Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan của Công ty Cung ứng Nhân lực và Thương mại quốc tế Hà Nội (Interserco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.19 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3
Lời mở đầu 5
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP 7
1.1 Dịch vụ 7
1.1.1 Khái niệm dịch vụ 7
1.1.2 Đặc trưng của dịch vụ so với hàng hóa hữu hình 7
1.1.2.1. Dịch vụ là các sản phẩm vô hình nên khó xác định 7
1.1.2.2. Dịch vụ có tính không đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa 7
1.2.2.3. Tính không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng 8
1.2.2.4.Dịch vụ không thể cất trữ và lưu kho bãi 9
1.2 Dịch vụ quốc tế 9
1.2.1 Khái niệm dịch vụ quốc tế 9
1.2.2 Phân loại dịch vụ quốc tế 9
1.2.3 Vai trò của dịch vụ quốc tế 12
1.3. Dịch vụ xuất khẩu lao động 15
1.3.1 Khái niệm dịch vụ xuất khẩu lao động 15
1.3.2 Đặc trưng của dịch vụ xuất khẩu lao động 15
1.3.3 Các hình thức xuất khẩu lao động 16
1.3.4. Nội dung của dịch vụ xuất khẩu lao động 18
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ XKLĐ trong giai đoạn 2005 - 2009
21
1.3.5.1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến DV XKLĐ của doanh nghiệp
giai đoạn 2005-2009 21
1.3.5.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến DV XKLĐ của DN 23
Chương II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG
THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HÀ NỘI VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HÀ


NỘI GIAI ĐOẠN 2005-
2009…………………………………………………………………………… 2
6
2.1. Tổng quan về lao động xuất khẩu sang Đài Loan của Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2009 26
2.1.1 Số lượng và cơ cấu xuất khẩu lao động 26
2.1.2. Chất lượng lao động xuất khẩu 26
1/52
2.2. Giới thiệu về công ty cung ứng nhân lực và thương mại quốc tế Hà Nội
(INTERSERCO) 26
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cung ứng nhân lực và
Thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO) 26
2.2.2. Chức năng và cơ cấu tổ chức của công ty cung ứng nhân lực và
thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO) 28
2.3. Thực trạng dịch vụ xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cung
ứng nhân lực và thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO) giai đoạn 2005 –
2009 31
2.3.1. Tìm kiếm và nghiên cứu thị trường lao động 31
2.3.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng cung ứng lao động 33
2.3.3. Thực hiện hợp đồng cung ứng lao động 33
2.4. Những nhận xét rút ra từ thực trạng xuất khẩu lao động sang Đài Loan
của công ty INTERSERCO giai đoạn 2005 – 2009 34
2.4.1. Những ưu điểm trong việc xuất khẩu lao động của công ty
INTERSERCO 35
2.4.2 Những tồn tại trong việc xuất khẩu lao động của công ty INTERSERCO 36
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại trong việc xuất khẩu lao động của công
ty INTERSERCO 38
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía công ty 38
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía nhà nước 38
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía người lao động 39

