Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.1 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinhh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có
ba yếu tố,đó là con người lao động,tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực
hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu.Tư liệu lao động trong các doanh
nghiệp chính là các phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để tác
động vào đối tượng lao động.Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất mà trong đó tài sản cố định là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Trong các doanh nghiệp thì tài sản cố định được sử dụng rất phong phú,đa
dạng và có giá trị lớn,vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm
vụ khó khăn.Tài sản cố định vừa phải được sử dụng tối đa công suất,tránh lãng phí
nguồn lực nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo các tài sản không bị mất mát,hư
hỏng cho tới khi khấu hao hết,nhằm thu hồi được số vốn đầu tư ban đầu.
Trên thực tế hiện nay,ở Việt Nam trong các doanh nghiệp Nhà nước mặc dù
đã nhận thức được tác dụng của tài sản cố định đối với quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có kế hoạch,biện pháp quản lý,sử
dụng đồng bộ,và đầy đủ nên tài sản cố định vẫn còn bị thất thoát,lãng phí,chưa phát
huy hết công dụng và cong năng của tài sản,làm giảm hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Nhận thức được tầm quan trọng của tài sản cố định cũng như hoạt động quản
lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp ,qua thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thực tập tại Công ty Giao nhận
kho vận Ngoại Thương ,em nhận thấy: vấn đề sử dụng tài sản cố định sao cho có
hiệu quả có ý nghĩ a to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý
doanh nghiệp ,đặc biệt là đối với Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương ,kinh
doanh trong lĩnh vực vận tải và lưu kho thì tài sản cố định càng đòi hỏi sự vận hành
đồng bộ trong quản lý và sử dụng.
Vì những lý do trên em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Giao nhận kho vận


Ngoại Thương “
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài sản cố định và hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sản cố định tại Công ty Giao nhận kho vận Ngoại
Thương
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty
Giao nhận kho vận Ngoại Thương .
Em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc Dân-
những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế xã hội, các anh chị Phòng Kế
toán Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu
về hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.S Đỗ Hoài
Linh để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản cố định trong Doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về tài sản cố định
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có hai yếu tố : Tư
liệu sản xuất và sức lao động.Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình
sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu
lao động và đối tượng lao động.Các tư liệu lao động là những phương tiện vật chất
mà người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động biến đổi nó theo
mục đích của mình.Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính,những tư

liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn
sau:
1.Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng trên 1 năm.
2.Tiêu chuẩn giá trị :nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
3.Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản đó.
Trên thực tế,khái niệm tài sản cố định bao gồm những tài sản đang sử
dụng,chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành(máy móc thiết bị đã mua
nhưng chưa hoặc đang lắp đặt,nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc
do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng.Những tài sản thuê tài
chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về tài sản cố định .
1.1.1.2 Đặc điểm tài sản cố định
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu.Chúng có các đặc điểm cơ bản
như: tham gia vào nhiều chu kì sản xuất ,hình thái vật chất không thay đổi từ chu kì
sản xuất đầu tiên cho đến khi bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quá trình sản xuất.Trong
quá trình sản xuất ,tài sản cố định hao mòn dần,phần giá trị hao mòn sẽ được
chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi
sản phẩm được tiêu thụ.Tài sản cố định cũng là một loại hàng hóa có giá trị sử dụng
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và giá trị.
1.1.1.3Phân loại tài sản cố định
Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC tài sản cố định được phân loại dựa vào
các tiêu chuẩn sau:
• Căn cứ theo hình thái biểu hiện
Căn cứ theo hình thái biểu hiện tài sản cố định được chia thành 2 loại:
• Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất( từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với

nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định ) mà nếu thiếu bất kì một bộ
phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được,thỏa mãn đồng thời cả
ba tiêu chuẩn của tài sản cố định đã nêu trên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý,sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cũng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn
của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm ,thì từng con súc vật thỏa
mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây,hoặc cây thỏa mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.
• Tài sản cố định vô hình:
Là những tài sản không có hình thái vật chất,thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định ,tham gia nhiều vào chu kì
kinh doanh như: chi phí thành lập doanh nghiệp,chi phí về quyền sử dụng đất,chi
phí về bằng phát minh sáng chế…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra đồng thời thỏa mãn ba
tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thị được coi là tài sản
cố định vô hình.Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên thì được hạch toán vào chi phí trực tiếp hoặc phân bổ vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Riêng các chi phí phát sinh trong giao đoạn triển khai được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy
điều kiện sau:

1.Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
2.Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản cố định vô hình để sử
dụng hoặc để bán.
3.Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bản tài sản vô hình đó.
4.Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
5.Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật tài chính và các nguồn lực
khác để hoàn tất giai đoanh triển khai,bán hoặc sử dụng tài sản đó.
6.Có khả năng xác định một cách chắc chắn rằng toàn bộ chi phí trong
giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
7.Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp ,chi phí đào tạo nhân viên ,chi phí quảng cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp ,chi phí cho giao đoạn nghiên cứu,chi
phí chuyển địa điểm,lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vô hình mà
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá ba năm
kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
• Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh của doanh
nghiệp
• Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh:
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh
doanh,bao gồm tài sản cố định hữu hình,tài sản cố định vô hình tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào sản xuất kinh doanh.
Đối với tài sản cố định hữu hình ,doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa,vật kiến trúc: Là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc,nhà kho,hàng rào,tháp
nước,sân bãi,các công trình trang trí cho nhà cửa,đường xá,cầu cống,đường sắt,cầu
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tầu,cầu cảng

Loại 2:Máy móc,thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc,thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc đơn lẻ…
Loại 3: Phương tiện vận tải,thiết bị truyền dẫn: là các lọai phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt,đường thủy,đường bộ,đường hàng
không,đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin,hệ thống
điện,đường ống nước,băng tải…
Loại 4: Thiết bị,dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trogn công
tác quản lý,thiết bị điện tử,thiết bị,dụng cụ đo lường,kiểm tra chất lượng ,máy hút
ẩm,hút bụi,chống mối mọt…
Loại 5: Vườn cây lâu năm,súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê,vườn chè,vường cao su,vườn cây ăn quả,thảm
cỏ ,thảm cây xanh…;súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn ngựa,đàn
voi,đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác
chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh,tác phẩm nghệ thuật….
Tài sản cố định vô hình :
Là quyền sử dụng đất,quyền phát hành,bằng sáng chế phát minh,nhãn hiệu
thương mại…
• Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi,sự nghiệp,an ninh ,quốc
phòng:
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý ,sử dụng cho các mục đích
phúc lợi,sự nghiệp,an inh,quốc phòng trong doanh nghiệp.Các tài sản cố định này
cũng được phân loại như trên.
• Tài sản cố định bảo quản hộ,giữ hộ,cất giữ hộ nhà nước:
Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ,giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp ,doanh nghiệp tự phân loại
chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao
đúng đắn,từ đó mà tính giá thành ,lợi nhuận chính xác.

• Căn cứ vào quyền sở hữu
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản cố định mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình họat động kinh doanh,do
Nhà nước cấp, hoặc do liên doanh liên kết.
• Tài sản cố định thuê tài chính:
Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính.Khi kết thúc thời hạn thuê,bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản thuê tài chính được phản ánh trên sổ sách kế toán cũng như báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích
khấu hao như đối với tài sản cố định của doanh nghiệp mình.
Qua cách phân loại trên giúp doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại
hình tài sản theo quyền sở hữu để từ đó cân nhắc các quyết định đầu tư tài sản cố
định hợp lý.Doanh nghiệp phải lựa chọn cơ cấu tài sản phù hợp với từng thời kỳ,
với chi phí bỏ ra là thấp nhất và sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất.Với những tài
sản cố định thường xuyên tham gia vào quá tình hoạt động kinh doanh,là những tài
sản thiết yếu,và giá trị không quá lớn,doanh nghiệp nên mua sắm,xây dựng để đảm
bảo tính ổn định trong cấu trúc tài sản cố định . Khi mua tài sản cố định ,doanh
nghiệp thường phải bỏ một số vốn rất lớn vào tài sản ,gây ứ đọng vốn cố định .Hơn
nữa,trước nhu cầu hiện đại hoá công nghệ,doanh nghiệp sẽ không thể ngay lập tức
ứng ra môt lượng vốn rất lớn để mua sắm tài sản đó.Để giải quyết tình trạng này
doanh nghiệp có thể tài trợ tài sản cố định bằng phương thức thuê tài chính.
1.1.1.4 Vai trò của tài sản cố định trong Doanh nghiệp
Thứ nhất, quy mô tài sản cố định phản ánh thực trạng cơ sở hạ tầng của
doanh nghiệp ,cho thấy sự phù hợp với loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt

động.Đối với doanh nghiệp sản xuất thì quy mô tài sản cố định lớn,chiếm khoảng
30%-40% tổng tài sản, đặc biệt với các doanh nghiệp xây dựng,khai khoáng thì con
số này lên đến 50%.Với các doanh nghiệp dịch vụ,thương mại thì tỉ trọng tài sản cố
định trong tổng tài sản thấp hơn,khoảng 10%-30%.Như vậy khi nhìn vào báo cáo
tài chính,người sử dụng có thể nhận định tổng quan rằng cơ cấu tài sản của doanh
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp đã phù hợp với loại hình kinh doanh hay chưa.Mặt khác,dựa vào quy mô của
tài sản cố định ta có thể thấy được doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn nào của chu
kỳ kinh doanh.Quy mô tài sản cố định nhỏ,và có xu hướng tăng nhanh theo thời
gian chứng tỏ doanh nghiệp đang trong thời kì đầu tư và phát triển,nếu quy mô tài
sản cố định lớn và tăng chậm qua các năm cho thấy doanh nghiệp đã đi vào ổn định
hoặc bước sang giai đoạn bão hoà.
Thứ hai, tài sản cố định là yếu tố xác định quy mô và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.Một doanh nghiệp có quy mô tài sản cố địn lớn chứng tỏ tiềm lực sản
xuất lớn,có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt,công nghệ không ngừng đòi hỏi doanh nghiệp phải liên
tục đổi mới mẫu mã,công năng của hàng hoá dịch vụ,mà giá cả phải hết sức cạnh
tranh.Doanh nghiệp nào có tài sản cố định càng hiện đại hoá thì khả năng bắt kịp xu
thế thị trường càng lớn,có điều kiện để giảm giá thành sản phẩm,nâng cao năng lực
cạnh tranh và mở rộng thị trường.Như vậy tài sản cố định là điều kiện để mở rộng
quy mô sản xuất,nâng cao trình độ khoa học công nghệ,góp phần đầu tư theo chiều
sâu,hiện đại hoá quá trình sản xuất.
Thứ ba, tài sản cố định còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan
trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho khoản vay.Trên cơ sở giá trị của tài sản
thế chấp,ngân hàng sẽ có quyết định cho vay hay không và nếu cho vay thì hạn mức
tối đa là bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố
định mà công ty nắm giữ.Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp

bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu,mức độ tin cậy của nhà đầu tư chịu ảnh
hướng khá lớn từ quy mô và chất lượng tài sản cố định mà công ty hiện có
1.1.2 Khấu hao tài sản cố định
1.1.2.1 Hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Trong sản xuất kinh doanh ,sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình
thái vật chất của nó.Mà tài sản cố định là biểu hiện bằng hình thái vật chất của vốn
cố định,cho nên công tác quản lý vốn cố định gắn liền với công tác quản lý tài sản
cố định .Như ta đã biết,trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần,đó là
sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản cố định .Có hai loại hao mòn tài sản cố định
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi
trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp có cường độ sử dụng nhiều
hoặc ở trong môi trường có sự ăn mòn hóa học hay điện hóa học.
Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra ngay cả khi tài sản cố định mới
mua về, hoặc chưa được đem vào vận hành.Nguyên nhân là do sự tiến bộ kỹ thuật
làm cho tài sản cố định bị giảm giá hoặc lỗi thời.
Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất người ta tính
toán để chuyển một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản
phẩm,khi sản phẩm được tiêu thụ,bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ
nhằm tái sản xuất tài sản cố định ,công việc đó gọi là khấu hao tài sản cố định.
Như vậy khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống giá trị phải khấu hao( hoặc nguyên giá) của tài sản cố định váo chi phí sản
xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định.Đối với người quản lý
tài chính cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa
-Là biện pháp bảo toàn vốn đầu tư bằng cách khấu hao ,sau khi tài sản cố
định hết hạn sử dụng thì số tiền khấu hao thu được có thể đủ để mua sắm tài sản cố

định khác thay thế.
-Tạo thành nguồn vốn đầu tư mới để thay đổi thiết bị công nghệ.
Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn.Trong quá trình khấu hao ,tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của tài sản cố
định đã dịch chuyển vào sản phẩm sản xuất trong kỳ.Do phương thức bù đắp và
mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao được chia thành 2 bộ phận:
Tiền trích khấu hao cơ bản : khoản tiền này được dùng để bù đắp tài sản cố
định sau khi bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất kinh doanh vì mất giá trị sử
dụng.Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì doanh nghiệp trích một phần vào Ngân
sách Nhà nước,phần còn lại bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất theo chiều rộng và
chiều sâu.Các doanh nghiệp thuộc loại hình khác thì lập quỹ khấu hao cơ bản để
duy trì hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
Tiền khấu hao sửa chữa lớn: khoản tiền này được dùng để sửa chữa tài sản
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cố định một cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì năng lực sản xuất của tài
sản cố định trong suốt thời gian sử dụng
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền trích khấu hao hằng năm so với
nguyên giá tài sản cố định .Tỷ lệ này có thể tính chung cho cả hai loại khấu hao
hoặc cho từng loại.
1.1.2.2 Một số nguyên tắc khi trích khấu hao
• Phạm vi:
Tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao ,trừ
những tài sản cố định sau đây:
-Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-Tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng đã bị mất.
-Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).
-Tài sản cố định không được quản lý,theo dõi ,hạch toán trong sổ sách kế

