Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần X20 sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.58 KB, 76 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 1 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
*********************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
ĐẤY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN X20 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Sinh viên thực hiện : Đào Thị Yên Thắng
Mã sinh viên : CQ492546
Lớp : QTKD Quốc tế 49B
Khóa : 49
Hệ : Chính quy
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Anh Minh
HÀ NỘI: 12/2010
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 2 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….1
Chương 1- PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20 SANG
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 3
1.1. Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần X20 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 7
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của Công ty 8
1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần X20 8
1.2. Phân tích các yếu tố bên trong Công ty Cổ phần X20 tác động đến hoạt


động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật 12
1.2.1. Nguồn vốn của Công ty 12
1.2.2. Nguồn nhân lực của Công ty 13
1.2.3. Nguồn lực vật chất – kỹ thuật 15
1.2.4. Nguồn nguyên vật liệu đầu vào 16
1.2.5. Năng lực kinh nghiệm của Công ty 17
1.3. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng
dệt của Công ty sang thị trường này 18
1.3.1. Các yếu tố kinh tế 18
1.3.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật 20
1.3.3. Các yếu tố văn hóa – xã hội 22
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 3 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
1.3.4. Một số đặc điểm riêng của ngành dệt may Nhật Bản 24
1.3.4.1. Đặc điểm về kênh phân phối tại thị trường…………………….24
1.3.4.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản ………………26
Chương 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
28
2.1. Tình hình xuất khẩu chung của Công ty cổ phần X20 28
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty 28
2.1.2. Hình thức xuất khẩu của Công ty 30
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty 32
2.1.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty 34
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty sang thị trường Nhật Bản
37
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 37
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty . .39
2.2.3. Hình thức xuất khẩu sang Nhật Bản của Công ty.………………… 41
2.2.4. Tình hình thực hiện quy trình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của

Công ty 43
2.2.4.1. Nghiên cứu thị trường ……………………………………… 44
2.2.4.2. Lựa chọn tìm kiếm đối tác………………………………………45
2.2.4.3. Lập phương án kinh doanh …………………………………… 46
2.2.4.4. Giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu…………….47
2.2.4.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu…………………………48
2.2.5. Các biện pháp Công ty áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Nhật Bản 48
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 4 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
2.2.5.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ……………………………… 48
2.2.5.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing để khuyếch trương quảng bá sản
phẩm cũng như thương hiệu Công ty …………………………………………49
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty sang thị trường
Nhật Bản 51
2.3.1. Những ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật
Bản 51
2.3.2. Những mặt tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật
Bản 53
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại 55
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan …………………………………………55
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ………………………………………57
Chương 3 – GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN X20 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020. 59
3.1. Định hướng hoạt động xuất khẩu của Công ty đến năm 2020 59
3.1.1. Định hướng xuất khẩu của Công ty 59
3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty sang thị trường Nhật
Bản …………………………………………………………………………… 60
3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần X20
sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2010 – 2020 61

3.2.1. Giải pháp đối với Công ty ……………………………….………….61
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước……………………… ……………… 66
KẾT LUẬN……………………………………………………………………68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 5 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ……………………………………9
Hình 1.2. Sơ đồ phân phối hàng dệt may tại Nhật Bản ……………………… 25
Hình 2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty (2005 – 2009) ………………… 28
Hình 2.2. Cơ cấu giá trị xuất khẩu các mặt hàng năm 2005 ………………… 36
Hình 2.3. Cơ cấu giá trị xuất khẩu của các mặt hàng năm 2009 ………………36
Hình 2.4. Tỷ trọng % các hình thức xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của
Công ty (2005 – 2009) …………………………………………………………42
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần X20 (2005 – 2009) ……12
Bảng 1.2. Bảng tăng giảm quân số lao động và thu nhập (2005 – 2009) …… 14
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo các hình thức xuất khẩu … 31
Bảng 2.2. Giá trị xuất khẩu sang các thị trường quốc tế của Công ty cổ phần X20
(2005 – 2009) ………………………………………………………………….32
Bảng 2.3. Số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần X20 (2005 – 2009)
………………………………………………………………………………….35
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của
Công ty (2005 – 2009) …………………………………………………………37
Bảng 2.5. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường Nhật Bản của Công ty
(2005 – 2009) ……………………………………………………………… 40
Bảng 2.6. Hình thức xuất khẩu sang Nhật Bản của Công ty ………………… 42
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 6 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCHC – BQP Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng