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG ĐÀI LOAN CỦA
CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2015 40
3.1 Định hướng phát triển của Công ty cung ứng nhân lực và thương mại
quốc tế Hà Nội (INTERSERCO) 40
3.2. Quan điểm về dịch vụ xuất khẩu sang Đài Loan của Công ty
INTERSERCO 40
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang Đài
Loan của Công ty 41
3.3.1. Đổi mới công tác tuyển chọn lao động 42
3.3.2. Hoàn thiện hơn nữa chất lượng nguồn lao động xuất khẩu 43
3.3.2.1. Các biện pháp hoàn thiện công tác tạo nguồn 43
3.3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động 44
3.3.3.Tăng cường công tác quản lý lao động tại nước ngoài và công tác thanh
lý hợp đồng 46
3.3.4. Tăng cường tạo điều kiện cho người lao động khi tái hòa nhập 48
2/52
3.4. Kiến nghị với nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu
lao động nói chung và sang thị trường Đài Loan nói riêng 48
3.4.1. Hệ thống luật pháp 48
3.4.2. Chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động 51
3.4.3. Tăng cường quản lý hoạt động xuất khẩu lao động 51
3.4.4. Chính sách bảo vệ quyền lợi người lao động ở thị trường nước ngoài
và khi về nước 52
3.4.5. Điều chỉnh sử dụng lao động xuất khẩu về nước 53
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đang
trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình một
chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay
đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta
những bước chuyển mới với hiệu qủa rõ rệt. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt
động xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân
lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác
quốc tế giữa nước ta với các nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn gặp
những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động và lợi
ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có những
cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng xuất khẩu lao động ra nước ngoài để
giải quyết thêm nhiều chỗ làm việc.
3/52
Những cuộc khủng hoảng kinh tế khiến hàng ngàn lao động bị thất nghiệp
phải về nước cõng trên lưng cả “lãi mẹ và lãi con”. Kéo theo những ảnh hưởng
tiêu cực cho thị trường XKLĐ vốn không mấy “an toàn” trong giai đoạn hiện
nay. Công tác XKLĐ trong những năm gần đây chỉ mới chú trọng tới việc làm
sao để đưa ngày càng nhiều lao động đi xuất khẩu, còn những vấn đề liên quan
thì ít khi được quan tâm. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Interserco em đã
chọn đề tài: “Dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan của Công
ty Cung ứng Nhân lực và Thương mại quốc tế Hà Nội (Interserco)” để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nhằm đề xuất định hướng và một số giải pháp để hoàn thiện dịch vụ xuất
khẩu lao động sang Đài Loan, đồng thời giải quyết những vấn đề có liên quan
đến việc xuất khẩu lao động sang Đài Loan nói chung và sang thị trường khác
nói riêng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ xuất khẩu lao động của doanh nghiệp.
Từ lý luận về dịch vụ, dịch vụ quốc tế, em đi đến lý luận về dịch vụ xuất
khẩu lao động.
- Phân tích thực trạng dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan
của Interserco giai đoạn 2005-2009.
Để hoàn thành nhiệm vụ này, em sẽ đi vào trình bày thực trạng sau đó nhận
xét đánh giá đưa ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ xuất khẩu sang
Đài Loan của Công ty INTERSERCO đến năm 2015.
Từ việc phân tích thực trạng, em xin đưa ra một số định hướng phát triển
của công ty đồng thời căn cứ vào quan điểm về dịch vụ xuất khẩu lao động để
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan.
4/52
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu dịch vụ xuất khẩu lao động của công ty INTERSERCO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Công ty cung ứng nhân lực và thương mại quốc tế lao động Hà Nội
(INTERSERCO) cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động sang nhiều quốc gia,
nhưng trong phạm vi của chuyên đề này, em xin đề cập đến dịch vụ xuất khẩu
lao động sang thị trường Đài Loan.
- Số liệu sử dụng để phân tích từ năm 2005 – 2009, định hướng giải
pháp đến 2015.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ xuất khẩu lao động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cung ứng
Nhân lực và Thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO) giai đoạn 2005 – 2009.

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu lao
động của Công ty cung ứng Nhân lực và Thương mại quốc tế Hà Nội
(INTERSERCO) đến năm 2015.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Dịch vụ
1.1.1 Khái niệm dịch vụ.
- Cách hiểu thứ nhất:
+ Theo nghĩa rộng: Dịch vụ được coi là một ngành kinh tế thứ 3 ngoài
công nghiệp và nông nghiệp. Có nghĩa là những lĩnh vực, hoạt động nằm ngoài
hai ngành công nghiệp và nông nghiệp như hàng không, thông tin… đều được
coi là dịch vụ.
5/52
+ Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách
hàng trước, trong và sau khi bán.
- Cách hiểu thứ hai:
+ Theo nghĩa rộng: Dịch vụ chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của nó
không tồn tại dưới hình thái vật thể.
+ Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc đáp ứng một nhu cầu nào
đó cho con người hoặc cho xã hội như vận chuyển, cung cấp, sửa chữa, bảo
dưỡng các máy móc, thiết bị, công trình.
Tóm lại, dịch vụ được hiểu là: Sản phẩm của quá trình lao động, sản xuất
của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, nó không tồn tại dưới hình
thái vật thể và không dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu.
1.1.2. Đặc trưng của dịch vụ so với hàng hóa hữu hình
1.1.2.1.Dịch vụ là các sản phẩm vô hình nên khó xác định.
- Dịch vụ là sản phẩm: Cũng như những hàng hóa hữu hình, dịch vụ là các
sản phẩm. Nó có thể được chào bán trên thị trường, để khách hàng mua, sử dụng,
tiêu dùng, …nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó. Ngoài ra dịch vụ cũng có chu kỳ

