Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần sợi việt an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.57 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
*************************
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI VIỆT AN
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Phong Châu
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Thúy
Lớp : TCDN – LTK10
Khóa : 2009 - 2011
HÀ NỘI - 2010
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
LỜI GIỚI THIỆU
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong đó có các doanh nghiệp ngành sợi. Thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng
lớn, khả năng tiếp cận các nguồn cung cấp tài chính, nhân lực, vật tư, nguyên liệu,
khoa học kỹ thuật, công nghệ, tìm kiếm đối tác, liên kết kinh doanh là những cơ hội
vô cùng to lớn cho doanh nghiệp mà hội nhập có thể tạo ra. Với tốc độ tăng trưởng
của ngành sợi trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp hàng đầu thế giới từ Nhật
Bản, Đài Loan tới đầu tư. Việc nhiều doanh nghiệp trong nước mua sắm thiết bị
hiện đại, thuê chuyên gia nước ngoài, bán sản phẩm ra nhiều nước là những minh
chứng cho các lợi ích của hội nhập. Trước các xu thế và những dự đoán về sự phát
triển của ngành sợi thế giới và trong nước trong vài năm tới chắc chắn cơ hội sẽ vẫn
tiếp tục gia tăng cả về số lượng lẫn quy mô và luôn sẵn sàng đến với bất cứ ai có
khả năng tiếp cận và nắm bắt nó.
Tuy nhiên, thách thức thì quá nhiều và dường như cứ lớn dần lên. Các doanh
nghiệp đã phải cạnh tranh khốc liệt để giành giật từng khách hàng trên từng thị
trường. Cạnh tranh trên nhiều phương diện từ chất lượng sản phẩm, số lượng, mẫu
mã, bao bì, nhãn mác, giá cả, đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán, thời


gian giao hàng, dịch vụ hậu mãi đến tinh thần thái độ phục vụ, độ ổn định, mức độ
tin cậy, thương hiệu, tầm vóc, đẳng cấp của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải liên tục nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá bán, đẩy nhanh tiến độ giao hàng, tăng thời gian bảo
hành sản phẩm. Giải quyết bài toán cạnh tranh là phải chấp nhận và giải mã hàng
loạt các nghịch lý kinh tế theo logic thông thường, đó là: Nâng cao chất lượng sản
phẩm đồng nghĩa với việc gia tăng đầu tư (nâng cấp thiết bị, quản lý,…), trên
nguyên tắc, giá thành sản phẩm sẽ tăng; Để cạnh tranh thì giá thành lại phải giảm và
về lý thuyết thì phải giảm đầu tư, chi phí; thay đổi công nghệ, sản phẩm; tiết kiệm,
giảm chi phí luôn được xem là những giải pháp để tháo gỡ. Trong khi đó tiết kiệm,
giảm chi phí mâu thuẫn với tăng quảng cáo, xây dựng thương hiệu, đào tạo nguồn
nhân lực. Giải pháp lựa chọn thường là tìm thị trường ngách cho sản phẩm hoặc liên
kết tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường;
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Thế nhưng, tất cả các giải pháp trên sẽ là vô nghĩa nếu bài toán tài chính
không được giải quyết thỏa đáng, đó là hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn mà
đồng vốn lại phụ thuộc vào quá nhiều yếu tố như lãi suất, tỷ giá. Vậy làm thế nào để
doanh nghiệp có thể quản lý tốt được đồng vốn mà mình đã bỏ ra? Làm thế nào để
doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng vốn bỏ ra một cách có hiệu quả nhất?
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần sợi Việt An, dưới sự hướng dẫn
nhiệt tình của Giảng viên Ths. Lê Phong Châu cùng các cô chú, anh chị trong phòng
Kế Toán tại công ty; từ ý nghĩa và tầm quan trọng của quản lý tài chính nói chung
và quản lý vốn lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp, em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI VIỆT AN”
Với kết cấu chuyên đề ngoài phần giới thiệu và kết luận, đề tài được chia làm
ba chương:

Chương I: Tổng quan về vốn lưu động và quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng vốn lưu động và công tác quản lý vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần sợi Việt An
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sợi Việt An
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định còn phải có các tài sản lưu động tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu
của tài sản lưu động khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất tài sản lưu
động được cấu thành bởi hai bộ phận là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản
xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy,
để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào
loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được

thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một
lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen
với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi
phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những
ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện
đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.2 Thành phần và phân loại vốn lưu động
1.1.2.1 Thành phần của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm những thành phần cơ bản sau:
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Các khoản hàng tồn kho

- Các tài sản lưu động khác: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển…
1.1.2.2 Phân loại vốn lưu động
1.1.2.2.1 Phân loại theo vai trò vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ, dụng cụ
+ Vốn nhiên liệu
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
+ Vốn vật liệu phụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, bao gồm các khoản:
+ Vốn là sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông. bao gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của sự phân bố vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn lưu động là vật tư hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho

+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
- Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3 Sự cần thiết của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản lưu động như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một

lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.2 Quản lý vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động là việc lập kế hoạch vốn lưu động và việc xác định
nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế hoạch cần thiết cho việc kinh doanh để sử dụng
nguồn vốn lưu động đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh có thể nhu cầu của vốn lưu động tăng lên hay
giảm xuống dẫn tới việc thiếu hay thừa nguồn vốn lưu động. Vì vậy doanh nghiệp
phải có kế hoạch tìm thêm nguồn vốn lưu động (nếu thiếu) và sử dụng (nếu thừa)
vốn lưu động.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Sự thay đổi vốn lưu động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền của doanh
nghiệp, tăng vốn lưu động trong dự trữ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả
nhiều hơn cho hàng dự trữ trong kho làm giảm lượng tiền mặt của doanh nghiệp.
Tuy nhiên vốn lưu động giảm sẽ làm giảm khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn
hạn và tác động gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2 Các vấn đề về quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Quản lý tồn kho dự trữ
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết

cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá trình sản xuất, kinh
doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường không thể tiến hành sản xuất mua hàng đến đâu sản xuất đến đó mà
cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi
nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ
đọng vốn; còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị dán
đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm trong từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được chia ra những công đoạn, những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những
bán thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Nếu dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho
trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết
sản phẩm, phần là do “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải đủ
lô hàng mới xuất được… Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ có
quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
* Quản lý tồn kho dự trữ theo mô hình EOQ (Economic Odering Quantity)
Mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá bằng
nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo
hiểm nhưng tựu chung lại có hai loại chi phí chính đó là chi phí lưu kho (hay còn
gọi là chi phí tồn trữ) và chi phí đặt hàng (hay còn gọi là chi phí hợp đồng)
- Chi phí lưu kho: đây là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá,
loại này bao gồm:

+ Chi phí hoạt động: như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng
hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản
+ Chi phí tài chính: bao gồn\m chi phí vốn như chi phí trả lãi vay, chi phí về
thuế, chi phí về khấu hao
Nếu gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ trung bình sẽ là
Q/2.
Q
Q/2

Lượng hàng cung ứng

Dự trữ trung bình
Thời gian
Gọi C
1
là chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là: C
1
= Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng cung ứng mỗi lần tăng
- Chi phí đặt hàng: bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng
hoá. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số
lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q.
Gọi C
2
là chi phí mỗi lần đạt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là: C
2
= D/Q

Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm
Goi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa, sẽ có:
Q
D
C
Q
CTC
21
2
+=
Tại điểm cung ứng hàng hoá Q
*
thì ta có tổng chi phí dự trữ là thấp nhất
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
1
2
'*
2
)(
C
DC
TCQ ==
- Điểm đặt hàng mới: về mặt lý thuyết người ta giả định rằng khi nào lượng
hàng kỳ trứơc hết thì mới nhập kho lượng hàng mới. Nhưng trong thực tiễn không
có doanh nghiệp nào để đến khi nguyên liệu hết rồi mới đặt hàng. Nhưng nếu đặt
hàng quá sớm thì sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy doanh nghiệp cần
xác định lượng đặt hàng mới.
Thời điểm đặt hàng mới được xác định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng

mỗi ngày nhân với độ dài của thời gian giao hàng.
- Lượng dự trữ an toàn: là lượng dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm
đặt hàng. Cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu
động thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời. Do vậy nguyên liệu sử dụng mỗi
ngày không phải là cố định mà biến đổi không ngừng, đặc biệt là những doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc sản xuất những hàng hoá mang tính nhạy
cảm với thị trường. Vì thế, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp
cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ
thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp.
*Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0
Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên
quan chặt chẽ tới nhau hình thành lên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng
nào đó họ sẽ tiến hành “hút” những hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị
khác mà họ không cần phải dự trữ. Tuy nhiên, đây chỉ là một phương pháp được áp
dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp với các
phương pháp quản lý khác.
1.2.2.2 Quản lý vốn bằng tiền
* Tiền mặt (Cash): được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán
của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên liệu,
mua tài sản cố định, ttrả tiền thuế, trả nợ
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt, thì việc tối thiểu hoá luợng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát
từ những lý do sau:
+ Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày: những giao dịch này thường là
thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch.
+ Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh

nghiệp. Số dư tiền mặt loại này được gọi là số dư bù đắp
+ Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước
được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng
+ Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư
đầu cơ.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, viêc gửi tiền mặt là cần thiết,
nhưng việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh có những lợi thế sau:
- Khi mua các hàng hoá dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể hưởng lợi
thế chiết khấu.
- Giữ đủ tìên mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn, giúp doanh
nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng
rộng rãi.
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong trường
hợp khẩn cấp như đình công, hoả hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh
tranh, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
* Quản lý tiền mặt: đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền
mặt như các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tièn mặtt giữ vai trò như một “bước đệm” cho
tiền mặt,vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán
có tính thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang
thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản trị tài
chính nguời ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền
mặt ở mức độ mong muốn.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

Từ sơ đồ trên và mô hình quản lý dự trữ EOQ cho chúng ta một cái nhìn tổng
quát trong quản lý tiền mặt bởi vì cũng như các loại tài sản khác, tiền mặt cũng là
một loại hàng hoá (là tài sản) nhưng đây là hàng hoá đặc biệt - một tài sản có tính
lỏng nhất.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó để
trả cho các hoá đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết, doanh nghiệp
phải bán các chứng khoán có tính thanh khoản cao để lại có lượng tiền như ban đầu.
Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh
nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán chứng khoán. Khi
đó áp dụng mô hình EOQ, ta có lượng tiền mặt tối ưu là M
*
:
i
xCxM
M
bn
2
*
=
Trong đó:
M
n
Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm.
C
b
:Chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán thanh khoản.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
12
Các chứng khoán thanh
khoản cao

Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán những chứng khoán có
tính thanh khoản cao để bổ
sung tiền mặt
Dòng thu tiền
mặt
Tiền mặt Dòng chi tiền
mặt
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
i: Lãi suất
Từ công thức trên cho ta thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít
tiền mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì họ càng
giữ tiền mặt nhiều.
Trong thực tiễn, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được; từ đó tác
động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như việc tính toán trên. Bằng việc
nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt
dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận
thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp (giới hạn
dưới) thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức đự kiến;
ngược lại tại giới hạn trên, doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn để
mua chứng khoán thanh khoản và đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ
bản:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động
này thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu
hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy

định lượng tiền mặt cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán: khi chi phí này lớn người
ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn.
- Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao
động tiền mặt sẽ giảm xuống
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:
3/1
4
3
3






=
i
xVC
xxd
bb
Trong đó:
d: khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
C
b
: chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
V
b
: phương sai của thu chi ngân quỹ
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10