KNXK Kim ngạch xuất khẩu
ASEAN Association of Southeast Asian Nations – hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
EU European Union
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 7 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
Trong những năm trở lại đây, ngành dệt may đã phát triển trở thành mũi
xuất khẩu chủ lực và là một trong những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất
Việt Nam. Việt Nam đã lọt vào top 10 nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu dệt
may, với kim ngạch xuất khẩu đạt 10,5 tỷ USD/năm. Chính phủ cũng đang chú
trọng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành tiếp tục phát huy lợi
thế của mình, thị trường xuất khẩu đang được mở rộng ra nhiều nước trên thế
giới.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai thế giới về tiêu thụ hàng dệt may, cũng
là bạn hàng truyền thống của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Nhiều doanh
nghiệp dệt may Việt Nam đã xây dựng mối quan hệ lâu dài và thành công với thị
trường Nhật Bản như: Dệt kim Đông Xuân, May Nhà Bè, May 10, Dệt may
Nam Định, May Việt Tiến, May Bình Minh, Dệt kim Đông Phương, Tổng Công
ty Cổ phần Phong Phú Các công ty này đã trở thành nhà cung cấp hàng dệt
kim, veston, sơ mi, áo jacket nhiều năm cho các công ty thương mại của Nhật
Bản. Tuy nhiên những biến động của nền kinh thế giới cũng như những thay đổi
của Nhật Bản đã và đang ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu dệt may
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần X20 nói riêng.
Trên thực tế, trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
công ty Cổ phần X20 sang thị trường Nhật Bản đang có xu hướng giảm xuống
do tác động của các yếu tố khách quan (khủng hoảng, đặc điểm của thị trường
Nhật Bản …) và yếu tố chủ quan (chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng và số
lượng của một số đơn hàng; chưa thiết lập được nhiều mối quan hệ với các nhà

phân phối …). Qua quá trình thực tập, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của
Công ty Cổ phần X20, tôi chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của Công ty cổ phần X20 sang thị trường Nhật Bản” để nghiên cứu
trong chuyên đề cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 8 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
Mục đích nghiên cứu: đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Công ty Cổ phần X20 sang thị trường
Nhật Bản đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ
phần X20 sang thị trường Nhật Bản giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 6/2010 và
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập được chia làm
ba chương như sau:
Chương 1: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của Công ty Cổ phần X20 sang thị trường Nhật Bản
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ
phần X20 sang thị trường Nhật Bản
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần
X20 sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2011 - 2020
Chương 1- PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 9 GVHD: TS. NGUYỄN ANH MINH
1.1. Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần X20

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Tên giao dịch: Công ty cổ phần X20.
 Tên giao dịch quốc tế: X20 Joint Stock Company.
 Trụ sở chính: 35 Phan Đình Giót, Phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà
Nội.
 Giấy phép kinh doanh số: 110965
 Số hiệu tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội:
05124630.
 Mã số thuế: 0100109339
 Điện thoại: (+84.4)38641517 – 38645077 – 38643381
Công ty cổ phần X20 là một cơ sở công nghiệp Hậu cần của Bộ quốc
phòng được thành lập năm 1957. Trải qua bao khó khăn thử thách, tiền thân
là “Xưởng may đo hàng kỹ”, với phương châm không ngừng hoàn thiện mình
cho đến nay đã trở thành Công ty cổ phần X20 với quy mộ rộng từ Nam ra
Bắc.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với quá trình
phát triển của ngành quân trang Quân đội nói riêng và ngành công nghiệp
may mặc nói chung. Quá trình này có thể chia thành năm giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Thành lập “Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20 (từ
năm 1957 đến năm 1962)
Trước yêu cầu quân trang phục vụ cho các bộ chiến sĩ, ngày 18/2/1957
Tổng cục hậu cần - Bộ Quốc phòng (TCHC – BQP) đã quyết định thành lập
“Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20.
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 10 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
Nhiệm vụ ban đầu của xưởng là may đo quân trang phục vụ cho các cán bộ
trung, cao cấp, các cơ quan Bộ quốc phòng – Tổng tư lệnh và các binh chủng
đóng quân trên địa bàn Hà Nội. Xưởng còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu
chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân trang phục vụ cho quân đội.