sống trên thị trường như những sản phẩm hàng hóa hữu hình khác.
- Vô hình: Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật
chất hay vật phẩm cụ thể, người ta không thể nhìn thấy hay sờ mó thấy dịch vụ
trước khi tiêu dùng nó.
- Khó xác định: Do tính vô hình, dịch vụ rất khó có thể lượng hóa, thống kê,
đánh giá chất lượng, quy mô,… đồng thời không xác định được quyền sở hữu trên
dịch vụ. Do đó trong quan hệ mua bán dịch vụ không có việc chuyển giao quyền
sở hữu từ người mua sang người bán, người mua không quan tâm đến việc định
đoạt dịch vụ mà chỉ quan tâm đến quyền sử dụng và chất lượng dịch vụ.
1.1.2.2.Dịch vụ có tính không đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa.
- Tính không đồng nhất: Một dịch vụ nào đó được thỏa thuận dựa trên quan hệ
mua bán, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc thảo thuận, bên mua hưởng
lợi ích của dịch vụ đó và trả tiền công. Mỗi một dịch vụ được thực hiện bởi những
6/52
chủ thể khác nhau, trong những thời gian và hoàn cảnh khác nhau. Không có một
sự thống nhất bắt buộc nào đối với cùng một loại dịch vụ về thời gian, địa điểm,
cách thức, …
- Tính khó tiêu chuẩn hóa: Chất lượng của dịch vụ được đánh giá thông qua
mức độ hài lòng của người mua dịch vụ. Sự đánh giá đó dựa trên cảm nhận, mang
tính chủ quan của người đánh giá. Do đó, với những khách hàng khác nhau, có
tâm lý, thói quen, hoàn cảnh, …khác nhau sẽ cho những đánh giá, mức độ hài
long khác nhau. Vì thế không có một tiêu chuẩn chính xác, cụ thể cho một loại
hình dịch vụ, loại hình công việc nào đó.
1.2.2.3.Tính không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Tính liên hoàn: Việc sản xuất, cung ứng, lưu thông, cung ứng, tiêu dùng là
quá trình liên hoàn, không có độ trễ về mặt thời gian. Tức là không thể tạo ra một
dịch vụ, rồi lúc nào muốn thì lưu thông chúng cho việc tiêu dùng.
- Tính đồng thời:
+ Xảy ra cùng một lúc quá trình cung ứng cũng như tiếp nhận dịch vụ, khi thực
hiện việc cung ứng dịch vụ kết thúc thì người tiêu dùng cũng tiêu dùng xong dịch

vụ ấy.
+ Sau khi tiêu dùng dịch vụ, các giá trị và giá trị sử dụng của nó được chuyển
tải vào các giá trị vật chất khác, còn bản thân dịch vụ không tồn tại. Ví dụ giá trị
tồn tại của dịch vụ viễn thông là việc thông tin của khách hang đã được truyền tải
đến đối tượng mong muốn.
1.2.2.4.Dịch vụ không thể cất trữ và lưu kho bãi.
- Không thể cất trữ: Do dịch vụ xảy ra đồng thời quá trình sản xuất và tiêu
dùng nên khi nào có nhu cầu tiêu dùng dịch vụ thì bên bán mới có thể cung ứng
được. Không thể cung ứng dịch vụ rồi cất trữ đi, khi nào có nhu cầu thì mang ra
bán được.
- Không thể lưu kho bãi: Do tính vô hình, không thể cất trữ, lưu lại một dịch
vụ vào kho bãi nào đó để lưu trữ.
1.2 Dịch vụ quốc tế:
7/52
1.2.1 Khái niệm dịch vụ quốc tế.
Dịch vụ quốc tế là những sản phẩm không tồn tại dưới dạng vật thể, được
cung cấp ra ngoài phạm vi một quốc gia hoặc cung cấp cho những khách hàng
nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở trong nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của các khách hàng quốc tế.
1.2.2 Phân loại dịch vụ quốc tế.
- Căn cứ vào tính chất thương mại của dịch vụ
+ Dịch vụ mang tính chất thương mại: là những dịch vụ được thực hiện,
cung cấp nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận. Ví dụ: dịch vụ quảng
cáo, dịch vụ tiếp thị, dịch vụ môi giới…
+ Dịch vụ không mang tính chất thương mại (dịch vụ phi thương mại):
là những dịch vụ được cung cấp không nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi
nhuận như các dịch vụ công cộng (dịch vụ y tế cộng đồng, giáo dục, chăm sóc
người già…) thường do các đoàn thể, tổ chức xã hội phi lợi nhuận hoặc chính
phủ cung
- Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ

+ Dịch vụ phân phối (distributive services): Vận tải, lưu kho, bán buôn,
bán lẻ, môi giới…
+ Dịch vụ sản xuất (producer services): Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm,
kế toán, kiểm toán…
+ Dịch vụ xã hội (social services): Dịch vụ sức khỏe, y tế, giáo dục, bưu
điện, viễn thông…
+ Dịch vụ cá nhân (personal services): Dịch vụ sửa chữa, nhà hàng,
khách sạn, dịch vụ giải trí, văn hóa, du lịch…
Bên cạnh đó, ta có thể gộp 4 nhóm dịch vụ trên thành 2 nhóm lớn khác là:
+ Dịch vụ phân phối và sản xuất còn được gọi là “dịch vụ về hàng hóa”
(goods – oriented services) nghĩa là các hoạt động này luôn gắn chặt với việc
sản xuất, trao đổi, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho việc cung cấp
đầu vào cho sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Nhóm dịch vụ này còn
8/52
có tên gọi khác là dịch vụ trung (intermediate services)
+ Dịch vụ xã hội và cá nhân còn được gọi là “dịch vụ tiêu dùng”
(consumption – oriented services) là các dịch vụ được tiêu dùng trực tiếp bởi
các tổ chức, cá nhân và thường không liên quan đến thương mại hàng hóa
nhưng vẫn mang tính thương mại. Các dịch vụ này còn được gọi là dịch vụ cuối
cùng (final services).
- Căn cứ vào trình tự của quá trình mua bán hàng hóa
+ Các dịch vụ trước khi bán hàng: Bao gồm dịch vụ về thông tin, giới
thiệu quảng cáo, chào hàng, các dịch vụ về hội chợ, triển lãm hàng hóa…
+ Các dịch vụ trong khi bán hàng: Dịch vụ giới thiệu tính năng, cách sử
dụng của hàng hóa, tư vấn sản phẩm, các dịch vụ vận chuyển, bảo quản hàng
hóa, thanh toán tiền hàng, bốc xếp và giao hàng. Các dịch vụ này giúp khách
hàng sử dụng hàng hóa một cách thuận tiện hơn.
+ Các dịch vụ sau khi bán hàng: Sau khi khách hàng mua hàng, các
doanh nghiệp có thể thực hiện các dịch vụ như lắp đặt sản phẩm, bảo hành, bảo
dưỡng sản phẩm… Chính vì vậy đã xuất hiện các loại hình dịch vụ sau khi bán