13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
i: lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt
theo thiết kế
=
Mức tiền mặt
giới hạn dưới
+ Khoảng dao động tiền mặt
3
Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp
dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối
thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu
thực tế của một quỹ trước đó để tính toán.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy trong các
doanh nghiệp lớn, luồng tiền vào và ra của các doanh nghiệp hàng ngày là rất lớn,
nên chi phí mua bán chứng khoán sẽ trở lên quá nhỏ đối với doanh nghiệp. Do vậy,
hoạt động mua bán chứng khoán nên diễn ra hàng ngày ở các doanh nghiệp.
1.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghệp
thường bán chịu hàng hóa cho khách hàng, lúc này sẽ xuất hiện các khoản phải thu
và đây chính là quan hệ tín dụng thương mại. Chính sách của doanh nghiệp nhằm
quản lý
có hiệu quả các khoản phải thu được gọi là chính sách tín dụng.
Để thắng được trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử
dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao
hàng và các dịch vụ sau khi bán như vận chuyển, lắp đặt Tuy nhiên trong nền kinh
tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại
có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị thị trường và trở lên giàu có nhưng

cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản sau:
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do đó việc được trả
tiền chậm hơn sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm
cho doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên
doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên
doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
- Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hóa .
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
- Tín dụng thương mại làm cho tài sản của cố định được sử dụng có hiệu quả
hơn và hạn chế được phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ
để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng
càng lớn. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu
thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động nêu trên, buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu
nhập và chi phí tăng thêm, từ đó giải quyết việc có nên cấp tín dụng thương mại hay
không và các điều khoản trong đó như thế nào cho phù hợp? Thực tiễn cho thấy
doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng
* Chính sách tín dụng thương mại được thực hiện thông qua việc kiểm soát
các yếu tố sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối
thiểu và có thể chấp nhận được của khách hàng mua chịu.
- Chính sách chiết khấu: là việc xác định phần tiền chiết khấu đối với khách
hàng mua khối lượng lớn hoặc thanh toán sớm.
- Thời hạn tín dụng: là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo

dài.
- Chính sách thu tiền: là chính sách sử lý những khoản tín dụng quá hạn.
* Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng
đầu tiên mà nhà quản lý cần xem xét đến chính là khả năng tín dụng của khách
hàng. Công việc này được bắt đầu từ việc doanh nghiệp xây dựng được một tiêu
chuẩn tín dụng hợp lý sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng
tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối
thiểu mà doanh nghiệp đề ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên,
việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới sự
cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao thì sẽ loại bỏ nhiều
khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn đặt ra thấp có thể sẽ
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
làm tăng doanh thu nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu
tiền cũng cao. Các tài liệu được sử dụng có thể là kiểm tra bảng cân đối tài sản,
bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để kiểm tra, tìm hiểu
qua các khách hàng khác. Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách
hàng, người ta có thể dựa vào tiêu chuẩn tín dụng để phán đoán:
+ Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm
của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán trên cơ sở việc
thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh ngiệp hoặc đối với các doanh
nghiệp khác
+ Năng lực trả nọ: Tiêu chuẩn này được dựa vào hai cơ sở đó là chỉ tiêu về
khả năng thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp
+ Vốn khách hàng: đây là tiêu chuẩn đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn
+ Thế chấp là xem xét khách hàng dưới giác độ các tài sản riêng mà họ có
thể sử dụng để đảm bảo cho khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế, tức là đề cập đến khả năng phát triển của khách hàng, xu

thế phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ
1.2.3 Vai trò của công tác quản lý vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng đúng đắn vốn lưu động là một nội dung quan trọng của
quản lý tài chính doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạch định được một kế hoạch
về việc xây dựng và sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao thì sẽ:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.
- Không gây lên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu về vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xây dựng nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động; gây lên
tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xây dựng nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây lên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử

dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí
sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn lưu động
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi trường
hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp phát triển
tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết,
phân tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp đối phó với
những điều kiện gây bất lợi cho doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng
thành hai nhóm đó là nhân tố chủ quan (hay còn gọi là nhân tố nội tại) và nhân tố
khách quan
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
Công tác quản lý vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
sau:
- Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp: quản lý vốn lưu động tốt
sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản
lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp
thời các vấn đề nảy sinh.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
- Cơ cấu tổ chức lao động cuả doanh nghiệp: việc bố trí lực lượng lao động
phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu thu mua nguyên vật liệu doanh nghiệp cần có
nhân viên hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hoá… Trong
khâu tiêu thụ cần những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có thể đưa sản
phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh nhất…
- Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: đây là một nhân tố

quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp quản lý vốn lưu động có hiệu quả cao hay không phụ thuộc
nhiều vào chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp như: các chính sách
về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng thương mại…
- Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con người
là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định
quản lý, là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản
phẩm. Chính vì thế yếu tố tác động của con người là không thể tránh khỏi trong mọi
trường hợp.
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền và chịu tác động
to lớn của môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo hướng có lợi
cho doanh nghiệp là rất khó khăn, chính vì thế mà khả năng thích nghi với môi
trường để tồn tại và phát triển, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực của môi trường là điều mà mỗi doanh nghiệp cần phải làm. Chúng ta xem
xét các nhân tố ảnh hưởng khách quan đến công tác quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là
các chính sách vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khoá, chính sách lãi suất,
chính sách hối đoái… tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản
lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra còn các tác động khác như cung cầu thị trường về
vốn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, về nguyên vật liệu… Tình hình lạm phát
lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Nếu nền kinh tế có xu hướng ổn định tăng trưởng thì chính sách tín dụng thương
mại có thể được nới lỏng, việc giữ tiền có thể giảm đi, và ngược lại.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh

và các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng
sống còn đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến
khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương
mại, đồng thời xác định mức dữ trữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì sản xuất kinh
doanh khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này phải dựa trên cơ sở các
phân tích dự đoán của doanh nghiệp về xu hướng của thị trường.
- Đối với những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì vai trò môi
trường kinh tế còn có tác động lớn hơn nữa. Những hoạt động xuất nhập khẩu phụ
thuộc rất nhiều vào các chính sách kinh tế của chính phủ, ví dụ như những doanh
nghiệp xuất nhập khẩu mà được ưu đãi của chính phủ thì sẽ rất thuận lợi và hàng
hoá sẽ có tính cạnh tranh cao hơn.
- Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến hành
vi tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các doanh nghiệp
có mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các
doanh nghiệp mà tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường
chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút
được nhiều bạn hàng quốc tế hơn.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp
luật của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế
hoạch vĩ mô. Với bất kỳ thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi
phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về
quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các
văn bản về thuế và đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính

Chương II: THỰC TRẠNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI VIỆT AN
2.1 Khái quát công ty Cổ phần sợi Việt An
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần sợi Việt An
Tên công ty: Công ty Cổ phần Sợi Việt An
Tên giao dịch: Viet An Yarn Joint Stock Company.
Địa chỉ : Lô 45 + 46 + 47 Cụm Công nghiệp An Xá – TP Nam Định
Vốn điều lệ : 12.000.000.000 VNĐ.
Công ty CP Sợi Việt An khởi đầu là Công ty TNHH Việt An được thành lập
từ tháng 04/ 2000 có tiền thân là xưởng thu mua bông vải sợi phục vụ nhu cầu nội
địa. Sau đổi tên thành Công ty CP Sợi Việt An và di chuyển địa điểm ra Lô 45 + 46
+ 47 Cụm Công nghiệp An Xá – Nam Định, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sợi
các loại, kinh doanh bông, vải, sợi và phế liệu các loại. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0703000692 ngày 15/7/2005 do Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Nam Định
cấp.
Xuất phát là một công ty thương mại nhỏ, cho nên để tồn tại và phát triển
được trong thị trường kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh quyết liệt, Công ty đã
mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Từ mức đầu tư nhà xưởng máy
móc 300 triệu ban đầu, với đội ngũ công nhân còn ít, quy mô sản xuất nhỏ. Đến nay
mức đầu tư của Công ty đã lên 45 tỷ đồng, với đội ngũ lao động lành nghề, máy
móc thiết bị tiên tiến của Nhật và CHLB Đức. Mặc dù mới chỉ ra đời được 9 năm và
chính thức đi vào lĩnh vực sản xuất được 5 năm, xong Công ty đã có thị trường tiêu
thụ ổn định trong nước và đang mở rộng sang lĩnh vực xuất khẩu sang các nước
Hàn Quốc, Trung Quốc. Trong năm 2009, sản xuất kinh doanh đầy biến động do
sức cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất kinh doanh của hầu hết các công ty. Xong với sự lãnh đạo nhiệt
tình, năng động, sáng tạo của ban giám đốc công ty, Công ty vẫn đảm bảo doanh
thu, lợi nhuận và thu nhập cho người lao động như kế hoạch đề ra và là một trong
những đơn vị tiêu biểu của tỉnh Nam Định hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2009.

SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Sợi Việt An
2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của
Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động, Công ty không ngừng cải tiến bộ máy
làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức
năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp
của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã
thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty Cổ phần sợi Việt An
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
21
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng thí nghiệm
Tổ cơ điện
Bộ phận kho, vận tải
Phân xưởng số I
Phân xưởng số II
Phòng tổng hợp
Phòng tài vụ
Tổ dịch vụ
Tổ sản xuất số 1
Tổ sản xuất số 2

Tổ sản xuất số 3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Theo điều lệ của công ty cổ phần thì :
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội Cổ Đông.
- Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ đại
hội, bầu ban kiểm soát hoạt động của công ty.
- Điều hành hoạt động của công ty là giám đốc do đại hội cổ đông đề ra.Chủ tịch
hội đồng quản trị chính là giám đốc công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều hành
chung mọi hoạt động theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các hợp
đồng sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế và tín dụng. Và là người chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có hai phó giám
đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh.
Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện công việc chuyên môn gồm :
* Phòng tổng hợp: gồm 4 người
+ 2 Cán bộ phụ trách nhân sự : Có trách nhiệm giúp giám đốc trong việc tuyển
dụng, nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp với tính chất của công việc.
Bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, phân xưởng sản xuất.
Nghiên cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng, chăm lo đời
sống sức khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty.
Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định mức lao động, đơn giá sản phẩm, tiền
lương ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều phối, đảm bảo
công bằng về lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị.
+ 2 Cán bộ phụ trách kinh doanh :
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Chịu trách nhiệm nắm bắt nhu cầu thị trường để có kế hoạch cho sản xuất các mặt
hàng, xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất.

Thực hiện khâu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra
* Phòng tài vụ : có 5 người
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản lý tài
chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của công
ty ngày càng cao. Chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế Nhà
nước.
* Tổ dịch vụ : Gồm 7 người trong đó có: 3 bảo vệ, 3 cấp dưỡng, và 1 tạp vụ.
* Phòng kỹ thuật : có 4 người
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật
sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổn
định hiệu quả, sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên thị trường. Thực hiện chế độ
xuất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật tư theo đúng chế độ và định mức kỹ
thuật mà hợp đồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng vật tư hàng hoá.
* Phòng thí nghiệm sợi: có 4 người
Là bộ phận chịu trách nhiệm về thí nghiệm chi số sợi, các chỉ số về chất lượng của
sợi.
* Tổ cơ điện: gồm 10 người
Là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiết bị phụ tùng phục vụ sản
xuất của các phân xưởng.
* Bộ phận kho, vận tải: gồm 5 người
+ Bộ phận kho: gồm 2 thủ kho, có nhiệm vụ kiểm kê, lưu giữ số lượng, giá trị
nguyên vật liệu, hàng hoá, nhập xuất kho.
+ Bộ phận vận tải: gồm 2 lái xe và 1 bốc vác, đóng vai trò luân chuyển hàng hoá,
vật tư, nguyên vật liệu theo yêu cầu của quản lý.
* Công ty có 2 phân xưởng chính: Phân xưởng số I, II
+ Mỗi phân xưởng gồm 3 tổ sản xuất gồm 90 công nhân.
+ Nhiệm vụ sản xuất ra các loại sợi theo thiết kế và kế hoạch đã xây dựng của công
ty.
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
23

