Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.93 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Ngân hàng – Tài chính

Đề tài:
MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
Họ và tên sinh viên : PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG
Lớp : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 49A
Mã sinh viên : CQ492759
Hà Nội – 2011
Mục lục
Lời mở đầu 6
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 8
1.1.1. Định nghĩa về cho vay 8
1.1.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng 8
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay 8
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay 9
1.1.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo 9
1.1.2.4. Căn cứ theo hình thức cho vay 9
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Khái niệm và vai trò của cho vay tiêu dùng 10
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 10
1.2.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng 11
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng 14
1.2.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 14
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 15
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại 19
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một số trung gian tài chính và bài học kinh nghiệm cho


NHTM Việt Nam 25
1.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số trung gian tài chính 25
1.3.1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ 25
1.3.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng từ các công ty tài chính và ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam 28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng thương mại Việt nam
29
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại 31
chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành 31
2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành 31
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển 31
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 31
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 33
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành 35
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 35
2.1.2.2. Hoạt động cho vay 39
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh khác 43
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh 44
2.2. Thực trạng chung về cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 45
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 45
2.2.2. Quy định chung về hoạt động cho vay tiêu dùng 49
2.2.2.1. Quy chế quản lý, quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNN Việt Nam. 49
2.2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 51
2.2.2.3. Giới thiệu danh mục hồ sơ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 51
2.2.2.4. Quy trình cho vay của cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 52
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành 54
2.3.1. Danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 54
2.3.2. Về dư nợ cho vay tiêu dùng 56
2.3.3. Về nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 57
2.3.4. Về tình hình doanh thu cho vay tiêu dùng 59

2.3.5. Số lượng cán bộ tín dụng 60
2.4. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành 60
2.4.1. Những kết quả đạt được 60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 61
2.4.2.1. Hạn chế 62
2.4.2.2. Nguyên nhân 64
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại 68
chi nhánh NHNN & PTNT Hà Thành 68
3.1. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 68
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm tới 68
3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Thành 70
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Thành71
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn 71
3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng 71
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm 72
3.2.4. Đa dạng hóa phương thức vay tiêu dùng 72
3.2.5. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay tiêu dùng 73
3.2.6. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt 73
3.2.7. Mở rộng chiến dịch quảng bá, tiếp thị cho sản phẩm cho vay tiêu dùng 74
3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng 75
3.2.9. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như tư
cách đạo đức cho cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành 76
3.3. Một số kiến nghị 77
3.3.1. Kiến nghị với NHNN & PTNT Việt Nam 77
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 78
3.3.3. Kiến nghị với nhà nước và chính quyền địa phương 79
Kết luận 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Danh sách các từ viết tắt

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Hà Thành: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Thành.
CVTD: Cho vay tiêu dùng
TCTD: Tổ chức tín dụng
Danh sách các bảng biểu
Bảng 1: Bảng tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm.
Bảng 2: Bảng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi
Bảng 3. Bảng nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng.
Bảng 4: Bảng nguồn vốn huy động theo cơ cấu hoạt động của chi nhánh năm 2010
Bảng 5: Hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm gần đây
Bảng 6: Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh theo thời hạn
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 2008 – 2010
Bảng 8: Tỷ trọng giữa dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ
Bảng 9: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Bảng 11: Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 12: số lượng cán bộ tín dụng tại Chi nhánh
Lời mở đầu
Ngân hàng là một trung gian tài chính và là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay
thì việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi đúng đắn và phương
châm hiệu quả cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của
ngân hàng có hoạt động cho vay. Tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng mới
chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa có sự quan tâm
tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản
xuất nhiều mà khách hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu
về hàng hóa hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu
sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho, ứ đọng vốn và nền kinh tế

