Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng và giải pháp mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.05 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
o0o

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊNH CÔNG
CHI NHÁNH NHN
O
&PTNT THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Ngọc Đức
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Lớp : NHK10B
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 1 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 4
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 8
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 8
1.1.2. Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại 8
1.1.2.1.Khái niệm vốn huy động 9
1.1.2.2.Vai trò của vốn huy động 9
1.2. Các hình thức huy động vốn từ dân cư 11
1.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư 11


1.2.2. Huy động vốn từ dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá 12
1.3.Ý nghĩa của việc mở rộng huy động vốn từ dân cư 13
1.3.1. Đối với khách hàng dân cư 13
1.3.2. Đối với ngân hàng 13
1.3.3. Đối với nền kinh tế 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn từ dân cư 14
1.4.1. Nhân tố khách quan 14
1.4.2. Nhân tố chủ quan 14
CHƯƠNG II 16
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊNH CÔNG CHI NHÁNH
NHNo&PTNT THĂNG LONG 16
2.1 Tổng quan về phòng giao dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 16
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 16
2.2.Cơ cấu tổ chức ,chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 17
2.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long 17
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.2.2.1 Ban giám đốc 18
2.2.2.2. Phó giám đốc 18
2.2.2.3.Phòng kế hoạch kinh doanh. 18
2.2.2.4. Phòng kế toán ngân quỹ 18
2.3 Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Định Công
NHNo&PTNT Thăng Long 18
2.3.1 Tình hình huy động vốn 18
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long. 19
19
2.3.2.Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng 20
Bảng 1. Tình hình sử dụng vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT

Thăng Long 20
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 21
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 2 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh ngân hàng
NNo&PTNT Thăng Long. 21
Biểu đồ 2. Tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
23
23
2.4 Thực trạng mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long 23
2.4.1. Cơ cấu huy động vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánhNHNo&PTNT Thăng
Long 23
Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ngân hàng 24
2.4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 24
2.4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 25
2.4.1.3. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 25
2.4.2. Thực trạng mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 26
2.4.2.1 Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn từ dân cư 26
Bảng 4. Bảng huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn từ dân cư tại phòng giao dịch Định
Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 27
2.4.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ dân cư 27
Bảng 5. Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công
chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 28
2.4.2.3. Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi 28
Bảng 6. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm bậc thang tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long 29
2.4.2.4. Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá 30
Bảng 7. Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá 30

2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long 31
2.4.1. Kết quả thực hiện và chi tiêu kế hoạch. 31
Bảng 8. Tình hình huy động vốn so với kế hoạch 32
2.4.2. Những mặt đạt được và một số tồn tại trong công tác huy động vốn 32
2.4.2.1. Kết quả đạt được 32
2.4.2.2. Những tồn tại 33
2.4.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại.
34
CHƯƠNG III 36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH ĐỊNH CÔNG CHI NHÁNH NHNo&PTNT THĂNG LONG 36
3.1. Định hướng phát triển mở rộng kinh doanh tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long 36
3.2. Giải pháp mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long 37
3.2.1. Đa dạng sản phẩm huy động 37
3.2.1.1.Phát triển các lĩnh vực hoạt động 37
3.2.1.2. Đa dạng các hình thức kỳ hạn han huy động 38
3.2.1.3. Đa dạng hóa các phương thức trả lãi 38
3.2.2. Chính sách khách hàng 38
3.2.3. Nâng cao hoạt động Marketing trong ngân hàng 39
3.2.3.1. Dịch vụ chăm sóc khách hàng 39
3.2.3.2. Biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật: 40
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 3 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
3.2.4. Các biện pháp khác. 41
3.3. Kết luận và một số kiến nghị mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch
Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 42
3.3.1. Một số kiến nghị mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công

chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 42
3.3.1.1. Đối với nhà nước và chính phủ 42
3.3.1.2. Đối với ngân hàng nhà nước 42
3.3.1.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 43
3.3.2. Kết luận 44
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHTW: Ngân Hàng Trung Ương
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 4 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
TCTD: Tổ Chức Tín Dụng
TCKT: Tổ Chức Kinh Tế
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
HĐV: Huy Động Vốn
TG KKH: Tiền gửi không kỳ hạn
TG CKH: Tiền gửi có kỳ hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình sử dụng vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long. Error: Reference source not found
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 5 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
ngân hàng NNo&PTNT Thăng Long. Error: Reference source not found
Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ngân hàng Error: Reference source not
found
Bảng 4. Bảng huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn từ dân cư tại phòng giao
dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Error: Reference source not
found
Bảng 5. Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ dân cư tại phòng giao dịch Định

Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Error: Reference source not found
Bảng 6. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm bậc thang tại phòng giao dịch Định Công chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Error: Reference source not found
Bảng 7. Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá. Error:
Reference source not found
Bảng 8. Tình hình huy động vốn so với kế hoạch Error: Reference source not found
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long. Error: Reference source not found
Biểu đồ 2. Tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng
Long. Error: Reference source not found
LỜI NÓI ĐẦU
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 6 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Sự nghiệp đổi mới đất nước, tình hình kinh tế xã hội nước ta tiếp tục đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, tăng trưởng kinh tế khả quan và đạt mức cao cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Có được những
thành tựu này không thể bỏ qua vai trò cực kỳ quan trọng của hệ thống NHTM.
Ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động thương mại như
bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế…
Ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế là một hướng đi đúng đắn và quan trọng
làm tiền đề cho việc tạo vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đồng thời mang lại
nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên bên
cạnh cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế đặt các NHTM Việt Nam trước những thách
thức như năng lực cạnh tranh còn yếu kém, công nghệ còn chậm phát triển., dịch vụ
của các ngân hàng chưa phong phú, đơn điệu, tiện ích còn chưa cao đồng thời xu
thế cạnh tranh giữa các ngân hàng nước ngoài và NHTM Việt Nam là những thách
thức lớn không chỉ trong việc hướng các hoạt động ra nước ngoài mà còn phải tự
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam. Vì vậy
trong tiến trình hội nhập quốc tế Việt Nam cần xây dựng hệ thống ngân hàng uy tín,
có khả năng huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư

Đứng trước yêu cầu cấp thiết của một ngân hàng trong xu thế cạnh tranh và
hội nhập quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều về vốn của các cá nhân,
tổ chức kinh tế .Vì vậy trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch Định Công chi
nhánh NHN
o
&PTNT Thăng Long em đã chọn đề tài :Thực trạng và giải pháp mở
rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHN
o
&PTNT Thăng Long
Để có được báo cáo hoàn chỉnh này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo, đặc biệt là TS-Đặng Ngọc Đức cùng với sự giúp đỡ quan tâm của
ban lãnh đạo ,các cô chú,anh chị trong phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHN
o
&PTNT Thăng Long. Do thời gian có hạn bản thân còn hạn chế về trình độ
kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy giáo và ban lãnh đạo ngân hàng để báo cáo của em được
hoàn thiện và đầy đủ hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 7 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại ( NHTM) là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với hoạt động chủ yếu , thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán,

nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng
thanh toán.
1.1.2. Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại.
NHTM cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều
mong muốn hoạt động kinh doanh của mình thu được nhiều lợi nhuận. Cho vay là
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản
và tạo thu nhập từ lãi suất lớn nhất. Tuy nhiên để có thể cho vay thì các ngân hàng
phải thu hút được nguồn vốn của mình. Vốn huy động là nguồn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của NHTM và đây chính là nguồn chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được, bao gồm:
* Vốn tự có
* Vốn huy động
* Vốn đi vay và vốn khác
* Vốn tự có: Vốn tự có của ngân hàng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh, nó thuộc sở hữu của ngân hàng và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn. Nó có vai trò quan trọng, là chỉ tiêu để thể hiện khả năng tài chính
và năng lực thanh toán dài hạn của ngân hàng đó, nó có ba chức năng chính: chức
năng bảo vệ, chức năng điều chỉnh và chức năng hoạt động. Vốn tự có bao gồm:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn hình thành từ ban đầu khi mới thành lập, do các
cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng, theo quy định
tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
- Vốn tự bổ sung: vốn tự có của ngân hàng không ngừng tăng lên theo thời
gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn
của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
nguồn vốn có thể hình thành từ: lợi nhuận để lại, phát hành thêm cổ phần, cấp thêm
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 8 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
để mở rộng hoạt động, để đổi mới trang thiết bị hoặc đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn

của chủ sở hữu do pháp luật quy định
- Nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ thặng dư vốn.
* Vốn huy động: Nếu vốn tự có đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, mở rộng hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất
bao gồm các nguồn:
- Nguồn tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của dân cư và các tổ chức
kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Nguồn tiền vay bao gồm: Vay của ngân hàng trung ương, vay của ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành giấy nợ.
* Nguồn vốn khác:Nguồn này được hình thành trong quá trình hoạt động của
NHTM bao gồm:
- Nguồn ủy thác: Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ ủy thác như: ủy thác đầu
tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
- Nguồn vốn trong thanh toán: Nguồn vốn được hình thành từ việc ngân hàng
thực hiện các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ( séc trong quá trình chi
trả,tiền ký quỹ để mở L/C…
Nguồn khác: Các khoản nợ như ngân sách nhà nước( nợ thuế), nợ lương nhân
viên.
1.1.2.1.Khái niệm vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các TCKT và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác, và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc họ có nhu cầu rút vốn.
1.1.2.2.Vai trò của vốn huy động.
Đối với nền kinh tế: Trong quá trình phát triển của nền kinh tế mỗi nước.

Nguồn vốn huy động luôn có ý nghĩa quan trọng, giữ vai quyết định đến sự phát
triển lâu dài và vững chắc. Những cuộc hủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước
trên thế giới trong thời gian qua đã chứng minh rằng không thể và không nên hoàn
toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn
bên ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 9 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM thì vốn tự có chiếm một phần
rất nhỏ, có vai trò là “chiếc đệm” bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt động của ngân
hàng thì vốn để hoạt động tín dụng và phục vụ kinh doanh chủ yếu từ vốn huy động
, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vai trò đó thể hiện như sau:
- Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng, thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng vừa và nhỏ
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của
các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Thêm vào đó do khả năng vốn còn hạn hẹp nên
các ngân hàng không có phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi suất, gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
- Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Vốn
phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Nói cách khác ngân
hàng không có vốn thì không thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với
đặc trưng hoạt động của ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà
còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM, vì vậy có thể nói vốn điểm đầu
tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải thường xuyên
tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
- Vốn huy động quyết định thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Với môi trường cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô

hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín trên thị trường là điều trọng yếu .
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Vì vậy loại
trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng. Tiềm năng vốn lớn ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả nhằm vừa giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế trên thương trường.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM . Thực tế đã
chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đề cho việc thu hút vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn là điều kiện đối
với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm
chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, tạo điều kiện tăng doanh thu,
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 10 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
bổ sung vốn tự có, tăng cường đầu tư vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của
ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Tóm lại: Vốn huy động ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, quy mô, phạm vi
hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc huy động vốn của ngân hàng là nghiệp
vụ truyền thống để tồn tại trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Do vậy
dù thừa vốn hay thiếu vốn ngân hàng vẫn phải duy trì nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tùy
từng mục tiêu trong từng thời kỳ ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược huy động
vốn cho phù hợp với ngân hàng mình, đảm bảo chủ động trong việc đa dạng hóa
các hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
1.2. Các hình thức huy động vốn từ dân cư.
1.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư.
Hiện nay các ngân hàng huy động nguồn tiền này từ bộ phận dân cư, chủ yếu
thông qua tiền gửi tiết kiệm. Gửi tiết kiệm dân cư là là một phần thu nhập của khách
hàng cá nhân chưa sử dụng đến (vốn nhàn rỗi) họ gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích tích lũy một cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao gồm rất
nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

a, Theo kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là các khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào
nhưng không được sử dụng công cụ thanh toán. Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn
rỗi của dân cư, nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định trước được nên khách
hàng gửi không kỳ hạn chủ yếu đảm bảo an toàn cho tiền nhàn rỗi đó, và chủ tài
khoản có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư và do nhu câu
chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích chính là để hưởng lãi.
Do tính ổn định cao nên tiền gửi và tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi cao
hơn tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng dùng để phục vụ cho hoạt động cấp tín
dụng.
b, Theo loại tiền:
Tiêt kiệm nội tệ: là các khoản tiền gửi bằng VNĐ, loại tiết kiệm này được hưởng
lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân hàng.
Tiết kiêm ngoại tệ: Đa phần người dân gửi tiền vào ngân hàng các ngoại tệ mạnh
như USD, EUR. Do tính ổn định của ngoại tệ và tâm lý của người dân nên số tiền
tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên trong khi người đi vay lại e ngại loại tệ
này. Chính vì vậy, nhiều ngân hàng áp dụng phân biệt lãi suất cho nội tệ và ngoại tệ
theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn lãi suất nội tệ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 11 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
c, Theo phương thức trả gốc và lãi:
Tiết kiệm trả lãi trước: là hình thức trả lãi khi đáo hạn , vào thời điểm đáo hạn nếu
khách hàng không đến rút vốn và lãi được nhập vào gốc và tự động chuyển sang kỳ
hạn mới tương ứng.
Tiết kiệm trả lãi định kỳ: là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ hạn mà khách
hàng và ngân hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi khách hàng có thể rút phần lãi của
kỳ hạn đã đăng ký vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng
không tính lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi,

hết kỳ hạn tính lãi cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh được nhập vào gốc.Ngoài ra
còn có hình thức tiết kiệm một lần và tiết kiệm gửi nhiều lần:
Tiết kiệm một lần:là loại hình tiết kiệm mà khách hàng chỉ gửi tiền vào ngân hàng
một lần từ thời điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này ngân hàng không tốn
nhiều tiền chi phí quản lý, số dư tài khoản của khách hàng không biến động, do đó
mức lãi suất của loại này cao.
Tiết kiệm gửi nhiều lần: là hình thức tiết kiệm mà định kỳ khách hàng đã đăng ký
với ngân hàng, khách hàng gửi vào ngân hàng một số tiền, số tiền gửi từng lần có
thể là cố định hoặc thay đổi theo khả năng của khách hàng. Lãi suất của loại tiền
này thấp hơn lãi suất tiết kiệm thông thường và ngoài việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi
tiền thì lãi suất tiết kiệm gửi góp còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai lần gửi,
khoảng cách này càng nhỏ thì lãi suất càng cao.
d, Huy động dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân.
Là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số
dư. Cụ thể là: họ có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc máy rút tiền ATM, có thể
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Về phía khách hàng: họ phải tuân thủ các quy
định và hướng dẫn của ngân hàng trong quá trình thực hiện thanh toán. Về phía
ngân hàng phải thực hiện trích tài khoản thanh toán theo yêu cầu của khách hàng,
chỉ được từ chối thanh toán trong trường hợp tiền thanh toán trong trường hợp số
tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc giấy tờ thanh toán theo đúng yêu
cầu.
1.2.2. Huy động vốn từ dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Trong hình thức huy động vốn này các NHTM chủ động đứng ra thu gom
vốn trong xã hội bằng việc phát hành giấy tờ có giá nhưng nó chỉ thực hiện khi
trong toàn hệ thống nguồn vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn và có sự
đồng ý của thống đốc ngân hàng nhà nước.
Các giấy tờ có giá mà ngân hàng phát hành bao gồm:
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 12 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Kỳ phiếu ngân hàng: Là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành

theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt. Việc phát hành kỳ phiếu ngân
hàng tùy thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể nguồn vốn của ngân hàng, ngân
hàng ngừng huy động kỳ phiếu khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến. Đây là
hình thức huy động vốn nhanh vì nó lãi suất thường cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng
thời hạn, lãi có thể chuyển nhượng dễ dàng nên đã thu hút được khối lượng tương
đối lớn.
Trái phiếu ngân hàng: Là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng với cam kết
thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác định.
Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho việc huy động vốn
cho những kế hoạch phát triển kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án,
một chương trình có quy mô lớn và dài hạn.
Trong khi kỳ phiếu được phát hành từng chi nhánh với khung lãi suất thời hạn phát
hành riêng biệt thì trái phiếu được phát hành với quy mô lớn đồng loạt trong toàn hệ
thống của mỗi ngân hàng.
1.3.Ý nghĩa của việc mở rộng huy động vốn từ dân cư.
1.3.1. Đối với khách hàng dân cư.
Thông qua huy động vốn trong dân , khách hàng sẽ được ngân hàng cung
ứng dịch vụ một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó tùy
thuộc vào từng loại hình tài khoản mà khách hàng sẽ được hưởng những lợi ích từ
việc mở và sử dụng tài khoản đem lại như hưởng lãi, an toàn, thanh toán nhanh
chóng, đơn giản.
1.3.2. Đối với ngân hàng.
Huy động vốn trong dân giúp ngân hàng tăng trưởng được nguồn vốn huy
động thông qua việc mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng việc cung ứng các sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng, tăng thêm tiện ích cho khách hàng thông qua các loại
tiền gửi.
Huy động vốn trong dân cư giúp tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng với
các tổ chức tài chính trong nền kinh tế. Sự liên kết điều hoà vay mượn các nguồn
vốn lẫn nhau sẽ làm gia tăng vòng quay của đồng tiền, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Không những thế nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn trong

hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng có thể tránh xảy ra các cuộc chạy
đua về lãi suất, các cuộc cạnh tranh gây thiệt hại về kinh tế.
1.3.3. Đối với nền kinh tế.
Một nền kinh tế phát triển là ở đó nghành dịch vụ phát triển và một trong
những lĩnh vực đi đầu là dịch vụ ngân hàng. Huy động vốn từ dân cư là một trong
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 13 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
những cách hoạt động thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện cho
khách hàng tiếp xúc, sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Điều này không
những làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng mà còn góp phần hình thành
nên thói quen, sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại, nhanh chóng thông qua
các dịch vụ nghiệp vụ của ngân hàng.
Mở rộng huy động vốn trong dân cư thông qua tài khoản tiền gửi là cơ sở cho
việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó giảm được chi phí phát
hành, cất trữ quản lý tiền, tiết kiệm chi phí cho xã hội, huy động vốn trong dân cư
giúp kiềm chế lạm phát. Qua các năm cho thấy để ổn định tiền tệ và đặc biệt và
trong điều kiện hiện nay ở nước ta nhiệm vụ kiềm chế lạm phát là yêu cầu bức thiết.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn từ dân cư.
1.4.1. Nhân tố khách quan.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Một nền kinh tế có tốc độ phát triển ổn định lâu dài
sẽ ảnh hưởng tốt đến công tác huy động vốn. Nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định
tạo nhu cầu về vốn lớn ,thu hút đầu tư , đó cũng là điều kiện để ngân hàng hru động
vốn và sử dụng vốn. Các tổ chức các doanh nghiệp thì có điều kiện phát triển ,còn
các cá nhân, nhân dân lao động thì có việc làm tăng thêm thu nhập . Khi nhu cầu sử
dụng số tiền đó nhàn rỗi họ sẽ đi đầu tư , gửi tiền để hưởng lãi và cất trữ.
Môi trường pháp lý: Pháp lý là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn của ngân hàng. Nó vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa ảnh hưởng gián tiếp đến
ngân hàng. Nếu pháp luật được xây dựng một cách hoàn chỉnh , thống nhất thực
hiện một cách nghiêm minh thì nó là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thu hút vốn.
Ngược lại nếu pháp luật không nghiêm thực hiện không đúng thì tất yếu nó sẽ là