hàng như: dịch vụ thu mua hàng cũ, sửa chữa, thay thế thiết bị, bảo hành…
- Phân loại dịch vụ theo WTO
Về cơ bản, cách phân loại dịch vụ quốc tế của WTO dựa trên nguồn gốc
ngành kinh tế. Toàn bộ lĩnh vực thương mại dịch vụ được WTO chia ra 12
ngành, mỗi ngành lại chia ra các phân ngành với các hoạt động dịch vụ cụ thể.
So với các cách phân loại khác, cách phân loại này của WTO rất thích hợp
cho việc xúc tiến đàm phán về mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế. Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đã quy định các phương thức cung ứng dịch vụ
(GATS) và phân loại dịch vụ gồm các ngành và phân ngành như sau:
1. Dịch vụ kinh doanh
2. Dịch vụ truyền thông
3. Dịch vụ xây dựng và kĩ sư công trình
4. Dịch vụ phân phối
9/52
5. Dịch vụ giáo dục
6. Dịch vụ môi trường
7. Dịch vụ tài chính
8. Dịch vụ xã hội liên quan đến sức khoẻ
9. Dịch vụdu lịch và lữ hành
10.Văn hoá và giải trí
11.Dịch vụ vận tải
12.Dịch vụ khác
- Phân loại dịch vụ của Việt Nam
Ngày 23/01/2007, Thủ tướng chính phủ quyết định số 10/2007/QĐ-TTg về
việc ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Thực hiện ý kiến chỉ đạo
của thủ tướng chính phủ, ngày 10/04/2007, Bộ trưởng bộ kế hoạch đầu tư có
quyết định số 337/QĐ-BKH về việc ban hành quyết định nội dung ngành kinh tế
của Việt Nam. Trong đó có chia dịch vụ thành 7 nhóm sau:
1. Nhóm dịch vụ thuộc các ngành sản xuất truyền thống
2. Nhóm dịch vụ thương mại

3. Nhóm dịch vụ du lịch
4. Nhóm dịch vụ tài chính - ngân hàng - bảo hiểm
5. Nhóm dịch vụ thông tin liên lạc
6. Nhóm dịch vụ văn hoá - xã hội
7. Nhóm dịch vụ công
1.2.3 Vai trò của dịch vụ quốc tế.
- Đối với nền kinh tế thế giới
+ Dịch vụ quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho các công ty đa quốc gia.Các
công ty đa quốc gia hoạt động trên nhiều lĩnh vực , do đó đòi hỏi một khối lượng
lớn các dịch vụ quốc tế cần cung cấp như dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ
vận tải quốc tế…Dịch vụ quốc tế ra đời rút ngắn thời gian và tiết kiệm được chi
phí cho các công ty đa quốc gia.
10/52
+ Dịch vụ quốc tế giúp cho tỷ lệ trong tổng thương mại tăng lên đáng kể.
 Trước khi tự do hóa thương mại , tỷ lệ của lĩnh vực dịch vụ trong tổng
thương mại thấp do sự can thiệp của nhà nước và sự độc quyền của
chính phủ với khu vực dịch vụ.
 Sau khi tự do hóa thương mại và với dự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
đã thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ đặc biệt là dịch vụ quốc
tế.Nhờ đó mà tổng thương mại tăng lên đáng kể.Trong vài chục năm
gần đây, tỷ lệ phần trăm trong tổng thương mại của lĩnh vực dịch vụ
tăng lên hơn 1,5 lần.
+ Dịch vụ quốc tế thúc đẩy phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa
sản xuất, hợp tác sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ quốc tế ra đời kéo theo sự phân công lao động ở các chuyên
ngành khác nhau , thúc đẩy chuyên môn hóa trong lĩnh vực dịch vụ và điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quốc tế cần hợp tác sản xuất kinh
doanh với nhau.
+ Dịch vụ quốc tế góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng
hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa trên phạm vi quốc tế phát triển.

Dịch vụ chính là cầu nối giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Bởi vì khác với các hoạt động kinh doanh trong nước, kinh doanh quốc tế còn
chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố như khoảng cách địa lý, văn hóa, phong
tục, tập quán, luật pháp…Các dịch vụ quốc tế ra đời đã phần lớn khắc phục
được những trở ngại đó, khiến cho quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông hàng
hóa ra nước ngoài được thuận lợi hơn. Do đó sẽ thúc đẩy thương mại quốc tế
trên phạm vi quốc tế phát triển.
- Đối với mỗi quốc gia:
+ DVQT phát triển kéo theo sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia,
tạo lập cán cân thương mại, cán cân thanh toán.
11/52
Thực tế và nhiều nghiên cứu cho thấy lĩnh vực dịch vụ tạo ra môi trường
hỗ trợ cho toàn bộ nền kinh tế phát triển. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới
trong hơn 2 thập kỷ qua cho thấy có mối quan hệ khăng khít giữa GDP và lĩnh
vực dịch vụ. Xét về tỷ trọng của dịch vụ trong GDP có thể thấy rõ quy luật
chung là nền kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng của dịch vụ trong GDP cũng
càng cao.Xét về tốc độ tăng trưởng của dịch vụ thì quy luật chung là tăng trưởng
của dịch vụ nhanh hơn tăng trưởng chung của GDP. Như vậy có thể thấy rằng
phát triển dịch vụ có vai trò cực kỳ quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế. Dịch vụ không chỉ tạo ra môi trường cho phát triển kinh tế mà bản thân dịch
vụ chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc dân.Muốn đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, giảm thất nghiệp cần có chiến lược phát triển lĩnh vực
dịch vụ đúng đắn.
+ Dịch vụ quốc tế giúp giải quyết một số lượng lớn lao động, giảm thất
nghiệp và góp phần đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc
nội. Số lượng lao động làm việc trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng chiếm
tỷ lệ ngày càng cao trong tổng lao động xã hội. Ở các nước phát triển, lao động
làm việc trong lĩnh vực dịch vụ chiếm khoảng 80% tổng lao động xã hội cả
nước, chiếm 2/3 GDP, 3/4 GNP.