toán của doanh nghiệp ,ví dụ như tài sản cố định thuê hoạt động…
-Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao
động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca,nhà ăn,nhà thay quần áo,nhà vệ
sinh,khu khám chữa bệnh,xe đưa đón người lao động…)
-Trong trường hợp tài sản cố định là nhà và đất ở đã được nhà nước cấp
quyền sử dụng lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải trích khấu hao.
-Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có
thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp dể phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
-Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất.
• Căn cứ để tính khấu hao:
Mức trích khấu hao hằng năm được tính dựa vào nguyên giá và thời gian sử
dụng của tài sản cố định ,đó cũng chính là hai căn cứ để tính khấu hao.
• Nguyên giá tài sản cố định :
Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC nguyên giá của tài sản cố định là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ( đối với tài sản cố định hữu
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình) và đưa vào sử dụng theo dự tính( đối với tài sản cố định vô hình).
Nguyên giá tài sản cố định được xác định tuỳ theo phương thức tài trợ tài sản
cố định .
 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình đặc thù:
Tài sản cố định hữu hình mua sắm: nguyên giá là giá mua thực tế phải trả
cộng với các khoản thuế không hoàn lại,các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí
vận chuyển ,lắp đặt,bảo hiểm,lãi vay đầu tư vào tài sản cố định phải trả Ngân
hàng…
Đối với tài sản cố định hữu hình mua trả chậm,trả góp thì giá mua thực tế
phải trả chính là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.Khoản chênh lệch giữa giá

mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
hạch toán ,trừ khi số tiền chênh lệch được tính vào nguyên giá theo phương pháp
vốn hoá chi phí lãi vay.
Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Trong trường hợp tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
một tài sản cố định hữu hình không tuơng tự hoặc tài sản khác thì giá mua thực tế
phải trả chính là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về,hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem đi trao đổi( sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về).
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định hữu hình tương tự,hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền
sở hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự thì nguyên giá là giá trị còn lại của tài
sản cố định hữu hình đem đi trao đổi.
Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá là giá thành thực tế của tài sản cố định cộng với các chi phí lắp
đặt chạy thử,các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm tài
sản cố định được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ( trừ các khoản lãi nội bộ,các
chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, )
Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu,nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ,các chi phí liên
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định là con vật hoặc súc vật làm việc và hoặc cho sản
phẩm,vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra cho tài
sản cố định đó từ lúc hình thành cho đến khi đưa vào khai thác,sử dụng theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,các chi phí có liên quan.
Tài sản cố định hữu hình được cấp,được điều chuyển đến…nguyên giá là giá
trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp,đơn vị điều chuyển

hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên
nhận tài sản phải chi ra cho đến khi tài sản cố định được đưa vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng,như : chi phí vận chuyển,bốc dỡ…
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó.Các chi phí có liên quan tới việc
điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phục thuộc không
hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Tài sản cố định hữu hình được biếu ,được tặng ,nhận vốn góp liên
doanh,nhận lại vốn góp,do phát hiện thừa…nguyên giá là giá trị thực tế của Hội
đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra cho đến khi tài sản cố định
được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển ,bốc dỡ…
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình do mua sắm,được cho,được tặng thì nguyên giá được
xác định như đối với tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp thì nguyên giá là
các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế,xây dựng,sản xuất thử nghiệm tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng như dự tính.Đối với các chi phí phát
sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá,quyền phát hành,danh
sách khách hàng…thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
 Nguyên giá tài sản cố định vô hình đặc thù:
Quyền sử dụng đất,thì nguyên giá là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp và chi phí cho đền bù,giải phóng mặt bằng,san lấp mặt bằng,lệ phí trước bạ…(
không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).Trường hợp
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận góp vốn thì nguyên giá là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Quyền phát hành,bản quyền,bằng sáng chế,thì nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản đó.

