẽ, như chúng ta đã thấy tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phụ thuộc vào
thuộc tính của thị trường lao động chẳng hạn như luật tiền lương tối thiểu, sức
mạnh thị trường của công đoàn, vai trò cuả tiền lương và hiệu quả của việc tìm
việc làm. Ngược lại,tỷ lệ lạm phát phụ thuôc trước hết vào sự gia tăng cung
tiền,do NHTW kiểm soát. Do đó, trong dài hạn, lạm phát và thất nghiệp không
có mối quan hệ nhiều với nhau. Nhưng trong ngắn hạn thì ngược lại,các nhà
kinh tế học vĩ mô thường cho rằng một trong mười nguyên lý của nền kinh tế
học là: xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Nếu các nhà hoạch định chính sách tiền tệ mở rộng tổng cầu và chuyển nền kinh
tế lên phía trên đường tổng cung ngắn hạn, họ có thể tạm thời cắt giảm thất

nghiệp, nhưng cái giá phải trả là lạm phát cao hơn. Nếu các nhà hoạch định
chính sách hạn chế tổng cầu và chuyển nền kinh tế xuống phía dưới đường tổng
cung ngắn hạn, họ có thể cắt giảm lạm phát, nhưng phải trả giá là thất nghiệp
cao hơn.
Mặc dù sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp đã tạo nhiều đảo lộn về
tri thức của các nhà kinh tế học, nhưng một số nguyên tắc đã hình thành mà
ngày nay chúng ta đều nhất trí.
Ví dụ về sự giải thích của Milton Friedman vào năm 1958 về mối quan hệ
giữa lạm phát và thất nghiệp : « Luôn luôn có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm
phát và thất nghiệp, nhưng không có sự đánh đổi lâu dài. Sự đánh đổi tạm thời
này không phát sinh ừ lạm phát nói chung, mà từ lạm phát không dự kiến, tức tỷ
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
22
Chuyên đề tốt nghiệp
lệ lạm phát ngày một gia tăng. Niềm tin phổ biến rằng có sự đánh đổi lâu dài chỉ
là sự lẫn lộn giữa cái cao và cái đang tăng, điều mà chúng ta ai cũng biết dưới
dạng đơn giản hơn. Tỷ lệ lạm phát ngày càng tăng có thể làm giảm thất nghiệp,
song tỷ lệ lạm phát cao thì không ».
7. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ phi
tuyến tính, ở mức lạm phát thấp (thường là 1 con số) thì lạm phát không tác
động tiêu cực lên tăng trưởng, thậm chí ở mức lạm phát thấp gia tăng lạm phát
thường gắn gắn liền với tăng trưởng cao hơn; khi lạm phát đến một ngưỡng cao
nhất định thì lạm phát bắt đầu tác động tiêu cực lên tăng trưởng, ngưỡng này đối
với các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi là dao động từ 11% -
14%/năm.
8. Một số chính sách tổng quát để kiềm chế lạm phát.
Khi lạm phát đã xãy ra nặng nề và nghiêm trọng thì chính phủ phải tìm
mọi cách để chống lại lạm phát nhằm khôi phục lại sức mua của đồng tiền. Nói
như vậy có nghĩa là việc thực hiện các biện pháp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm

phát sẽ trở thành một trong những chính sách lớn trong phát triển kinh tế của
các nước.
Ổn định tiền tệ nói chung và kiềm chế lạm phát nói riêng là việc Nhà
nước áp dụng các biện pháp về kinh tế là tổ chức và kỹ thuật để ổn định sức mua
của đồng tiền tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Như vậy việc áp dụng các biện pháp các biện pháp đó có tính chất chiến
lược cùng các biện pháp cấp bách trước mắt như sau:
8.1. Những biện pháp cơ bản chiến lược
Đây là biện pháp nhằm tác động toàn bộ lên mọi mặt hoạt động của
nềnkinh tế,với ý tưởng tạo ra sức mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước , một
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
23
Chuyên đề tốt nghiệp
quốc gia có nền kinh tế phát triển tốt và ổn định thì ở đó đồng tiền ổn định khá
vững chắc.Lạm phát ít có cơ hội để phát triển bộc phát.Những biện pháp cơ bản
chiến lược chưa thể phát huy tác dụng ngay , nhưng nếu không áp dụng những
biện pháp đó thì tình trạng lạm phát, tình trạng rối loạn của lưu thông tiền tệ sẽ
xảy ra triền miên không lối thoát. Những biện pháp cơ bản chiến lược có thể
gồm những biện pháp lớn như sau:
 Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đúng đắn.
 Điều chỉnh cơ cấu kinh tế,phát triển nghành mũi nhọn xuất khẩu.
 Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước.
8.2. Những biện pháp cấp bách trước mắt.
Biện pháp này nhằm ổn định tiền tệ và chống đỡ lạm phát được thực hiện
trong hoàn cảnh lạm phát xảy ra nghiêm trọng, cơn sốt lạm phát cao thì sẽ có tác
dụng nhanh chóng hơn.Những biện pháp như vậy được gọi là những biện pháp
tình thế để đói phó với thực trạng báo động của tình hình tiền tệ giá cả.
 Biện pháp tiền tệ – tín dụng:
• Quản lý chặt chẽ việc cung ứng tiền,thực hiện chính sách đóng
băng tiền tệ

• Quản lý và hạn chế thật mạnh khả năng tạo tiền của ngân hang
thương mại bằng cách tăng dự trữ bắt buộc, xiết chặt tín dụng,…
• Nâng cao lãi suất tín dụng để thu hút tiền mặt trong nền kinh tế xã
hội, nhờ đó làm lượng tiềncung ứng,mặt khác nâng cao lãi suất tín
dụng cũng làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hang
thương mại.
• Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các biện pháp cải cách tiền
tệ, phát hành tiền mới thu đổi tiền cũ để lập lại trật tự trong lưu
thông tiền tệ.
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
24
Chuyên đề tốt nghiệp
 Biện pháp về tài chính ngân sách:
• Trước hết phải tìm cách giảm dần bội chi tiến tới thăng bằng thu
chi ngân sách bằng tiết kiệm chi phí nhất là những khoản chi cho
bộ máy quản lý hành chính, những khoản chi chưa thật cấp thiết
cũng cần phải cắt bỏ hoặc giảm thiểu để làm giảm sự căn thẳng
của ngân sách.
• Tăng cường bồi dưỡng và mở rộng các khoản thu từ nền kinh tế,
chống thất thu thuế, đồng thời phải thực hiện thu đúng thu đủ công
bằng để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống.
• Sử dụng tín dụng nhà nước bằng cách vay nợ trong nước và nước
ngoài.
 Ngăn chặn sự leo thang của giá cả như thực hiện mậu dịch tự do, nới
lỏng hang rào thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu hang hóa.
8.3. Những phương thức chống lạm phát ở các nước phát triển
Việc lựa chọn phương thức chống lạm phát ở các nước khác nhau không
hoàn toàn giống nhau, ngay cả ở cùng một nước, trong những thời kỳ khác nhau
người ta cũng áp dụng những phương thức khác nhau, nhưng nhìn chung,có 2
phương thức cơ bản sau:

 Thứ nhất ,“Hạn chế tiền tệ” hay kiểm soát chặt chẽ lượng tiền cung ứng.
 Thứ hai, “Nới lỏng tiền tệ” hay lấy lạm phát trị lạm phát.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH
SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 – 2011
Có thể nói rằng lạm phát vừa là một phạm trù kinh tế khách quan, vừa là một
công cụ kinh tế được Nhà nước sử dụng để phát triển kinh tế, vì việc phân phối sản
phẩm và thu nhập nói chung đều được thực hiện thông qua tiền tệ nên lạm phát là
Trần Ngọc Trang NHE-CĐ25
25

×