+ DVQT góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề kinh tế.
Do sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhu cầu của con
người ngày càng cao và đa dạng khiến cho lĩnh vực dịch vụ có sự chuyển dịch
cơ cấu đáng kể. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển thì các dịch vụ về du
lịch, thông tin đang là những loại hình mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho mỗi
quốc gia. Và mỗi quốc gia đều có những ngành dịch vụ mũi nhọn của mình.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động đem lại hiệu quả nhanh do
cần ít vốn, doanh thu cao, đối tượng dịch vụ rộng(lĩnh vực sản xuất vật chất, lĩnh
vực tiêu dùng cá nhân), thời gian phục vụ rộng, tính đa dạng, phong phú nhu cầu
khách hàng.
12/52
+ Dịch vụ quốc tế là cầu nối giúp các quốc gia giao lưu và tiến hành các
hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình hội nhập KTQT.
Trước hết phát triển ngành dịch vụ thúc đẩy phát triển xuất khẩu, tạo điều
kiện để nâng cao giá trị gia tăng, do đó tạo vị thế cạnh tranh cho các mặt hàng
xuất khẩu. Thực tế cho thấy, yếu kém của lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực
dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu là một trong các yếu tố kìm hãm xuất khẩu. Khu vực
dịch vụ phát trienr tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, một
trong những yếu tố quyết định tốc độ phát triển với các nền kinh tế đang chuyển
đổi. Thực hiện các cam kết về dịch vụ giúp các quốc gia hội nhập sau hơn vào
nền kinh tế thế giới.
+ Dịch vụ quốc tế ra đời tạo ra một số ngành nghề mới như dịch vụ tài
chính, viễn thông, giáo dục, môi trường quốc tế…
- Đối với doanh nghiệp: Mở rộng dịch vụ ra thế giới giúp doanh nghiệp
phát triển thị trường, tiếp cận thị trường mới và tìm ra những cơ hội đầu tư, phát
triển mới cho doanh nghiệp.
- Đối với người tiêu dùng
+ Dịch vụ quốc tế giúp rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng do việc
phân rõ các loại hình dịch vụ gắn cụ thể với những nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Giúp người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm giá thành thấp, chất

lượng cao do các doanh nghiệp không chỉ tích cực sản xuất, lưu thông hàng hóa
mà còn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng thì mới đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và cạnh tranh với các đối
thủ của mình.
+ Có nhiều lựa chọn hơn trong việc mua dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ
đa dạng, phong phú sẽ giúp người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm
dịch vụ hơn.
1.3. Dịch vụ xuất khẩu lao động:
13/52
1.3.1 Khái niệm dịch vụ xuất khẩu lao động.
Dịch vụ xuất khẩu lao động là dịch vụ bán hàng hóa sức lao động ra nước ngoài
trong một thời hạn nhất định nhằm tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
1.3.2 Đặc trưng của dịch vụ xuất khẩu lao động.
- XKLĐ là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế đặc biệt
Sức lao động là một loại hàng hóa nhưng là một hàng hóa đặc biệt, vì sức
lao động ẩn chưa trong mỗi con người và nó là nhân tố chủ yếu của sức sản xuất
của xã hội.
Sau một thời gian thực hiện hợp đồng, sức lao động mất đi nhưng mỗi con
người, hay chủ thể của sức lao động lại trở về nơi ban đầu. Chính đặc tính đặc
biệt này làm cho việc cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động có nhiều điểm khác
biệt so với dịch vụ xuất khẩu các loại hàng hóa thông thường khác.
Nội dung đặc biệt của các hợp đồng cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động
chính là những nội dung liên quan đến việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể lao động, đến đời sống tinh thần của chủ thể lao động. Nếu đời sống tinh
thần của chủ thể lao động tốt thì đó chính là điều kiện để đảm bảo sức lao động
tốt và hoạt động lao động mới đạt hiệu quả cao. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao
sử dụng và tái tạo sức lao động một cách có hiệu quả, đòi hỏi người sử dụng lao
động phải đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động.
- DV XKLĐ thể hiện tính nhân văn nhằm góp phần vào việc nâng cao đời
sống của chủ thể sức lao động.