Nhãn hiệu hàng hoá thì nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp
tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
Phần mềm( trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với
phần cứng liên quan) thì nguyên giá lá toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi
ra để có phần mềm máy vi tính).
 Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá là giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm bắt đầu thuê. Nguyên
giá được ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong
trường hợp giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tài sản tối thiểu.Nguyên giá bao gồm các chi phí phát sinh ban đầu
liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính.
Lưu ý:
Nguyên giá của tài sản cố định chỉ được thay đổi khi : doanh nghiệp tiến
hành đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật; nâng cấp tài
sản cố định ; tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
• Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định
 Thời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình
Với tài sản cố định còn mới( chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ
vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định đã được quy định tại Phụ lục 1 ban
hành theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC để xác định thời gian sử dụng thích hợp.
Tài sản cố định đã qua sử dụng thì thời gian sử dụng của tài sản cố định được
xác định như sau:
Trong đó:
Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế, hoặc giá trị
còn lại của tài sản cố định ,hoặc là giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong từng trường hợp.
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố
định khác với khung thời gian đã quy định thì doanh nghiệp phải giải trình căn cứ

một cách rõ ràng để Bộ Tài chính xem xét,quyết định theo ba tiêu chuẩn: tuổi thọ
kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng tài sản cố định khi đầu tư( mới
hay cũ,thời gian tài sản cố định đã sử dụng,thế hệ tài sản cố định ,tình trạng thực tế
của tài sản…), tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định ( phụ thuộc vào điều kiện sử
dụng tài sản cố định thực tế: thời gian,cường độ và trình độ sử dụng tại mỗi doanh
nghiệp ).
 Thời gian sử dụng của tài sản cố định vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhưng
không quá hai mươi năm.Đối với thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời
hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
Lưu ý:
Đối với dự án đầu tư theo h́nh thức Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao, thời
gian sử dụng được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi dự
án hoàn thành.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng,
sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng mà bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không
bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thì thời gian sử dụng được tính từ lúc đưa tài sản
cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
 Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định thuê tài chính:
Là thời hạn thuê nếu trong hợp đồng thuê tài sản doanh nghiệp đi thuê cam
kết không mua tài sản thuê.Ngược lại,nếu doanh nghiệp cam kết mua tài sản đó thì
cách thức xác định thời gian sử dụng cũng giống như tài sản cố định hữu hình đã
nêu trên.
1.1.2.3Phương pháp trích khấu hao
Khi xác định mức trich khấu hao tài sản cố định ,nhà quản lý cần xét các yếu
tố sau:
-Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo ra trên thị trường.
-Hao mòn vô hình của tài sản cố định
-Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định .
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao.
-Quy định của nhà nước trong việc trích khấu hao tài sản cố định .
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 khấu hao tài sản cố định gồm
các phương pháp sau
• Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đặc điểm: phương pháp này tính khấu hao cho từng tài sản cố định cá
biệt,mức khấu hao tài sản cố định là như nhau trong suốt thời gian sử dụng.
Nội dung:
Tính mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định ( ):
Trong trường hợp doanh nghiệp ước tính giá trị thanh lý tài sản cố định sau
khi khấu hao hết thì:
Trường hợp doanh nghiệp xác định giá trị thanh lý và chi phí cho quá trình
thanh lý thì :
Chú ý :
Ở Việt Nam,theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ,phương pháp này có thể
được áp dụng đối với mọi tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao được tính khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường
thẳng.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao
nhanh phải là máy móc,thiết bị,dụng cụ đo lường,thí nghiệm,thiết bị và phương tiện
vận tải,dụng cụ quản lý,súc vật,vườn cây lâu năm.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá có sự thay đổi thì doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao hằng năm theo công thức sau:
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Đặc điểm : theo phương pháp này thì mức trích khấu hao hàng năm giảm dần
kết hợp với phương pháp khấu hao theo đường thẳng những năm cuối để thu hồi

vốn.
Nội dung:
Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định ( theo QĐ 206/2003/QĐ-
BTC).
Xác định mức trích khấu hao hằng năm của tài sản cố định .
Xác định tỉ lệ khấu hao nhanh:
Hệ số điều chỉnh được xác định như sau:
Những năm cuối khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại
và thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định ,kể từ năm đó mức khấu hao được
tính theo phương pháp khấu hao đường thằng:
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú ý:
Phương pháp này chỉ áp dụng với các tài sản cố định mới đầu tư( chưa qua
sử dụng),tài sản cố định là máy móc thiết bị,dụng cụ đo lường thí nghiệm,được áp
dụng đối với những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phait hay
đổi,phát triển nhanh.
Phương pháp khấu hao theo số lượng ,khối lượng sản phẩm
Đặc điểm: theo phương pháp này căn cứ vào hồ sơ kỹ thuật của tài sản cố
định ,xác định số lượng ,khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế( sản
lượng theo công suất thiết kế) để xác định mức khấu hao .
Nội dung:
Xác định mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm theo công
thức:
Xác định mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định :