không thể phát triển bền vững.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì không chỉ có các công ty, doanh
nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường mà các cá nhân
cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại thì
mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Cuộc sống giờ đây không chỉ
bó hẹp trong sự đầy đủ cốt yếu mà đời sống tinh thần còn cần đa dạng, phong
phú. Vì vậy mà nhu cầu của người dân tăng lên rất nhiều. Nhưng không phải lúc
nào họ cũng đủ tiềm lực kinh tế để thõa mãn hết mọi nhu cầu của mình. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm cho vay
tiêu dùng, sản phẩm này một mặt tạo thêm thu nhập cho ngân hàng, mặt khác
giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Cho vay tiêu dùng mới xuất hiện ở Việt Nam một thập niên qua và đã trở nên sôi
động thực sự trong những năm nay.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Agribank, em nhận thấy chi nhánh đã có những quan
tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chỉ chiếm
một tỉ trọng nhỏ trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dẫn đến tình
trạng mất đi tính cạnh tranh. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện
lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Cho nên em
đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề là “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Hà Thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình và
quý báu của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương. Bên cạnh đó, trong thời gian
thực tập tại Chi nhánh, em cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô và anh chị ngân hàng.
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt độngcho vay tiêu dùng
của các ngân hàng thương mại

1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa về cho vay
Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền, hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo điều khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của TCTD đối
với khách hàng (ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã được sửa đổi bổ sung bởi
Quyết định số 783/2005/QĐ- NHNN và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN) thì
“ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời giạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng
Cho vay là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản này được
phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay để kinh doanh: đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã
có cam kết là số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích sử dụng thực
hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi đã được ngân hàng thương
mại giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào mục đích khác với thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng, thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp:
đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn…
- Cho vay tiêu dùng: thực chất là việc cho vay mà trong đó các bên có thỏa
thuận, cam kết với nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng (bên đi vay)
sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng: mua sắm
đồ gia dụng, mua sắm nhà của hoặc phương tiện đi lại…
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ một đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho
tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại
hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba
1.1.2.4. Căn cứ theo hình thức cho vay
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu
và tín dụng thương mại là chủ yếu, vì chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất đặc biệt khách hàng mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh.
- Cho vay hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nên trong kỳ khách hàng có thể

thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Một số ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn
mức tín dụng. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao
cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân, hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong
một khoảng thời gian nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết nhằm
giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
Nói một cách dễ hiểu thì cho vay tiêu dùng chính là khoản vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Và
đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu
nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, Bên cạnh đó, những chi tiêu do nhu cầu giáo
dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.2.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với Ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao. Tuy nhiên, với sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự
cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng tiềm năng. Và hiện này, cho vay tiêu dùng đã dần trở thành một loại

hình sản phẩm phổ biến trong các ngân hàng thương mại, một loại sản phẩm
mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của các ngân hàng.
Đối với ngân hàng, cho vay tiêu dùng mang lại hai lợi ích quan trọng:
- Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và TCTD khác, thu hút đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng
quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng
đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng qua đó sẽ
được mở rộng hơn đối với khách hàng.
- Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Khi khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng, nếu đạt được sự tin tưởng, khách hàng sẽ
không ngần ngại tìm hiểu thêm các thông tin về các sản phẩm khác của ngân
hàng. Lượng khách hàng nhiều, số lượng giao dịch và hợp đồng tín dụng tăng lên
giúp nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
b. Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng giúp thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất của người
tiêu dùng. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi
có đủ khả năng về tài chính như mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao
như nhà cửa, xe hơi,… Và nó đặc biệt quan trọng hơn trong những trường hợp
khi cá nhân có những chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế và giáo dục. Những
tiện ích này ngày càng trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế mở cửa. Nhờ sản
phẩm cho vay tiêu dùng mà khách hàng làm quen được với ngân hàng, có cơ hội
dễ dàng tiếp xúc với những sản phẩm khác. Và sau khi hợp đồng tín dụng cũ đã
được tất toán, thị trường sẽ có thông tìn về chất lượng tín dụng của từng khách
hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng được cung cấp thêm những khoản tín
dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
c. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng tạo ra sức sống cho nền kinh tế và hoạt động cho vay
của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu
vực ngân hàng phục vụ. Khi mà cho vay tiêu dùng tài trợ cho các chỉ tiêu về