bước ngăn cản của ngân hàng trong quá trình phát triển
Hoạt động trên thị trường tài chính : Theo xu hướng đa dạng hóa môi trường
hội nhập quốc tế , các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng của nước
mình mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng ở nước ngoài với cơ sở vật chất, kỹ
thuật dịch vụ đa năng và hiện đại làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính
đang ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt để tìm kiếm các nguồn tiết kiệm cạnh
tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách
hàng , buộc ngân hàng phải áp dụng công nghệ mới , chú ý tới chất lượng dịch vụ.
1.4.2. Nhân tố chủ quan.
Một ngân hàng có uy tín , có bề dày kinh nghiệm hoạt động , địa điểm giao
dịch hấp dẫn , thuận tiện ,máy móc trang thiết bị hiện đại cùng với đội ngũ nhân
viên có trình độ , năng lực phục vụ nhanh chóng thì ngân hàng đó sẽ là mục tiêu lựa
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 14 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
chọn giao dịch hàng đầu của mọi khách hàng. Vì vậy , huy động vốn nhiều hay ít
phụ thuộc vào các yếu tố bản thân ngân hàng tốt hay không tốt.
Hình thức huy động vốn: Xuất phát từ hoạt động kinh doanh là lấy khách
hàng làm trọng tâm thì việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn là điều cần thiết.
Điều này không chỉ thu hút khách hàng mà còn là nhân tố quan trọng gia tăng
nguồn vốn giúp ngân hàng ngày càng phát triển.
Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng: Nhân lực là vấn đề quan trọng hàng đầu
đối với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi nghành, mọi nghề. Ngân hàng cũng vậy
nguồn nhân lực cũng là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công của ngân hàng. Một
ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm , nhanh nhẹn nhiệt tình thái độ làm việc tốt thì đấy là một trong những sự
đảm bảo cho ngân hàng phát triển. Ngược lại , đội ngũ cán bộ nhân viên không đáp
ứng những điều kiện của nghành thì đây là một bất lợi lớn cho ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng: Việc tạo lập uy tín là điều rất khó. Uy tín của ngân
hàng được thể hiện ở việc sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu bất cứ lúc nào của
khách hàng với điều kiện tôt nhất. Uy tín của ngân hàng cao thì khách hàng đến

giao dịch với ngân hàng càng nhiều có như vậy ngân hàng mới tồn tại và phát triển
vững mạnh được.
Kết luận chương 1: Qua chương một thấy rằng nguồn vốn chiếm vai trò rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn huy động chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM . Theo xu hướng hội nhập quốc tế nhu
cầu về vốn rất lớn , vốn để mở rộng chi nhánh, thành lập công ty con . Chính vì các
ngân hàng đang lỗ lực thu hút vốn vào ngân hàng mình ngày càng nhiều . Cạnh
tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách
hàng, buộc ngân hàng phải áp dụng công nghệ mới, thay đổi tư duy về tuyển dụng
nhân sự ,mức lương , quảng cáo và đặc biệt là chất lượng dịch vụ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 15 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊNH CÔNG
CHI NHÁNH NHNo&PTNT THĂNG LONG.
2.1 Tổng quan về phòng giao dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng
Long.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Phòng giao dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trực thuộc
chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Phòng giao dịch Định Công đi vào hoạt
động với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm , ngư
nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản , chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho
toàn hệ thống , trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội , cho vay đối với
các công ty lớn về nông nghiệp như : Tổng công ty rau quả , công ty thức ăn gia
súc, công ty chế biến thực phẩm …. Khi mới thành lập , phòng giao dịch chỉ có hai
phòng ban, phòng tín dụng và phòng kế toán .
Từ đó đến nay hoạt động của ngân hàng phát triển ổn dịnh và không ngừng
lớn mạnh , số lượng của khách hàng và thị phần của ngân hàng không ngừng tăng
lên và được mở rộng hàng năm , và đã khẳng định được tầm quan trọng của mình

trong hệ thống. Phòng giao dịch Định Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
đồng thời nhanh chóng xây dựng thương hiệu kinh doanh mới , nâng cao hình ảnh
của mình trong mỗi khách hàng. Cho đến nay ngân hàng đã phát triển một số loại
sản phẩm dịch vụ như sau:
Sản phẩm tín dụng: Cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn tất cả các thành phần
kinh tế . Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ , công nhân viên và các
đối tượng khác . Cho vay theo dự án , tài trợ xuất nhập khẩu , đại lý cho thuê tài
chính . Chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu , thương phiếu và các giấy tờ có
giá . Tài trợ ủy thác .
Dịch vụ thanh toán : Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho ca nhân và các tổ
chức kinh tế . Chuyển tiền điện tử , thanh toán trong nước , thu hộ, chi hộ, chi trả
lương cho các khách hàng co nhu cầu.
Dịch vụ tiền gửi : Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế , tổ chức cá nhân với kỳ hạn đa dạng , lãi suất linh hoạt . Nhận
tiền gửi qua đêm , tiền gửi có kỳ hạn , phát hành kỳ phiếu và trái phiếu . Nhận chi
tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 16 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Dịch vụ thanh toán ngoại hối : Thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức :
( Tín dụng chứng từ (L/C) , nhờ thu (D/A, D/P, CAD) , chuyển tiền .Mua bán ngoại
tệ thanh toán phi thương mại : chi trả kiều hối , chi trả cho người lao động xuất
khẩu , chuyển tiền đi đến phục vụ các mục đích khác , thanh toán chuyển tiền biên
giới . Bảo lãnh cho vay vốn nước ngoài , thu đổi ngoại tệ, các hình thức bảo lãnh
khác.
Các dịch vụ khác: Giao dịch ngân hàng tự động ATM dịch vụ Phone-Banking
và các dịch vụ ngân hàng tại nhà , dịch vụ cho thuê két sắt , dịch vụ tư vấn , môi
giới bất động sản , tư vấn lập dự án đầu tư, phân tích kinh tế dự án đầu tư, đại lý
chứng khoán, các dịch vụ ngân hàng khác.
2.2.Cơ cấu tổ chức ,chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của phòng giao dịch Định Công chi nhánh