Xác định Mk hàng năm của tài sản cố định :

Chú ý:
Thông số sản lượng có thể được thay thế
Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ,phương pháp này áp dụng với những
tài sản cố định thoả mãn điều kiện: tài sản cố định là các loại máy móc ,thiết bị
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tham gia vào hoạt động kinh doanh và trực tiếp lien quan đến việc sản xuất sản
phẩm; xác định được tổng số lượng ,khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định ; công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm
tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.1.3 Nội dung công tác quản lý,sử dụng tài sản cố định
1.1.3.1 Quản lý đầu tư tài sản cố định
Tài sản cố định có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp,nó quyết
định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.Chính vì vậy đầu tư
vào tài sản cố định theo chiều rộng lẫn chiều sâu là điều kiện của quá trình mở rộng
sản xuất kinh doanh,cải thiện năng suất lao động,nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.Đầu tư tài sản cố định là mua sắm,xây dựng hoặc nâng cấp tài sản cố
định .Các quyết định đầu tư là các quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Quyết định đầu tư tài sản cố định cần giải quyết các vấn đề như:
Quy mô của tài sản cố định : rõ ràng với năng lực vốn có hạn,doanh nghiệp
phải phân chia rất nhiều khoản mục đầu tư: tài sản ngắn hạn ( tiền,hàng tồn kho, )
,tài sản dài hạn( tài sản cố định ,đầu tư dài hạn…).Như vậy doanh nghiệp phải cân
nhắc xem nên đầu tư bao nhiêu vốn vào tài sản cố định để tránh tình trạng ứ đọng
vốn,lãng phí vốn mà vẫn có hiệu quả kinh tế cao.Quyết định gia tăng tài sản cố định
phải phù hợp với từng thời kỳ,chiến lược phát triển của doanh nghiệp.Ví dụ,doanh
nghiệp thực phẩm đông lạnh đang trong giai đoạn mở rộng thị phần xuống khu vực
phía nam,thì rõ ràng doanh nghiệp phải đầu tư thiết bị ,máy móc để bảo quản sản
phẩm ,mở cửa hàng để giới thiệu sản phẩm…
Cơ cấu tài sản cố định như thế nào là phù hợp:
Doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu nhà xưởng,kèm theo đó là dây chuyền

công nghệ,thiết bị,phương tiện vận tải sao cho các loại tài sản cố định này đều được
vận dụng hết công suất,tránh tình trạng mùa cao điểm thì thiếu,còn không thì lại
thừa.Để tránh tình trạng đó,doanh nghiệp kết hợp các phương thức tài trợ cho tài
sản cố định một cách hợp lý,như thuê tài sản cố định tài chính, thuê tài sản cố định
hoạt động để kết hợp các loại hình tài sản cố định một cách tiết kiệm nhất.
Hàm lượng kĩ thuật công nghệ của tài sản cố định :
Trong điều kiện khoa học phát triển tiên tiến và nhanh chóng như hiện nay,rõ
ràng một quyết định đầu tư tài sản cố định không hợp lý sẽ dẫn đến những tổn thất
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiêm trọng.Có rất nhiều máy móc khi mua về chưa kịp sử dụng đã lạc hậu,hoặc
chỉ mới sử dụng được vài năm thì công nghệ đã thay đổi. Đặc biệt đối với những tài
sản cố định có giá trị lớn,tính chất kĩ thuật phức tạp thì càng phải xem xét thận
trọng trước khi đầu tư.Những doanh nghiệp vừa và nhỏ,tiềm lực về vốn thấp,khi
đầu tư các loại tài sản cố định có hàm lượng công nghệ cao,mà không cân nhắc thì
rất dễ dẫn đến phá sản.
Quyết định đầu tư là sự khởi đầu cho quá trình sử dụng tài sản cố định có
hiệu quả,vì vậy, các doanh nghiệp cần cân nhắc,thẩm định kĩ càng các quyết định đó
để tránh tổn thất vốn đầu tư.
1.1.3.2 Quản lý sử dụng tài sản cố định
Một khi tài sản cố định đã được mua sắm và nguồn tài trợ đã được sử dụng
để mua sắm tài sản thì vấn đề quan trọng đặt ra là quản lý sao cho tài sản cố định
được sử dụng một cách hiệu quả và hữu ích nhất,tránh tình trạng thất thoát và lãng
phí.
• Quản lý tài sản cố định về mặt hiện vật
• Thực hiện đúng quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng
Đối với các tài sản cố định được hình thành trên phương thức xây dựng giao
thầu thì doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy trình đầu tư và xây dựng bao gồm
lập kế hoạch đầu tư,thực hiện đầu tư và giám sát đầu tư để đảm bảo tài sản cố định
đuwojc xây dựng đúng tiến đọ,tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư.