hàng hóa và dịch vụ trong nước thì chúng có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Người dân mua sắm, chi tiêu nhiều
hơn thì hàng hóa sẽ bán chạy hơn, nhà sản xuất tăng công suất máy móc, sản
phẩm tiếp tục được xuất xưởng nhiều hơn, thu nhập công nhân và nhà sản xuất
tăng lên, đời sống nhiều tầng lớp được cải thiện. Việc đó tạo được thêm động lực
giúp người lao động hăng say làm việc, nhà sản xuất tích cực lập thêm kế hoạch,
tung nhiều mẫu mã, chủng loại ra thị trường. Từ đó, thị trường trở nên sôi động,
thu nhút nhiều đối tác, hấp dẫn xuất khẩu và cộng tác kinh doanh. Và nền kinh tế
sẽ phát triển và tăng trưởng một cách bền vững nhất.
Các vai trò của cho vay tiêu dùng đã được khẳng định khá rõ qua cuộc
trao đổi của báo Vietnamnet với Tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến
lược Phát triển ngân hàn Ngân hàng Nhà nước. Ông Nghĩa nói: “cho vay tiêu
dùng từ lâu được coi là một phần của ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất)”.
Thậm chí, theo Peter Drugger, cho vay tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng
thương mại từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt
bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán. Thêm vào
đó, khảo sát của tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy, mặc dù cho vay tiêu dùng
chỉ chiếm 30% - 50%/tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại hàng đầu châu Á. Lý do rất đơn giản, đó là cạnh tranh khốc liệt
đã khiến cho cho vay doanh nghiệp có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại cho
vay tiêu dùng đang có tốc độ tăng mạnh mẽ. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ
và người thu nhập thấp, họ không thể đợi đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua
nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được
một cuộc sống ổn định từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết,
tạo cho động lực làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Đối với doanh nghiệp,
cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh,
mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng tăng. Chính điều này đã
làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.”
d. Đối với nhà sản xuất

Mục tiêu của các nhà sản xuất chính là lợi nhuận – doanh số bán hàng. Do
đó, dù bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu thụ được càng nhiều
hàng hóa càng tốt. Nhưng không phải lúc nào hoạt động tiêu thụ cũng diễn ra
một cách thuận lợi, vì có đôi lúc sản phẩm không thể đến khách hàng bởi nhiều
lý do: Thứ nhất, khách hàng không biết đến sản phẩm đó. Thứ hai, khách hàng có
thể không có khả năng thanh toán ngay cho nhà sản xuất mặc dù họ rất thích sản
phẩm đó. Thứ ba, nếu có bán chịu thì cũng không có cơ sở nào đảm bảo tốt
khách hàng sẽ trả tiền cho mình…
Tuy nhiên, khi các ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng thì sẽ góp phần
kích cầu làm cho các nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm tới tay người tiêu
dùng mặt khác quảng bá được thương hiệu của mình, làm tăng lợi nhuận và mở
rộng sản xuất. Có một số nhà sản xuất chấp nhận bán chịu hay bán trả góp cho
người tiêu dùng trong một thời gian, nhưng để có tiền quay vòng vốn thì họ phải
tìm tới sự trợ giúp của ngân hàng. Và thông qua các sản phẩm cho vay tiêu dùng,
các ngân hàng mua lại phiếu nợ đó, khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thu hồi
từ người tiêu dùng.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng có thể hiểu là quá trình tăng lên về mọi mặt
của hoạt động cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm
tăng thêm cả về quy mô, sản lượng và chất lượng của sản phẩm đó.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng được thể hiện ở một số điểm
chủ yếu sau:
Đối với khách hàng: mở rộng cho vay tiêu dùng phải thõa mãn ngày càng
cao các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, thời gian cho
vay, sự đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như dịch vụ liên quan.
Đối với các ngân hàng thương mại: trong quá trình mở rộng thì cho vay
tiêu dùng được xác định là khâu chủ đạo trong toàn bộ hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại. Qua đó, tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay
tiêu dùng để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, luôn tiến hàng