NHNo&PTNT Thăng Long.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 17 Khoa ngân hàng tài chính
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán ngân
quỹ
Phòng kế hoạch
kinh doanh
phòng phó giám đốc
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.2.2.1 Ban giám đốc .
Giám đốc là người tổ chức hoạt động chung theo đúng quy định . Phụ trách
công tác đối nội, đối ngoại của phòng giao dịch .Là người trực tiếp điều hành , chỉ
đạo phòng kế toán ngân quỹ và 2 phòng giao dịch ,phân công thực hiện và đôn đốc
thực hiện, tổ chức phối hợp với phó giám đốc . Quyết định những vấn đề chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh doanh .
2.2.2.2. Phó giám đốc
Giúp việc cho giám đốc trong một số lĩnh vực được giám đốc ủy quyền.
Đề xuất triển khai thị trường, kế hoạch kinh doanh.
Quản lý tín dụng và kế toán ngân quỹ theo chỉ đạo của giám đốc.
2.2.2.3.Phòng kế hoạch kinh doanh.
Tham mưu cho ban giám đốc về : Chiến lược kinh doanh, nghiên cứu áp dụng
của sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về cấp tín dụng đối với
khách hàng.
Hướng dẫn kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của ban giám đốc.
2.2.2.4. Phòng kế toán ngân quỹ.
Tham mưu cho ban giám đốc về :Chiến lược kinh doanh , tổ chức quản lý tài
chính, kế toán ngân quỹ.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân quỹ như: Hạch toán kế toán,

hạch toán thống kê, thanh toán ngân quỹ để quản lý và kiểm tra nguồn vốn, quản lý
tài sản, vật tư, thu nhập, chi phí, và xác định kết quả hoạt động của toàn bộ ngân
hàng
Trực tiếp quản lý và phát triển công tác tin học trong ngân hàng
Thực hiện hướng dẫn kiểm tra chuyên đề tài chính, kế toán, ngân quỹ, tin học
đối với các đơn vị trực thuộc sự chỉ đạo của ban giám đốc.
2.3 Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Định Công
NHNo&PTNT Thăng Long.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 18 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.

( Nguồn :báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2007-2009)
Theo bảng biểu đồ 1. Ta thấy năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được 502
tỷ đồng. Năm 2008 vốn huy động là 370 tỷ đồng giảm 132 tỷ so với năm 2007.
Năm 2009 vốn huy động là 725 tỷ đông tăng 355 tỷ đồng so với năm 2008.Qua đó
ta thấy nguồn vốn của ngân hàng tăng giảm qua các năm, nguồn vốn huy động là
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng .Vì vậy những năm qua ngân hàng không
ngừng nâng cao công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế xã hội. Mặc dù vậy nó có sự biến động không ổn định.
Năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động : Đồng USD giảm giá, giá dầu tăng
cao, thêm vào đó là trong giai đoạn này thị trường chứng khoán phát triển bùng nổ
giữa năm 2006 đã thu hút được một khối lượng vốn lớn khổng lồ từ các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.Ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn giảm 26,3% so với
năm 2007.
Năm 2009 ngân hàng đã biết khai thác và sử dụng vốn một cách hiệu quả , tạo
được uy tín đối với khách hàng . Đây cũng là năm mà thị trường chứng khoán biến
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 19 Khoa ngân hàng tài chính

Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
động thăng trầm trên thị trường Việt Nam, chỉ số VN-INDEX có lúc lên đến đỉnh
điểm 1170,76 điểm ngày 12/3/1009. Và sau đó điều chỉnh giảm dần xuống mức gần
300 điểm ,thất bại trong thị trường chứng khoán đã có nhiều người rút khỏi thị
trường chứng khoán và gửi tiền vào ngân hàng. Huy động vốn của ngân hàng được
mở rộng , tăng 355 tỷ đông so với năm 2008.
2.3.2.Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng.
Bảng 1. Tình hình sử dụng vốn tại phòng giao dịch Định Công chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1.Tổng dư nợ tín dụng:
-Ngắn hạn
- Trung và dài hạn.
427
305
122
100
71.4
28.6
281
220
61

100
78.3
21.7
496
361
135
100
72.8
27.2
2. Nợ xấu 14 3.3 20 7.1 0.5 0.1
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2007-2009)
Tổng dư nợ tín dụng: Năm 2007đạt được 427 tỷ đồng .Năm 2008 đạt 281 tỷ
đồng giảm 146 tỷ đồng (giảm 43,2%) so với năm 2007. Năm 2009 đạt 496 tỷ đồng
tăng 215 tỷ đồng (tăng 76,5%) so với năm 2009.
Theo tình hình thực tế nguyên nhân là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế
giới ,không chỉ riêng với nước ta ,đứng trước sự bất ổn, thiên tai, dịch bệnh ngân
hàng đã thận trọng hơn trong công tác cho vay nhằm giảm bớt những rủi ro mà nền
kinh tế đem lại.Cho vay chủ yếu là ngắn hạn, đến năm 2009 dư nợ cả ngắn hạn,
trung và dài hạn đều tăng .Nhìn vào bảng số liệu năm 2007 cho vay ngắn hạn là 305
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71,4% tổng dư nợ .Năm 2008 đạt 220 tỷ đông chiếm tỷ
trọng 82,9% tổng dư nợ.Năm 2009 là 361 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,8% ,dư nợ tín
dụng có xu thế cao nhưng tăng không một cách ồ ạt mà từ từ qua các năm.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn : Năm 2007 là 122 tỷ đồng chiếm 28,6%
tổng dư nợ, năm 2008 là 61 tỷ đồng chiếm 21,7% tổng dư nợ, năm 2009 là 135 tỷ
đồng chiếm 27,2% tổng dư nợ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 20 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Nợ xấu: tình hình nợ xấu có biến động qua các năm nhưng vẫn trong tầm kiểm
soát .Năm 2007 nợ xấu là 14 tỷ đồng chiếm 3,3%, năm 2008 chiếm tỷ trọng cao
nhất là 7,1% (20 tỷ đồng). Năm 2009 nhờ có biện pháp nâng cao tín dụng đầu tư có