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần Sợi Việt An trong những
năm gần đây
2.1.3.1 Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty Cổ phần Sợi Việt An
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty CP Sợi Việt An thuộc 2 lĩnh
vực là sản xuất và thương mại.
* Về sản xuất : Sản xuất sợi nồi cọc chỉ số từ 20/1 đến 32/1 (100% cotton)
làm nguyên liệu cho sản xuất vải, khăn nội địa và xuất khẩu.
* Về thương mại: Buôn bán kinh doanh bông nguyên liệu, phế liệu bông, sợi
các loại phục vụ cho nhu cầu nội địa
Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất sợi, thương mại là ngành nghề đi
kèm trong những lúc dư thừa nguồn nguyên liệu
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sợi Việt An
(2007-2009)
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác.
Doanh thu thuần về
BH và cung cấp DV
=
Doanh thu BH và cung
cấp DV
-
Các khoản giảm trừ doanh
thu
LN gộp về BH và
cung cấp DV
=
Doanh thu thuần về BH

và cung cấp DV
- Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận từ hoạt
động sxkd
=
LN gộp
về BH và
CCDV
+
Doanh
thu
HĐTC
-
CP
TC
-
CP
BH
-
CP
QLDN
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
=
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế =
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

- Thuế TNDN
Thuế TNDN =
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Bảng 1: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (2007-2009)
ĐVT: VNĐ
STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
08/07 09/08 08/07 09/08
1 Doanh thu BH và cung cấp DV
37.458.500.321 42.356.800.235 42.903.500.200 4.898.299.914 546.699.965 13,08 1,29
2 Các khoản giảm trừ
0 0 0 0 0
3
Doanh thu thuần về BH và cung
cấp DV
37.458.500.321 42.356.800.235 42.903.500.200 4.898.299.914 546.699.965 13,08 1,29
4 Giá vốn hàng bán
34.963.422.562 39.359.206.562 39.720.300.263 4.395.784.000 361.093.701 12,57 0,92
5 LN gộp về BH và cung cấp DV
2.495.077.759 2.997.593.673 3.183.199.937 502.515.914 185.606.264 20,14 6,19

6 Doanh thu hoạt động tài chính
935.780 935.780 1.035.500 0 99.720 0 10,66
7 Chi phí tài chính
1.167.892.560 1.249.205.300 1.125.630.500 81.312.740 -123.574.800 6,96 -9,89
Trong đó: Chi phí lãi vay
1.167.892.560 1.249.205.300 1.125.630.500 81.312.740 -123.574.800 6,96 -9,89
8 Chi phí bán hàng
0 0 0 0 0
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
796.982.560 801.689.200 1.098.563.200 4.706.640 296.874.000 0,59 37,03
10
LN từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
531.138.419 947.634.953 960.041.737 416.496.534 12.406.784 78,42 1,31
11 Thu nhập khác
0 0 0 0 0
12 Chi phí khác
0 0 0 0 0
13 LN khác
0 0 0 0 0
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
531.138.419 947.634.953 960.041.737 416.496.534 12.406.784 78,42 1,31
15 Thuế TNDN
0 118.454.369 120.005.217 118.454.369 1.550.848 1,31
16 LN sau thuế
531.138.419 829.180.584 840.036.520 298.042.165 10.855.936 56,11 1,31
SV: Nguyễn Ngọc Thúy TCDN – LTK10
25

×