kiểm tra, theo dõi sát sao các khoản vay để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất
cho ngân hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: sản phẩm cho vay tiêu dùng phải đáp
ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế, đóng vai trò là kênh dẫn vốn gián tiếp
trong việc chuyển dịch khối lượng lớn các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
và từ tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Từ đó, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao, cải thiện chất lượng đời
sống nhân dân.
Mở rộng cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khách quan
như: cơ chế chính sách của nhà nước, chế độ chính trị, sự phát triển của kinh tế
xã hội, tư cách, khả năng tài chính của người đi vay,… và các nhân tố khách
quan như: quy mô hoạt động của ngân hàng, chính sách cho vay, trình độ đội ngũ
cán bộ,….
Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng
hóa khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa các đối tượng
vay, xây dựng mức lãi suất cạnh tranh, xác định kì hạn phù hợp và cung cấp các
loại hình bảo lãnh thích hợp.
Để ngân hàng tìm được các nguyên nhân và tồn tại trong mở rộng cho vay
tiêu dùng, chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ chính xác về cho vay tiêu
dùng và đặt nó trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác Từ đó,
ngân hàng sẽ có những giải pháp thích hợp trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng
trong ngân hàng mình.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
a. Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền ngân hàng giải ngân cho vay tiêu
dùng trong kỳ. Nó phản ánh một cách khái quát về sự mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng trong một kỳ nhất định, thường là tính theo năm tài
chính.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng

doanh số tuyệt đối
= Tổng doanh số
CVTD năm (t)
– Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh số cấp cho vay tiêu dùng năm (t) tăng
so với năm (t+1) về số tuyệt đối là bao nhiêu, từ đó có thể thấy xu hướng cũng
như chính sách của ngân hàng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi chỉ tiêu
này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng để tiêu dùng tăng
lên, ngân hàng thỏa mãn được nhiều khách hàng hơn và tổng gói cấp tín dụng lớn
hơn. Điều này cho thấy việc hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng được
mở rộng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh số CVTD =
tương đối
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về phần trăm doanh số
cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t+1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể
hiện tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng càng nhanh.
- Chi tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của
ngân hàng. Khi tỷ trọng của cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm chứng tỏ tỷ
lệ của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay đã tăng lên và cho thấy hoạt
động cho vay tiêu dùng đã được mở rộng.
b. Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối

= Tổng dư nợ
CVTD năm (t)
– Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về tuyệt đối
là bao nhiêu. Từ đó cho thấy, chính sách của ngân hàng đối với cho vay tiêu
dùng cũng như tình hình mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi
chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà khách hàng đang sử dụng nguồn vốn cho
vay tiêu dùng năm sau cao hơn năm trước. Điều này một phần chứng tỏ hoạt
động cho vay tiêu dùng đã được mở rộng.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối
Tăng trưởng dư nợ
CVTD tương đối
=
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu
dùng năm (t) so với năm (t-1). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh việc mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu hệ số trên lớn hơn 1,
chứng tỏ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng lớn hơn tăng trưởng dư nợ của
ngân hàng. Qua đó cho thấy, ngân hàng thực sự có chiến lược mở rộng cho vay
tiêu dùng.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng =
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm
bao nhiêu % trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ
trọng này càng cao, chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng
được quan tâm. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản quan trọng trong việc
đánh giá mức độ mở rộng của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
c. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng (SLKH)
Số lượt khách hàng: là số lần mà khách hàng tới giao dịch với ngân hàng
trong 1 năm. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì số lượng khách hàng thể