Ban đầu, quy mô sản xuất giống như một tổ hợp sản xuất: chỉ có 20 máy
may, một máy vắt sổ, một máy thêu thùa khuy với 30 cán bộ công nhân viên. Từ
năm 1957 đến năm 1962 trải qua 5 năm xây dựng, hình thành và phát triển X20
đã từng bước phát triển và đạt được những thành tựu nhất định.
Giai đoạn 2: “Xưởng may đo hàng kỹ” trở thành “Xí nghiệp may 20”
(từ năm 1962 đến năm 1991)
Tháng 12 năm 1962, TCHC - BQP ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy
chế Xí nghiệp Quốc phòng, đổi tên chính thức thành “Xí nghiệp may 20”
Ngoài nhiệm vụ đo, may quân phục cho cán bộ trung, cao cấp Quân đội,
X20 còn phải nghiên cứu, tổ chức các dây chuyền sản xuất công nghiệp quân
trang hàng loạt để đáp ứng nhu cầu phục vụ Quân đội. X20 đã đổi mới kỹ thuật,
phát triển mạng lưới gia công với gần 30 hợp tác xã may mặc, nhờ đó không
ngừng tăng sản lượng phục vụ Quân đội.
Năm 1964, Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh đánh phá miền Bắc. Trong
thời gian này, Xí nghiệp may 20 đã thực hiện tốt các nhiệm vụ quan trọng như:
may trang phục cho Bộ đội chiến trường miền Nam; may đo cho lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Quân đội, giúp Quân đội Lào may đo cho Bộ đội Lào … Xí nghiệp
đã hiện đại hóa sản xuất, lắp đặt 50 máy may chạy điện của Trung Quốc nhằm
mở rộng quy mô và năng lực sản xuất.
Xí nghiệp đã từng bước cơ khí hoá sản xuất, đặc biệt, năm 1978 đã lắp đặt
đưa vào sản xuất phân xưởng may dây chuyền với 32 máy may chạy điện của
Cộng hoà dân chủ Đức cũ, đồng thời Xí nghiệp liên tục áp dụng các biện pháp
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 11 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
cải tiến và hoàn thiện tổ chức quản lý, đào tạo thợ tay nghề cao, đáp ứng được
mọi yêu cầu của Quân đội.
Năm 1982, theo Nghị định 25/CP, 26/CP của Chính phủ, xí nghiệp 20 chính
thức được bổ sung thêm chức năng kinh doanh hàng may mặc.
Khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, Xí nghiệp bắt đầu chuyển sang

sản xuất hàng dệt may theo phương thức gia công, đồng thời chuyển sang chế độ
hạch toán kinh doanh độc lập. Tuy đã đạt được những thành công đáng kể nhưng
sự lớn mạnh của Xí nghiệp trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải chuyển sang một
giai đoạn mới.
Giai đoạn 3: “Xí nghiệp may 20” trở thành “Công ty may 20” (từ năm
1992 đến năm 1998 )
Thích nghi với cơ chế thị trường, năm 1992 Bộ Quốc phòng ra quyết định
số 74B/QĐ đổi tên “Xí nghiệp may 20” thành “Công ty may 20”. Đây là bước
phát triển nhảy vọt của Công ty 20 sau này.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 6
phòng ban chức năng với 3 Xí nghiệp thành viên. Công ty may 20 là doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Hậu cần có tư cách pháp nhân đầy đủ,
hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại các ngân hàng. Trục sở giao
dịch chính của Công ty đặt tại Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Hà
Nội.
Để tiếp tục mở rộng sản xuất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, năm 1996
TCHC - BQP ra quyết định số 112/QĐH16 chính thức cho phép Công ty thành
lập Xí nghiệp Dệt kim. Đến năm 1997, Công ty thành lập thêm một Xí nghiệp
mới – Xí nghiệp 7 (Xí nghiệp dệt Nam Định)
Giai đoạn 4: “Công ty may 20” trở thành “Công ty 20” (từ năm 1998
đến năm 2009)
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 12 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
Năm 1998, Công ty may 20 được Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 319/1998
QĐ-QP chính thức đổi tên thành Công ty 20 để phù hợp với nhu cầu phát triển của
Công ty. Theo quyết định này Công ty được phép:
•Sản xuất hàng may mặc, trang thiết bị ngành may, hàng dệt kim.
•Xuất nhập khẩu sản phẩm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng Công
ty được phép sản xuất.

•Sản xuất, kinh doanh hàng dệt, nhuộm.
•Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu, hoá chất phục vụ ngành dệt, nhuộm.
Đây là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của Công ty, là tiền đề thúc
đẩy hơn nữa sự phát triển đa dạng hoá sản phẩm của Công ty 20. Giai đoạn này
Công ty không ngừng đa dạng hóa kinh doanh và thích nghi hơn với cơ chế thị
trường. Công ty có nhiều phòng ban chức năng với trên 3.000 cán bộ công nhân
viên, năng lực sản xuất hàng nảm đạt 5 triệu sản phẩm.
Giai đoạn 5: “Công ty 20” trở thành “Công ty cổ phần X20” (từ năm
2009 đến nay)
Trước yêu cầu mới của nhiệm vụ và để phù hợp xu hướng phát triển của
nền kinh tế, Công ty 20 đã chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới, tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp theo quyết định 1360/QĐ – Bộ Quốc phòng (năm 2005).
Công ty cổ phần X20 kế thừa đầy đủ thương hiệu, giá trị và uy tín của một
doanh nghiệp quân trang có quy mô lớn, trang thiết bị tương đối hiện đại và
người lao động có tay nghề cao, sản phẩm làm ra nhất là các sản phẩm chuyên
dụng cho lực lượng vũ trang là thế mạnh của Công ty.
Chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty sẽ được phát triển, mở rộng ngành nghề kinh doanh, liên kết với các
đối tác… mở ra nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời đòi hỏi Ban lãnh đạo và bộ
máy quản lý các cấp phải thực thi tốt nhiệm vụ, thu hút nhà đầu tư và khách
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 13 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
hàng bằng hiệu quả kinh tế từ các sản phẩm làm ra. Tuy vậy, môi trường cạnh
tranh gay gắt, những tác động của nền kinh tế, áp lực giải quyết việc làm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đặt Công ty đứng trước những khó khăn
mới.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là đơn vị Hậu cần của Bộ Quốc phòng, Công ty cổ phần X20 có nhiệm vụ
chính trị trọng tâm và chủ yếu là sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ Quốc

phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của TCHC – BQP.
Nghiên cứu và có quy hoạch đầu tư, chiến lược phát triển Công ty về ngành
nghề sản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và con người cũng như thị
trường và cơ cấu quản lý.
Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà Nhà nước, TCHC – BQP
giao cho Công ty.
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt - may đáp ứng yêu cầu trong nước
và xuất khẩu được trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ hàng dệt
may với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Các loại hình liên kết,
hợp tác, liên doanh sản xuất.
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các loại sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ
sản xuất các mặt hàng thuộc ngành dệt - may theo giấy phép xuất khẩu của Bộ
Thương mại, làm dịch vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ.
Đào tạo thợ bậc cao ngành may cho Bộ Quốc phòng theo kinh phí được
cấp.
Đảm bảo chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, về vật chất và tinh
thần, thực hiện đúng Luật lao động.
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 14 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
Thực hiện và chấp hành đủ các khoản thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác
theo quy định của Nhà nước và BQP.
Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự nơi Công ty sản xuất
kinh doanh.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của Công ty
Kinh doanh hàng và nguyên phụ liệu dệt, nhuộm, may.
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý và kỹ thuật trong ngành dệt, nhuộm,
may.
Kinh doanh nhiên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm phục vụ sản xuất và tiêu
dùng.

Kinh doanh may mặc, thiết bị, phụ tùng ngành dệt, nhuộm, may.
Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng lương thưc, thực phẩm, đồ uống
phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng.
Kinh doanh các mặt hàng nông sản, thủy sản, hải sản, lâm sản các loại.
Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lanh, điện dân dụng, thiết bị đồ
dùng gia đình, trang thiết bị, đồ dùng văn phòng.
Đại lý kinh doanh xăng dầu, chất đốt.
Dịch vụ đào tạo lao động ngành dệt, nhuộm, may và cung ứng lao động.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần X20
Hiện nay, Công ty cổ phần X20 có 19 đầu mối đơn vị, trong đó có 5 xí
nghiệp may (2 xí nghiệp may xuất khẩu, 3 xí nghiệp may quân trang); 2 xí
nghiệp dệt (1 dệt kim, 1 dệt vải); 1 xí nghiệp Thương mại; 5 phòng nghiệp
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 15 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
vụ; 1 Trung tâm đào tạo may; 1 trường mầm non; 1 chi nhánh tại Thành Phố
Hồ Chí Minh và 1 Trung tâm nghiên cứu mẫu mốt thời trang.
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Nguồn: Phòng kế hoạch – tổ chức sản xuất
Bộ máy quản trị của công ty
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại
hội của hội đồng cổ đông tổ chức thường niên 1 năm/1 lần, quyết định những
vấn đề liên quan đến luật pháp và điều lệ của Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan trực tiếp quản lý và chỉ đạo thực hiện hoạt
động kinh doanh và các công việc của Công ty, đồng thời có trách nhiệm giám
sát Tổng giám đốc điều hành và các thành viên quản lý khác.
Tổng giám đốc: là người điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động quản lý của Công ty

ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 16 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
và thực thi các kế hoạch kinh doanh hàng năm do hội đồng cổ đông và hội đồng
quản trị thông qua.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật – sản xuất và phó tổng giám đốc kinh doanh có
nhiệm vụ giúp đỡ Tổng giám đốc hoàn thành các công việc cũng như chịu trách
nhiệm về phần việc được giao.
Khối hành chính gián tiếp
Phòng Kế hoạch – Tổ chức sản xuất: cơ quan tham mưu cho Giám đốc về
công tác kế hoạch hóa, tổ chức sản xuất; công tác tổ chức lao động và tiền
lương.
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu: cơ quan quản lý nghiệp vụ xuất nhập
khẩu của Công ty trực thuộc sự chỉ đạo, quản lý điều hành của Giám đốc Công
ty; tham mưu giúp Giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ, chiến
lược hoạt động đối ngoại - xuất nhập khẩu của Công ty về các mặt như: Thị
trường, khách hàng, sản phẩm nhằm không ngừng mở rộng hoạt động xuất
nhập khẩu của Công ty cả trong và ngoài nước. Đồng thời, trực tiếp tổ chức thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Công ty trong
từng thời kỳ.
Phòng Kỹ thuật – Công nghệ: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty
về các mặt công tác nghiên cứu quản lý khoa học, kĩ thuật, công nghệ sản xuất,
chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mốt chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc
thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kĩ thuật trong toàn Công ty tổ chức các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh
vực hoạt động khác.
Phòng Tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về công tác
tài chính, hoạt động hạch toán kinh tế của phòng phải phản ánh kịp thời, chính
xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 17 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
doanh của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về thực
hiện các chế độ nghiệp vụ công tác tài chính kế toán của toàn Công ty.
Văn phòng: Là cơ quan giúp cho Giám đốc về các chế độ hành chính sự vụ
văn thư bảo mật, thường xuyên bảo đảm an toàn trang thiết bị nơi làm việc, tổ
chức phục vụ ăn ca, nước uống, sức khỏe và tiếp khách trong phạm vi Công ty.
Xí nghiệp
Mỗi Xí nghiệp có nhiệm vụ riêng và có quyền chủ động tổ chức sản xuất
kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Mỗi Xí nghiệp thành viên có một
giám đốc lãnh đạo trực tiếp, các phó giám đốc và các ban: ban tổ chức sản xuất,
ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ đội sản xuất.
Hiện nay, Công ty có 8 Xí nghiệp:
Xí nghiệp may đo quân đội: là Xí nghiệp may đo phục vụ quân trang cho
các cán bộ trung cao cấp trong quân đội ở khu vực phía Bắc.
Xí nghiệp 3: Là Xí nghiệp may đo hàng loạt phục vụ quốc phòng và tham
gia sản xuất hàng xuất khẩu.
Xí nghiệp dệt kim: sản xuất các mặt hàng dệt kim như tất, khăn mặt.
Xí nghiệp may Bình Minh: vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành các dịch
vụ bán hàng giới thiệu sản phẩm.
Xí nghiệp dệt Nam Định: chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu cho Công
ty.
Xí nghiệp may 20B
Xí nghiệp may 20C
Xí nghiệp thương mại: bán và phân phối sản phẩm
Ngoài ra, Công ty còn có 1 trường mầm non (phục vụ công tác chăm sóc
con em công nhân viên trong Công ty); 1 trung tâm đào tạo (đào tạo đội ngũ
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 18 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH

công nhân viên đáp ứng yêu cầu của Công ty theo nhiệm vụ của TCHC giao
cho); 1 chi nhánh phía Nam.
1.2. Phân tích các yếu tố bên trong Công ty Cổ phần X20 tác động đến
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật
Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Nhóm nhân tố này phản ánh được năng lực của doanh
nghiệp cũng như đánh giá được khả năng tận dụng các nguồn lực đó. Khi phân
tích, đánh giá các yếu tố trong Công ty cổ phần X20, chú trọng đi vào phân tích
nguồn lực về vốn; nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
nguồn lực về vật chất – kỹ thuật; nguồn cung ứng đầu vào; năng lực kinh
nghiệm quốc tế của Công ty.
1.2.1. Nguồn vốn của Công ty
Tổng nguồn vốn của Công ty tính đến hết năm 2009 là 698.547.058.343
đồng, trong đó: Vốn lưu động là 458.651.926.434 đồng (chiếm 65,66% tổng số
vốn); Vốn cố định là 239.895.131.909 đồng (chiếm 34,34% tổng số vốn).
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần X20 (2005 – 2009)
Đơn vị: tỷ đồng
NGUỒN VỐN 2005 2006 2007 2008 2009
Nợ phải trả 148,660 140,665 153,890 246,787 458,652
Vốn chủ sở hữu 175,452 178,621 183,369 178,648 239,895
Tổng nguồn vốn 324,112 319.286 337,259 425,435 698,547
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Từ Bảng 1.1 có thể thấy nguồn vốn của Công ty tăng nhanh qua các năm,
từ 1,6% giai đoạn 2005 – 2006 đến 26% giai đoạn 2007 – 2008, đột biến nguồn
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 19 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
vốn tăng 64% trong năm 2009. Điều đó chứng tỏ hoạt động tài chính của Công
ty cổ phần X20 luôn đảm bảo lành mạnh, khả năng quay vòng vốn nhanh. Nhờ