• Xây dựng và tổ chức thực hiện đúng các quy trình sử dụng,bảo
quản ,bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định.
Bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nhằm duy trì năng lực hoạt động
bình thường của tài sản cố định trong quá trình sử dụng.Để bảo dưỡng tài sản cố
định các doanh nghiệp thường tiến hành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên : là công việc bảo dưỡng ,sửa chữa ,thay thế những
chi tiết hoặc những bộ phận hư hỏng của tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động
bình thường của tài sản cố định.Chi phí phát sinh trong thời gian sửa chữa được tính
vào đối tượng sử dụng tài sản cố định đó.
Sửa chữa lớn : là việc sửa chữa thay thế những bộ phận quan trọng ,chủ yếu
của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực hoạt động ban đầu của tài sản đó.Khi
sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động,chi phí mỗi lần sửa chữa phát sinh lớn nên cần
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối tượng sử dụng.
Yêu cầu khi sửa chữa lớn tài sản cố định phải đảm bảo duy trì năng lực hoạt
động bình thường của máy móc thiết bị trong vòng đời hoạt động của nó.
Đánh giá hiệu quả sửa chữa lớn tài sản cố định để xem xét hiệu quả về chi
phí sửa chữa lớn ta sử dụng công thức:
Hscl < 1 sửa chữa lớn có hiệu quả.
Hscl >1 sửa chữa lớn không có hiệu quả.
• Khai thác tối đa công suất ,công dụng của tài sản ,tránh ứ đọng vốn
Để vận hành tài sản cố định một cách tối đa nhất đòi hỏi doanh nghiệp phải
nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về cả mặt thời gian và công suất:
Tăng thời gian sử dụng của thiết bị bằng cách tăng thêm thời gian làm việc
thực tế của máy móc,thiết bị sản xuất phù hợp với định mức thiết kế,nâng cao hiệu
suất và chất lượng công tác sửa chữa .Thực hiện chế độ làm việc hai hoặc ba ca
trong ngày,khắc phục tính thời vụ trong sản xuất,đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc
đều đặn trong cả năm.
Nâng cao năng lực sử dụng máy móc ,thiết bị sản xuất bằng cách áp dụng

những biện pháp kỹ thuật mới,cải tiến quy trình công nghệ,tổ chức sản xuất theo lối
dây chuyền và chuyên môn hóa thiết bị sản xuất ,cải tiến chất lượng nguyên vật
liệu…Ngoài ra nâng cao trình độ của công nhân và áp dụng phổ biến những kinh
nghiệm thao tác tiên tiến cũng có ỹ nghĩa quan trọng trong việc cải tiến tình hình
thiết bị sản xuất.
Bên cạnh đó,để tránh ứ đọng vốn,doanh nghiệp cũng nên thanh lý kịp thời
những tài sản cố định dư thừa hoặc không còn sử dụng để thu hồi vốn dùng cho việc
tái đầu tư tài sản cố định.Đối với tài sản cố định tạm thời chưa sử dụng đến thì cho
thuê,cầm cố,thế chấp.Thực hiện điều động tài sản cố định giữa các đơn vị trong
doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh có hiệu quả hơn.
• Kiểm kê tài sản cố định định kỳ
Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC vào cuối mỗi năm tài chính,doanh
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phải kiểm kê lại tài sản cố định tránh hiện tượng mất mát,hư hỏng tài sản cố
định ,không thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.Mọi trường hợp phát hiện thừa hay thiếu
tài sản cố định đều phải lập biên bản,tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý phù
hợp.Quá trình kiểm kê tài sản cố định cũng nhằm rà soát lại quy trình bảo quản,bảo
dưỡng tài sản một cách kịp thời và đầy đủ.
• Quản lý về mặt giá trị
• Đánh giá lại tài sản cố định
Tài sản cố định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dễ bị hao
mòn dẫn đến giảm giá trị,vì vậy doanh nghiệp phải định kỳ đánh giá lại tài
sản cố định để biết được mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định so với
mức hao mòn dự kiến.Từ đó có biện pháp sửa chữa,nâng cấp hoặc xem xét
lại quy trình bảo dưỡng máy móc để đảm bảo tài sản cố định có thể sử dụng
cho đến khi khấu hao hết.
Đánh giá tài sản cố định : là việc xác định lại giá trị của tài sản cố định tại
một thời điểm nhất định.
Giá đánh lại của tài sản cố định là giá của tài sản tại thời điểm kiểm kê đánh