hiện số lần khách hàng thể hiện số lần khách hàng đến với ngân hàng nhằm mục
đích vay tiêu dùng. Số lượt khách hàng luôn lớn hơn số lượng khách hàng. Độ
chênh lệch giữa 2 đại lượng này càng lớn càng thể hiện hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng càng được mở rộng.
Mức tăng (giảm) SLKH = SLKH năm (t) SLKH năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm (t) tăng (giảm)
tuyệt đối so với năm (t-1) là bao nhiêu. Thông qua chỉ tiêu này, cho phép ngân
hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
d. Chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng của sản phẩm loại hình cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng như:
- Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở.
- Cho vay hỗ trợ du học.
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay mua bảo hiểm.
- Cho vay mua các đồ dùng sinh hoạt gia đình.
….
Khi ngân hàng muốn mở rộng cho vay tiêu dùng thì có nghĩa là ngân hàng
phải thu hút được càng nhiều khách hàng hơn đến với cho vay tiêu dùng, giữ
được mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng. Để thực hiện được
điều này, ngân hàng phải đa dạng hóa các danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng
của mình để đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của mọi đối tượng. Điều đó
không những giúp cho ngân hàng duy trì được những khách hàng cũ mà còn thu
hút được một lượng khách hàng mới trên thị trường sử dụng những sản phẩm
dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Như vậy, căn cứ vào danh mục sản phẩm cho vay
tiêu dùng ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá được mức độ mở rộng cho
vay tiêu dùng.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
a. Các nhân tố khách quan

- Chính trị pháp luật
Bất kỳ một hoạt động kịnh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu
tố tiên quyết đó là môi trường chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Hơn
nữa, kinh doanh ngân hàng lại là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật, các quy định của Ngân hàng nhà nước. Chính vì vậy, chỉ cần
một thay đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các hoạt động của ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng cũng không phải
ngoại lệ. Chính trị tốt sẽ tạo một môi trường lành mạnh, đồng thời gây dựng sự
tin tưởng trong dân chúng, từ đó mà người dân có thể yên tâm làm việc, mưu
sinh và tiêu dùng trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, khi hệ thống pháp luật của một quốc gia đảm bảo tính đồng
bộ, đầy đủ, không chồng chéo mâu thuẫn và ổn định cũng sẽ là động lực thúc đẩy
cho sự phát triển kinh tế. Do đó, có thể thấy môi trường pháp luật thông thoáng,
rõ ràng sẽ giúp các ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và là nền tảng cho quá
trình mở rộng cho vay tiêu dùng của các NHTM.
-Kinh tế
Các biến số kinh tế như: tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, sự ổn
định về kinh tế, chính sách đầu tư, tiết kiệm cua Chính phủ, thu nhập bình quân
đầu người, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất …cũng có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chẳng hạn, một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định sẽ đem lại
niềm tin cho các định chế tài chính trong việc phát triển, mở rộng kinh doanh của
mình. Khi một đất nước có nền kinh tế phát triển thì dân cư sẽ có cuộc sống tốt,
thu nhập ổn định, nhu cầu tiêu dùng cao hơn dẫn đến tăng lượng khách hàng cho
hoạt động tiêu dùng của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như các hoạt động cho vay khác.
Mặt khác, nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sẽ gây cho người
dân tâm lý lo lắng về thu nhập kỳ vọng giảm sút cùng với sản xuất bị đình trệ.
Dẫn tới tình trạng thất nghiệp tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng trong dân cư
giảm mạnh, thị trường tài chính tiền tệ có xu hướng giảm xuống. Và tình thế này