nội lực và hiệu quả trong kinh doanh vốn của Công ty tăng qua các năm đồng
thời hàng năm nguồn vốn được bổ sung từ vốn ngân sách của Bộ Quốc Phòng,
do đó Công ty luôn đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Tiềm lực tài chính mạnh của Công ty, nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động xuất khẩu ngày càng tăng lên, là điều kiện thuận lợi nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Đây cũng là tiền đề cho Công ty xác định được mục tiêu cũng
như xây dựng chiến lược xuất khẩu của mình.
Ngoài ra, Công ty đã có những biện pháp tích cực tạo đủ vốn cho sản xuất
kinh doanh, tăng cường đẩy mạnh khâu tiêu thụ và thanh toán tiền hàng. Nguồn
vốn được sử dụng cho các hoạt động tìm hiểu, phát triển thị trường, đầu tư mua
sắm trang thiết bị mới hiện đại nhằm đáp ứng tốt hơn về yêu cầu về chất lượng
sản phẩm cũng như tăng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực cũng được chú trọng hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty trên thị trường quốc tế. Nguồn vốn được sử dụng khá hiệu quả
hướng tới mục tiêu từng bước thâm nhập cũng như đáp ứng được nhu cầu của
những thị trường khó tính như Nhật Bản.
1.2.2. Nguồn nhân lực của Công ty
Yếu tố nhân lực có vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp,
nhất là trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tình hình sử dụng lao động
qua các năm của Công ty cổ phần X20 đã thể hiện được phần nào khả năng quản
lý sử dụng con người của ban lãnh đạo nhằm tiến tới thực hiện mục tiêu của
Công ty.
Công ty đã chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo mô hình Công ty cổ
phần, từng bộ phận, từng vị trí công tác phù hợp với mô hình mới theo hướng
tinh giảm bộ máy lao động sản xuất và nâng cao chất lượng đội ngũ quản trị
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 20 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
viên, nhà quản lý. Qua Bảng 1.2, ta thấy số lao động của Công ty theo từng năm
giảm dần, từ 4.105 người năm 2005 giảm xuống chỉ còn 3.556 người, tính đến

hết năm 2009 giảm 13,37% . Việc thay đổi, tái cơ cấu lại bộ máy nhân sự phần
nào đó gây xáo trộn hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xuất khẩu của
Công ty.
Bảng 1.2. Bảng tăng giảm quân số lao động và thu nhập (2005 – 2009)
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009
Số lao động Người 4.105 4.093 3.928 3.604 3.556
Thu nhập bình
quân/người/tháng
Đồng 1.347.487 1.627.638
1.911.16
3
2.693.000 2.759.500
Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổ chức sản xuất
Lao động của Công ty chủ yếu là những người có trình độ phổ thông, tay
nghề cơ bản. Do đó, Công ty đã có kế hoạch đào tạo lại lao động nâng cao trình
độ kỹ năng của người lao động và ý thức kỷ luật của họ. Trong giai đoạn gần
đây, việc tuyển dụng, tuyển chọn và đào tạo trước khi đưa người lao động vào
hoạt động sản xuất đã được thực hiện kỹ càng hơn. Mục đích hướng tới là đội
ngũ lao động có khả năng đáp ứng những đơn hàng số lượng lớn, yêu cầu chất
lượng cao của những mặt hàng đem xuất khẩu. Với nguồn lao động dồi dào,
khéo tay, chi phí nhân công rẻ; Công ty đã xây dựng và giữ được chữ tín trong
kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới. Chất lượng của nguồn lao
động đã tăng lên rõ rệt nhưng để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị
trường Nhật Bản thì cần phải tăng cường hơn nữa. Tuy nhiên, với nhu cầu của
thị trường quốc tế đang gia tăng, số lượng lao động một số khâu sản xuất của
Công ty đang bị thiếu, ảnh hưởng không tốt tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất
chung, và kế hoạch sản xuất sang các thị trường nói riêng. Công ty phải tổ chức
công nhân phải tăng ca, làm thêm ca mới có đủ hàng đáp ứng các đơn hàng xuất
khẩu.
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 21 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
Lãnh đạo công ty được đánh giá là có kinh nghiệm quản lý, được đào tạo
kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, trình độ quản lý được đánh giá cao, và có
những thay đổi phù hợp với mô hình mới của Công ty. Công ty đã cử người đi
học tập kinh nghiệm xuất khẩu của Công ty May 10, Công ty May Chiến Thắng,
… Ngoài ra, các cán bộ của Công ty còn được cử đào tạo ở Australia nhằm thích
nghi tốt hơn với các biến động của thị trường và nắm bắt được cơ hội kinh
doanh. Mặc dù vậy, Công ty vẫn đang thiếu những nhà quản trị giỏi, nhạy bén,
am hiểu các thị trường quốc tế; thiếu các nhân viên có nghiệp vụ ngoại thương
cao, việc đáp ứng một thị trường nhạy cảm về thời trang, về giá… như Nhật Bản
vẫn là một bài toán khó đối với Công ty.
1.2.3. Nguồn lực vật chất – kỹ thuật
Với tiềm lực tài chính mạnh cùng với nhận thức về tầm quan trọng của việc
trang bị thiết bị hiện đại đối với hiệu quả sản xuất – kinh doanh, Công ty đã tiến
hành thay thế các máy móc cũ bằng các loại máy móc mới, phù hợp hơn, tiên
tiến hơn.
Trang thiết bị được nhập chủ yếu từ các nước có uy tín, công nghệ
phát triển cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,…
Tính đến năm 2009, Công ty
có 4459 thiết bị trong đó: thiết bị may có 3284 chiếc, thiết bị dệt kim có 130
chiếc, thiết bị dệt vải có 744 chiếc, thiết bị hoàn tất có 278 chiếc, công cụ cắt
gọn và trạm nguồn có 23 chiếc.
Hơn hết, Công ty chú trọng đ
ầu tư vào những thiết bị chuyên dùng hiện
đại như: hệ thống là phom hoàn tất sản phẩm, dàn máy thêu 20 đầu 9 kim, hệ
thống căng vải tự động … với nhiều máy móc giá trị cao như máy ép mếch 450
triệu đồng, máy là hơi 90 triệu đồng,… mục tiêu là tăng chất lượng sản phẩm,
nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu của thị trường quốc tế và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.