giá.
Giá trị đánh giá lại= Gía trị còn lại x Chỉ số đánh giá lại
Trong đó :
NGt giá trị hiện tại của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá.
NGo nguyên giá ban đầu.
• Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp:
Nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá
của sản phẩm.
• Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ khấu hao nhằm tái đầu tư ra tài sản
cố định
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao
lũy kế để tái đầu tư ,thay thế,đổi mới tài sản cố định .Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tạo lại tài sản cố định ,doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế
để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình.
Trong tổng công ty Nhà nước ,việc huy động số khấu hao lũy kế của tài sản
cố định của các đơn vị thành viên phải tuân thủ theo đúng quy định về chế độ quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
1.2 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường khi
mà các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm kiếm cách thức sử dụng những nguồn lực
như vốn ,tài sản,con người khoa học công nghệ… một cách tốt nhất nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường ,hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
,năng lực khai thác và sử dụng tài sản cố định nhằm đạt được kết quả cao nhất với
một chi phí thấp nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định chiếm một lượng vốn rất lớn của doanh nghiệp .Vì vậy,để

tránh tình trạng ứ đọng vốn,lãng phí nguồn các doanh nghiệp đều tìm cách để khai
thác,sử dụng tối đa công suất,công năng của tài sản cố định nhằm hạ giá thành sản
phẩm Hơn nữa với nguồn lực vốn có hạn,với quy mô tài sản cố định có hạn,để
tránh tăng chi phí,doanh nghiệp phải tìm cách kết hợp,xây dựng và sử dụng tài sản
cố định một cách có hệ thống để tiết kiệm đầu tư mới cho tài sản.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.2.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Trong đó :
DTT là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần.
DTT=Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ-các khoản giản trừ
doanh thu.
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
: là giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ,và được tính:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
hay có thể tạo ra bao nhiêu giá trị sản lượng.
Việc đánh giá chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp .Đối với một doanh nghiệp sản xuất,do có giá trị tài sản cố định
lớn nên chỉ số này sẽ thấp hơn so với một doanh nghiệp dịch vụ hay thương mại
,vốn là những doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định thấp hơn.
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chú ý:
Muốn xác định đúng hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì lợi nhuận ròng phải
bóc tách phần lợi nhuận không được tạo ra trực tiếp từ tài sản cố định.
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định được sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì thu dược bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
1.2.2.3 Hệ số hao mòn (Hhm)
Hệ số hao mòn của tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố

định tai thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.Hệ số này càng cao
chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã cũ kỹ,lạc hậu,doanh nghiệp đã không
chú trọng nâng cao chất lượng tài sản cố định ,
> 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã cũ và lạc hậu.
< 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp còn mới và hiện đại.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.Chính vì
thế,việc xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều hết sức
quan trọng.Thông thường,người ta thường xem xét đến những yếu tố sau:
• Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quy định đến đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó quy định kết cấu tài sản cố định cho doanh
nghiệp .
Quy mô,tỉ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào là phù hợp
đối với từng loại hình doanh nghiệp: sản xuất ,thương mại,dịch vụ.Mức độ hiện đại
và cơ cấu tài sản như thế nào so với đối thủ cạnh tranh.
• Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số đổi mới máy móc trang
thiết bị,hệ số sử dụng về thời gian công suất…Nếu kỹ thuật sản xuất giản
đơn,doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc ,thiết bị nhưng lại luôn đối
phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng sản
phẩm.Chính vì vậy.doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp,trình độ
máy móc thiết bị cao,doanh nghiệp có thể có lợi thế lớn trong cạnh tranh ,tuy nhiên
lại đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố

định.
• Trình độ tổ chức quản lý,tổ chức kinh doanh ,hạch toán nội bộ doanh
nghiệp
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý,tổ chức sản xuất phải tinh
gọn,phối hợp nhịp nhàng ,ăn khớp với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau đến tiến độ sản xuất ,phương pháp và quy trình vận hành máy móc,số bộ phận
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác ,đặc điểm của công ty hạch toán,kế toán nội bộ doanh nghiệp (luôn
gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng doanh nghiệp ) sẽ
Nguyễn Thị Quỳnh Lớp: TCDN A- K49

×