Khác với việc xuất khẩu hàng hóa thông thường, lợi ích chỉ là sự thỏa thuận
giữa bên cung cấp dịch vụ và bên tiếp nhận dịch vụ. Trong dịch vụ xuất khẩu sức
lao động, hàng hóa là một chủ thể “sống”, sau khi hoàn thành nghĩa vụ bán sức
lao động, các chủ thể được giải phóng và độc lập với hợp đồng. Do vậy, trong
hợp đồng cung cấp dịch vụ xuất khẩu sức lao động là sự thỏa thuận về mặt lợi
ích của ba bên có liên quan, đó là lợi ích của bên cung cấp và tiếp nhận dịch vụ
và lợi ích của chủ thể lao động. Chất lượng sức lao động chỉ tốt nếu lợi ích của
người lao động được đảm bảo ổn định trong suốt thời gian của hợp đồng. Hợp
14/52
đồng cung cấp dịch vụ xuất khẩu sức lao động không chỉ góp phần tăng thêm lợi
nhuậ cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mà còn góp phần nâng cao và cải
thiện cuộc sống của một bộ phận dân cư tham gia trực tiếp vào việc cung cấp sức
lao động.
- XKLĐ là hoạt động xuất khẩu có thời hạn.
Khác với xuất khẩu hàng hóa thông thường, xuất khẩu lao động là bán sức lao
động chứ không bán chủ thể sức lao động, bởi vậy hoạt động này chỉ diễn ra
trong một khoảng thời gian nhất định, tùy theo sự thỏa thuận của các bên. Hết
thời hạn đó, chủ thể lao động lại quyat trở lại và thoat ly khỏi hợp đồng xuất
khẩu lao động, sức lao động lại được giải phóng và có thể tham gia vào hoạt
động lao động mới.
1.3.3 Các hình thức xuất khẩu lao động.
- Căn cứ vào mục đích và chủ thể tham gia cung cấp DV XKLĐ
+ Dịch vụ XKLĐ theo nghị định thư giữa các chính phủ
+ Dịch vụ XKLĐ theo đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài là các
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào chất lượng nguồn lao động
+ Dịch vụ XK các chuyên gia, kỹ thuật viên có trình độ cao ra nước ngoài
với vai trò nhà tư vấn, giám sát, dạy học, bác sỹ…
+ Dịch vụ XK thợ lành nghề và lao động giản đơn.
- Căn cứ vào phạm vi di chuyển sức lao động