chọn lọc , chỉ đầu tư vào những dự án thực sự có hiệu quả …vì vậy tỷ trọng đã giảm
và nợ xấu là 0,5 tỷ đồng chiếm 0,1% tổng dư nợ.
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại phòng giao dịch Định Công chi
nhánh ngân hàng NNo&PTNT Thăng Long.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2008/2007 2009/2008
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1.Tổng thu nhập 56 64.9 105 8.9 15.8 40.1 61.8
- Thu lãi 54.7 64.6 102.2 9.9 18.1 37.6 58.2
- Thu ngoài lãi 1.3 0.3 2.8 - 1 - 7.7 2.5 833.3
2. Tổng chi phí 53.9 70.4 96.5 16.5 30.6 26.1 37.1
- Chi lãi 47 52.1 77 5.1 10.9 24.9 47.8
-Chi ngoài lãi 6.9 18.3 19.5 11.4 165.2 1.2 6.6
3. Lợi nhuận 2.1 - 5.5 8.5 - 7.6 - 361.9 14 108.5
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2007-2009)


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 21 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Tổng thu nhập của ngân hàng có xu hướng tăng mạnh qua các năm.Năm 2007 là 56
tỷ, năm 2008 là 64.9 tỷ đông tăng 8.9 tỷ so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng
15.8%, năm 2009 là 105 tỷ tăng 40,1 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tốc độ
tăng là 61,8%. Năm 2007 thu lãi 54.7 tỷ đồng chiếm 97.6% . Năm 2008 đạt 64,6 tỷ
đồng tăng 9,9 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng 18,1%.Năm 2009
đạt 102,2 tỷ đồng tăng 37,6 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 58,2% so với năm

2008.Ta thấy thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm vì trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng vẫn chủ yếu cho vay là chính, các dịch vụ khác như bảo lãnh ,
kinh doanh ngoại tệ chưa phát triển. Thu ngoài lãi năm 2007 đạt 1.3 tỷ đồng,
năm 2008 đạt 0,3 tỷ đồng giảm 1 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ
giảm 77% . Năm 2009 đạt 2,8 tỷ đồng tăng 2,5 tỷ đồng so với năm 2008 .
Tổng chi năm 2008 đạt 70,4 tỷ đồng tăng 16,5 tỷ so với năm 2007 tương ứng
với tốc độ tăng 30,6 %.Năm 2009 đạt 96,5 tỷ động tăng 26,1 tỷ đồng tương ứng với
tốc độ tăng 37,1 % so với năm 2008.
Trong đó: chi lãi năm 2008 là 52,1 tỷ đồng tăng so với năm 2007 là 5,1 tỷ
đồng tương ứng với tốc độ tăng 10,9% .Năm 2009 đạt 19,5 tỷ đồng tăng 1,2 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 47,8% so với năm 2008 , chi ngoài lãi chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn rất nhiều năm 2008 là 18,3 tỷ đồng tăng 11,4 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng
165,2% so với năm 2007 .Năm 2009 đạt 19,5 tỷ đồng tăng 1,2 tỷ tương ứng với tốc
độ tăng 6,6% so với năm 2008.Nguyên nhân chủ yếu là huy động vốn có kỳ hạn
nên trả cho lãi suất cao, mà lãi suất huy động tăng nên chi phí trả lãi cũng phải tăng
theo.
Lợi nhuận không ổn định , năm 2007 lãi là 2,1 tỷ đồng nhưng năm 2008 lỗ 5,5
tỷ đồng , năm 2009 lãi 8,5 tỷ đồng , nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng là tín dụng , đây là nguồn thu đem lại lợi nhuận cao nhưng đi
kèm theo nó là rủi ro cũng rất cao nếu không quản lý dư nợ tín dụng tốt.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 22 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Biểu đồ 2. Tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long.