Với số lượng máy móc và trang bị kỹ thuật như trên, Công ty đã bước đầu
nâng cao được khả năng tổ chức sản xuất đáp ứng các đơn hàng có khối lượng
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 22 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
lớn hơn trước; có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác về đáp ứng số lượng
đơn hàng và thời gian giao hàng,… Đây là điểm mạnh mà Công ty nên tiếp tục
phát huy để sản xuất đáp ứng ngày càng tốt hơn những đơn hàng xuất khẩu cả về
số lượng lẫn chất lượng.
Mặt khác, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được đánh giá là phù hợp
và hiệu quả, diễn ra theo quy trình khép kín liên tục. Cùng với hoạt động đầu tư
trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, Công ty đang nỗ lực tiến dần tới hệ
thống sản xuất với quy trình đạt chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, một số dây chuyền máy móc còn lạc hậu, việc đầu tư mua sắm
trang thiết bị còn chưa đồng bộ không những gây lãng phí về tài chính, còn làm
ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất, kế hoạch sản xuất của Công ty như
không đạt đúng tiến độ thực hiện đơn hàng, có thể ảnh hưởng không tốt tới uy
tín và quan hệ kinh doanh với các khách hàng khó tính tại thị trường Nhật Bản.
1.2.4. Nguồn nguyên vật liệu đầu vào
Nhận thấy nhu cầu về sản phẩm của Công ty ngày càng tăng, sự cấp thiết
trong vấn đề nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, Công ty cổ phần X20 đã thành
lập Xí nghiệp dệt Nam Định của mình, chuyên cung cấp hàng dệt làm vật tư cho
sản xuất tại Công ty. Xí nghiệp dệt này cung cấp hơn 60% nguồn nguyên vật
liệu chính cho Công ty. Việc chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào giúp Công ty
giảm thiểu được chi phí sản xuất, chủ động hơn trong sản xuất sản phẩm, tạo ra
lợi thế cạnh tranh về giá với các đối thủ trên thị trường Nhật Bản.
Nhưng do yêu cầu của những đơn hàng, nguyên liệu sản xuất vẫn phải nhập
khẩu dẫn tới việc tăng chi phí trong sản xuất, ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh
của Công ty. Đó cũng là một yếu tố rất dễ dẫn đến rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa,
bởi có thể do lý do vận chuyển, nguyên liệu đến chậm, hoặc không nhập được

nguyên liệu, Công ty không thể sản xuất theo đúng tiến độ dẫn đến việc xuất
khẩu lô hàng sai thời hạn, vừa mất uy tín với đối tác, vừa phải đền bù thiệt hại
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 23 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
do việc giao hàng chậm. Rủi ro cũng xảy ra trong trường hợp bị nhà cung cấp
nguyên liệu ép giá, đội giá lên cao, còn Công ty vẫn phải nhập nguyên vật liệu
để sản xuất nếu không muốn mất uy tín với các đối tác Nhật.
1.2.5. Năng lực kinh nghiệm của công ty
Công ty cổ phần X20 nổi tiếng với các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu quốc
phòng, đồng phục ngành hơn là với thương hiệu hàng xuất khẩu. Công ty có thể
tận dụng điểm mạnh này để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu những mặt hàng
phục vụ ngành hoặc những mặt hàng yêu cầu cao về số lượng hơn là những mặt
hàng mang tính thời trang cao.
Mặt khác, kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài còn
ít, năng lực sản xuất hàng xuất khẩu chưa được đánh giá cao như các công ty
khác ở Việt Nam, đó là điểm bất lợi cho Công ty khi muốn đưa hàng hóa của
mình sang thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Nhật Bản.
Qua các phân tích trên đều cho thấy Công ty cổ phần X20 có tiềm lực tài
chính mạnh, có tiền đề và nội lực để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị
trường Nhật. Bên cạnh đó, Công ty đang từng bước chú trọng hoàn thiện quy
trình công nghệ, đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nhằm tối đa hóa
năng suất và nâng cao chất lượng cũng như các đặc tính của sản phẩm. Cùng với
đội ngũ lao động tận tâm với công việc, khéo tay, Công ty nên tận dụng những
điểm mạnh này để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Công ty cũng cần chú ý khắc phục những mặt hạn chế của mình như chất
lượng lao động còn thấp, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất khẩu còn chưa
đồng bộ, chất lượng cũng như sự ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào để hoạt
động sản xuất diễn ra đúng kế hoạch, giúp cho hoạt động xuất khẩu của Công ty
ngày càng thu được nhiều lợi nhuận cũng như tăng thêm uy tín của Công ty trên