rất khó để xây dựng một chiến lược phát triển, mở rộng lâu dài.
- Dân số
Đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng chính là các cá nhân và hộ
gia đình có nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng vay vốn chính là công dân Việt Nam
từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực về pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính, đảm bảo trả
nợ trong thời hạn cam kết và thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy
định của ngân hàng. Do đó, có thể thấy rằng phạm vị khách hàng của loại hình
cho vay tiêu dùng là lớn nhất. Những người đi vay tiêu dùng chính là những
người trong độ tuổi lao động, có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn là tích lũy, dễ dàng
tiếp thu những thói quen, văn hóa tiêu dùng mới, hiện đại. Vì thế, một nước có cơ
cấu dân số trẻ và những người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng.
- Thói quen tiêu dùng
Thói quen tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi những phong tục tập quán, bản sắc
dân tộc cũng như tâm lý tiêu dùng của mỗi người tiêu dùng giữa những vùng,
miền khác nhau. Có những người, họ sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn hoặc sẵn
sàng đi đến ngân hàng vay tiền để tiêu dùng cho một việc họ cho là cần thiết.
Nhưng cũng có những người họ chỉ muốn tích lũy hơn là tiêu dùng. Chính vì
vậy, thói quen tiêu dùng ảnh hưởng một phần không nhỏ vào quá trình mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng nhất là khi những thói quen tiêu dùng thường không
dễ dàng thay đổi trong thời gian ngắn.
- Trình độ dân trí
Những người có trình độ văn hóa, được tiếp nhận thông tin, có khả năng
nhận biết được những lợi ích của những dịch vụ, sản phẩm mà ngân hàng mang
lại sẽ dễ dàng gia nhập vào hệ thống ngân hàng.
So sánh giữa việc khi bạn còn trẻ, bạn có được một ngôi nhà mơ ước để
an cư lập nghiệp nhờ sự hỗ trợ của các trung gian tài chính với việc bạn đợi đến
già khi tích góp đủ tiền mới có nhà đẹp để ở thì một người có trình độ sẽ nhận
thấy rõ lợi ích của hai vấn đề và sẽ chọn cho mình phương án tối ưu nhất.

Tuy nhiên, mặt bằng trình độ dân trí thường có sự phân khúc khá cao.
Thường thì ở đô thị và những thành phố lớn có trình độ dân trí cao hơn. Chính vì
vậy mà ngân hàng nên có những kế hoạch cụ thể cho từng vùng để thực hiện quá
trình mở rộng cho vay tiêu dùng một cách đồng bộ và hiệu quả nhất.
- Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh có nền tài chính vững mạnh, công nghệ hiện đại,
danh mục đa đạng sẽ là nguyên nhân giảm làm bớt thị phần trên thị trường từ đó
làm giảm khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho
vay tiêu dùng nói riêng của ngân hàng.
Chính vì vậy, ngân hàng cần phải nắm bắt được thông tin về các đối thủ
cạnh tranh, từ đó, xây dựng chính sách chiến lược cho mình, không những phục
vụ khách hàng được tốt nhất mà còn phải chỉ ra cho khách hàng những lợi ích tối
ưu mà ngân hàng có thể đem lại hơn so với đối thủ cạnh tranh.
b. Nhân tố chủ quan
- Quy mô của ngân hàng:
Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là
vốn tự có và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống ngân hàng chịu sự tác động
của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các
quy định của luật Ngân hàng. Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp
20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được
phép huy động vốn càng cao, và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động
cho vay của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho
vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. Khi nguồn vốn
của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho
khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng
được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách

hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ
không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn
quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn
thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh
lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức
cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản
vay có vấn đề tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc
mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý,
linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì ngân
hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm
bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay nói chung và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Ngoài ra, chính sách tín dụng còn thể hiện đường lối cho vay mà ngân
hàng sẽ thực hiện và có tác dụng định hướng cho cán bộ tín dụng ngân hàng về
mục tiêu, phạm vi, cách thức cho vay và căn cứ vào điều kiện, môi trường kinh
doanh cụ thể của ngân hàng đó. Từ đó, kế hoạch chiến lược của ngân hàng sẽ
được thực hiện một cách đúng đắn, đồng bộ, hiệu quả và tăng cường mở rộng tín
dụng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Chẳng hạn, ngân hàng đang có định hướng mở rộng như ngân hàng có
chính sách ưu đãi đối với khách hàng, lãi suất có tính cạnh tranh hơn, quy trình
nghiệp vụ đơn giản, nhanh chóng và ngân hàng đang có mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ đa năng, hiện đại sẽ là điều kiện tốt để mở rộng cho vay tiêu dùng
trong tương lai.
- Chất lượng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm cho vay
tiêu dùng:

Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản
cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn
vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn,
thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi. Cho nên, chất lượng tín dụng có
vai trò hết sức quan trong sự tồn tại và phát triển một cách bền vững của ngân
hàng.
Nếu ngân hàng không chú trọng đến chất lượng cho vay, phòng ngừa và
hạn chế rủi ro thì hiệu quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng trong khi không thu
được lãi dẫn đến tình trạng mất vốn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, thậm chí
có thể dẫn tới phá sản nếu tình trạng này diễn ra trong dài hạn. Nhận thức được
điều này sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt các khoản vay tạo điều kiện cho việc
mở rộng cho vay tiêu dùng diễn ra một cách thuận lợi.
Ngoài ra, để đáp ứng một cách tốt nhất sự thỏa mãn của khách hàng, ngân
hàng phải không ngừng đa dạng hóa khối lượng dịch vụ, sản phẩm. Khi một
ngân hàng có một danh mục sản phẩm đa dạng, hợp lý, phù hợp với mục đích
của khách hàng, đó sẽ là nguyên nhân lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng vì
họ có cơ hội được sử dụng nhiều tiện ích với chi phí thấp hơn khi là một khách
hàng thường xuyên của ngân hàng.
- Quy trình thủ tục cấp tín dụng cho khách hàng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợ đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc
biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại. Về mặt quản lý, quy trình tín
dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ
phận trong hoạt động tín dụng và làm cơ sở để thiết lập hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Về mặt hiệu quả, một quy tình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng , qua đó làm động lực thúc đẩy
quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng.
-Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ của ngân hàng:

Một ngân hàng có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tốt, hiện đại
sẽ dễ dàng cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến với khách
hàng thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Cùng với quy trình nghiệp vụ
được xử lý nhanh chóng, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và tiền bạc,
qua đó sẽ giới thiệu được hình ảnh một ngân hàng có phong cách làm việc ngân
hàng, tạo được lòng tin cho khách hàng khi gửi gắm tài sản của mình vào ngân
hàng, thúc đẩy quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng.
- Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động dịch vụ, chính vì vậy trong hoạt
động của ngân hàng thì trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên
đóng một vai trò hết sức quan trọng bởi vì nó quyết định tới toàn bộ hoạt động
của ngân hàng.
Cán bộ tín dụng ngân hàng chính là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, lập thủ tục cho vay, thẩm định dự án, quyết định trực tiếp đến doanh số của
ngân hàng. Do đó, nếu bản thân cán bộ tín dụng nắm vững quy trình nghiệp vụ
họ sẽ đánh giá khách hàng cũng như mục đích vay vốn một cách chính xác.
Ngoài ra, họ còn phải là người khéo léo và xử lý sắc bén những tình huống
nghiệp vụ phát sinh, trau dồi khả năng giao tiếp vì ấn tượng ban đầu đối với
khách hàng là rất quan trọng.
Nếu như một ngân hàng có đội ngũ nhân viên giỏi về trình độ, vững về
chuyên môn và là người có khả năng ứng xử giao tiếp tốt, phong cách phục vụ
thân thiện thì khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi đến với ngân hàng và là yếu tố
quan trọng trong việc mở rộng, phát triển cho vay tiêu dùng.
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một số trung gian tài chính và bài học kinh
nghiệm cho NHTM Việt Nam
1.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số trung gian tài chính
1.3.1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Mỹ
Thực tế cho thấy, thị trường cho vay tiêu dùng ở Mỹ được xem là phát
triển sôi động vào hàng bậc nhất thế giới và có thể nói rằng, không có cho vay

tiêu dùng thì nền kinh tế Mỹ không thể phát triển như ngày nay. Theo các nghiên
cứu cho thấy cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho các ngân hàng Mỹ. Tuy nhiên, việc đánh giá các khoản cho vay
tiêu dùng này lại không hề đơn giản. Bở vì rủi ro không được thanh toán từ các

×