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2007-2009)
Ta thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng được nhu cầu cho vay của chi nhánh
nhưng số vốn chưa sử dụng hết còn nhiều , đặc biệt là năm 2009 có số vốn huy
động vượt quá tổng dư nợ vốn huy động là 725 tỷ đồng và dư nợ tín dụng là 496 tỷ
đồng và còn nhiều lý do khác khiến cho ngân hàng sử dụng vốn chưa được hiệu

quả.
Để tránh lãng phí nguồn nhân lực, ngoài việc hưởng lãi suất điều hòa vốn của
NHNo&PTNT Việt Nam , ngân hàng đã chủ động tăng cường các hoạt động kinh
doanh khác đồng thời mở rộng tín dụng , chủ động tìm kiếm khách hàng vay vốn.
2.4 Thực trạng mở rộng huy động vốn từ dân cư tại phòng giao dịch Định
Công chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
2.4.1. Cơ cấu huy động vốn tại phòng giao dịch Định Công chi
nhánhNHNo&PTNT Thăng Long.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 23 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ngân hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
năm
chỉ tiêu
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
Số
tiền
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1.Tổng nguồn VHĐ 502 370 725 - 132 - 26.3 355 95.9
2.VHĐ TGTK theo
kỳ hạn:
- Tiền gửi KKH.
- Có kỳ hạn < 12 T
- Có kỳ hạn > =12 T
63
337

102
78
195
97
303,3
51
370.7
15
- 142
- 5
23,8
- 42.1
- 4.9
225.3
- 144
273.7
288.8
- 73.8
282.2
3.VHĐ theo loại tiền
- VNĐ.
- Ngoại tệ quy đổi
495.2
6.8
318
52
588
268
- 177.2
45.2

- 35.8
664.7

270
85

84.9
163.5
4.VHĐ theo theo
thành phần kinh tế:
- TG TCKT, TCXH
- TG dân cư
382
868
192
178
439
286
- 190
58
- 49.7
48.3
247
108
128.6
60.7
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2007-2009)
2.4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy:
Tiền gửi không kỳ han (TG KKH) : Tổng nguồn vốn huy động tăng qua

các năm. Năm 2008 đạt 78 tỷ đồng tăng 15 tỷ so với năm 2007 tương ứng với tốc
độ tăng 23,8% .Năm 2009 đạt 303,3 tỷ đồng tăng 225,3 tỷ đồng tương ứng với tốc
độ tăng 288,8% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng cao như vậy là do nhu cầu
thanh toán trong
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 24 Khoa ngân hàng tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Quỳnh Nga
nền kinh tế tăng trưởng mạnh, lượng tiền này chủ yếu tập trung vào tiền gửi của tổ
chức kinh tế ,các doanh nghiệp làm ăn có lãi nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng
cũng nhiêu lên.
Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng: nhìn vào bảng số liệu ta thấy tiền gửi loại
này giảm mạnh .Năm 2008 đạt 195 tỷ đồng giảm 142 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
giảm là 42,1% so với năm 2007.Năm 2009 đạt 51 tỷ đồng giảm 144 tỷ đồng so với
năm 2008 tương ứng với tốc độ giảm là 73,8%
Tiền gửi kỳ hạn >= 12 tháng: Năm 2008 giảm nhưng đến năm 2009 tăng
mạnh cụ thể là . Năm 2008 đạt 97 tỷ đồng giảm 5 tỷ đồng so với năm 2007 tương
ứng với tốc độ giảm 4,9% . Năm 2009 đạt 370,7 tỷ đồng tăng 273,7 tỷ đồng so với
năm 2008 tương ứng với tốc độ tăng là 282,2% .
Như đã phân tích ở trên thì chỉ có tiền gửi không kỳ hạn là tăng mạnh qua
các năm trong khi tiền gửi có kỳ hạn lại giảm mạnh nó xuất phát một phần là do lãi
suất huy động trung và dài hạn cao nhưng chưa đủ để tăng sự hấp dẫn đối với các
dòng vốn trong nền kinh tế . Bên cạnh đó trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh sinh lời cao như bất động sản, vàng, thị trường chứng khoán…Thu hút mạnh
các nhà đầu tư , dặc biệt là những nhà đầu tư ưa mạo hiêm, chấp nhận rủi ro cao đi
đôi với siêu lợi nhuận .
2.4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền.
Vốn huy động bằng VNĐ: Năm 2007 đạt 495,2 tỷ đồng. Năm 2008 đạt 318
tỷ đồng giảm 177,2 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ giảm là 35,8% .
Năm 2009 đạt 588 tỷ đồng tăng 270 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tốc độ
tăng 84,9%.So với năm 2007 lượng tiền huy động băng VNĐ giảm do tiền gửi của
tổ chức tín dụng trong nước gửi tại ngân hàng giảm . Năm 2009 lượng vốn huy

động tăng chủ yếu tập trung vào tiền gửi không kỳ hạn.Nguồn vốn này tăng trưởng
không ổn định , nó là nguồn vốn quan trọng chủ yếu của ngân hàng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn.
Vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi: Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
và không ổn định . Năm 2008 đạt 52 tỷ động tăng 45,2 tỷ đồng so với năm
2007tương ứng với tốc độ tăng 6647% . Năm 2009 đạt 137 tỷ đồng tăng 85 tỷ đồng
so với năm 2008 tương ứng với tốc độ tăng 163,5 % . Năm 2008 lãi suất huy động
bằng ngoại tệ tăng dẫn tơí vốn huy động bằng ngoại tệ tăng . Năm 2009 đồng USD
trượt gia so với các ngoại tệ khác người dân ít có nhu cầu nắm giữ USD lâu hơn,
thêm vào đó lãi suất của USD quy đổi ra thì sẽ không cao bằng lãi suất VNĐ nên
khách hàng chủ yếu tập trung gửi bằng VNĐ.
2.4.1.3. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 25 Khoa ngân hàng tài chính

×