thị trường Nhật Bản.
ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 24 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
1.3. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản tác động đến hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may của Công ty sang thị trường này
1.3.1. Các yếu tố kinh tế
Xu hướng toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước trao đổi hàng
hóa với nhau, xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh sang các nước khác.
Việt Nam là một nước lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ với lợi thế so sánh
về mặt hàng dệt may so với các nước khác, đó là cơ hội cho doanh nghiệp đẩy
mạnh hơn hoạt động xuất khẩu các mặt hàng dệt may của Công ty mình ra nước
ngoài.
Hội nhập sâu rộng hơn cũng đồng nghĩa với tăng trưởng xuất khẩu nhiều
hơn, sự phụ thuộc giữa các quốc gia và nền kinh tế cũng lớn hơn. Do đó, biến
động của suy thoái kinh tế toàn cầu đã và đang ảnh hưởng đến hầu hết các quốc
gia trên toàn thế giới, và một trong những nước bị ảnh hưởng lớn là Nhật Bản –
cường quốc đứng thứ hai trên thế giới. Năm 2006, GDP của Nhật Bản tăng
2,8%, cao hơn 0,4% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 2%, đến năm 2008,
kinh tế toàn cầu suy thoái, tốc độ tăng trưởng của Nhật vì thế phải chịu ảnh
hưởng ít nhiều, kéo theo đó nhu cầu hàng hóa của thị trường Nhật Bản cũng
giảm hơn những năm 2006, 2007. Bắt đầu từ quý IV năm 2009, nền kinh tế đã
có những bước phục hồi và thoát ra khỏi khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng kinh
tế Nhật Bản bắt đầu có sự cải thiện. Thay vì việc người tiêu dùng thắt chặt chi
tiêu trong thời kỳ khủng hoảng thì gói kích thích kinh tế của chính phủ đã tăng
sức mua của người dân, những mặt hàng thiết yếu như lương thực, quần áo …
với giá cả trung bình là lựa chọn số 1 trong thời kỳ này. Các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và Công ty Cổ phần X20 nói riêng nên tận dụng cơ hội này để
xuất khẩu những mặt hàng dệt may chất lượng đảm bảo giá cả hợp lý sang thị
trường này.

ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 25 GVHD: TS. NGUYỄN ANH
MINH
Hơn thế nữa, trong nhiều năm liên tiếp, kinh tế Nhật Bản gặp phải tình
trạng giảm phát. Năm 2005, tỷ lệ lạm phát của Nhật chỉ có 0,7%, đến năm 2006
chính thức rơi vào giảm phát, giá cả hàng hóa dịch vụ tại Nhật đã giảm tới 2,6%
trong năm 2009 và những tháng đầu năm nay tình trạng giảm phát đã bớt căng
thẳng khoảng 1,2%. Giá cả trong xu hướng giảm đã khuyến khích người tiêu
dùng trì hoãn việc mua sắm trong hiện tại với kỳ vọng giá sẽ tiếp tục giảm. Điều
này ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty khi xuất khẩu hàng sang
thị trường Nhật Bản do áp lực là phải giảm giá hơn nữa để tăng doanh số trên thị
trường này. Nhưng đây cũng là cơ hội cho Công ty Cổ phần X20 vượt lên các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường nhờ vào lợi thế giá rẻ hơn mà chất lượng
vẫn đảm bảo.
Mặt khác, tỷ giá chéo giữa đồng Việt Nam với đồng Yên Nhật ngày càng
tăng đang tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam nói chung sang thị trường này, và cũng là cơ hội tốt cho mặt hàng chủ lực
như dệt may của Việt Nam, Công ty nên nắm bắt cơ hội này nhằm thu được
nhiều lợi nhuận hơn nhờ chênh lệch về tỷ giá.
Việt Nam cũng là nước chịu tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới,
lạm phát tăng cao kéo theo lãi suất ngân hàng cao, làm giảm khả năng huy động
vốn của Công ty phục vụ hoạt động xuất khẩu. Việt Nam cũng đang là nước chịu
tác động của sự biến động giá cả thế giới, đối với Công ty cổ phần X20, khi mà
40% nguyên liệu đầu vào vẫn đang phải nhập từ nước ngoài thì càng phải chú
trọng hơn nữa đến vấn đề tỷ giá trên thị trường thế giới này nhất là với dự báo
khi nền kinh tế đã bước đầu vượt quá khủng hoảng, giá nguyên liệu sẽ tăng trở
lại: giá bông xơ tăng kéo theo giá các nguyên phụ liệu khác cũng tăng theo, dần
dần giá thành sản phẩm cũng tăng tưởng ứng. Nó sẽ tác động tới chi phí sản xuất
của Công ty, gây khó khăn trong việc làm giá khi xuất khẩu sang thị trường
Nhật.

ĐÀO THỊ YÊN THẮNG QTKD QUỐC TẾ 49B

×