+ Dịch vụ xuất khẩu lao động ra nước ngoài tức là cung cấp lao động cho
các tổ chức cá nhân ở nước ngoài. Trong hình thức này lao động được di chuyển
ra nước ngoài và làm việc trực tiếp tại nước ngoài.
+ Dịch vụ xuất khẩu lao động tại chỗ tức là việc cung cấp lao động cho
các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như các doanh nghiệp hoạt động trong khu
chế xuất, các ngoại giao đoàn.
- Căn cứ vào tính chất pháp lý của hoạt động XKLĐ
15/52
+ Xuất khẩu lao động một cách chính thức thì vấn đề công việc cũng như
các vấn đề như chế độ ưu đãi, bảo hiểm lao động được công ty nước bạn và
công ty giới thiệu việc làm bên mình đảm bảo. Vì thế những gia đình có con em
đi theo hình thức này rất yên tâm và tin tưởng. Bởi vậy, hình thức xuất khẩu lao
động này được rất nhiều người dân ở quê của phóng viên chấp nhận.
+ Xuất khẩu lao động kiểu "du lịch". Hình thức xuất khẩu lao động thứ 2
khác với hình thức đã nêu ở trên là con đường đi. Tức là, những người này chỉ
mua vé máy bay đi dưới hình thức du lịch, sau đó khi sang đến nước bạn thì được
người của tổ chức đường dây du lịch đón. Tất nhiên chi phí đi theo cách này thấp
hơn nhiều so với xuất khẩu lao động chính thức. Những người đi theo đường "du
lịch" sẽ tự sống, tự tìm lấy công việc, hoặc phải bỏ thêm một khoản tiền nữa cho
việc môi
- Căn cứ vào thị trường xuất khẩu lao động
+ Dịch vụ XKLĐ sang Hoa Kỳ
+ DV XKLĐ sang Hàn Quốc
+ DV XKLĐ sang EU…
1. 3. 4. Nội dung của dịch vụ xuất khẩu lao động.
1.3.4.1.Tìm kiếm và nghiên cứu thị trường lao động
+ Phương pháp nghiên cứu: Ngoài những phương pháp phổ thông khi
nghiên cứu thị trường nước ngoài như nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thông qua
sách báo, internet, các sách giới thiệu về thị trường nước ngoài; thì việc các
doanh nghiệp phải trực tiếp khảo sát thị trường nước ngoài có ý nghĩa cực kỳ

quan trọng vì một trong các nội dung cần lắm rõ là điều kiện sống và làm việc
của lao động ở nước ngoài thì không thể chỉ nắm thông tin qua tài liệu thứ cấp.
+ Nghiên cứu thị trường tiếp nhận lao động nước ngoài, các doanh nghiệp
phải chú ý đến những vấn đề sau đây:
• Qui mô thị trường, phản ánh số lượng lao động có thể tiếp nhận
16/52
• Điều kiện ăn ở và làm việc và khả năng tự phát triển sản xuất hoặc kinh
doanh, thu nhập của người lao động…
• Yêu cầu về công việc của người lao động như ngành nghề lao động,
văn hóa nghề, …
• Khả năng chi trả tiền công, ….
+ Nội dung nghiên cứu thị trường cung ứng lao động
Nghiên cứu thị trường cung ứng lao động trong nước giữ một vai trò quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động cung cấp dịch vụ xuất
khẩu lao động.
Khi nghiên cứu thị trường cung ứng lao động trong nước, các doanh
nghiệp phải chú ý đến những vấn đề sau đây:
• Qui mô thị trường, phản ánh số lượng lao động có thể cung ứng
• Điều kiện kinh tế xã hội của người dân địa phương
• Trình độ và năng lực của lao động
• Yêu cầu của lao động về ngành nghề lao động, thu nhập và thời gian
làm việc, tâm lý…
• Đàm phán và ký kết hợp đồng cung ứng lao động
1.3.4.2.Đàm phán hợp đồng xuất khẩu lao động
Đàm phán hợp đồng xuất khẩu lao động về cơ bản cũng như đàm phán các
hợp đồng xuất khẩu thông thường. Đàm phán hợp đồng XKLĐ cũn có thể được
thực hiện thông qua trao đổi bằng văn bản hoặc gặp mặt trực tiếp.
1.3.4.3.Ký kết hợp đồng xuất khẩu lao động.
Hợp đồng xuất khẩu lao động là hợp đồng cung ứng lao động được ký kết
giữa một công ty có thẩm quyền cung ứng lao đọng ra nước ngoài và các đối tác

tiếp nhận lao động ở nước ngoài.
Hợp đồng lao động là hợp đồng được ký kết giữa công ty cung ứng lao động
và người lao động về việc đảm bảo cung cấp lao động ra nước ngoài.
Nội dung của hợp đồng xuất khẩu lao động bao gồm các điều khoản chủ yếu
như số lượng lao động cung ứng, ngành nghề làm việc, thời hạn lao động ở nước
17/52
ngoài, điều kiện môi trường là việc, thanh toán bao gồm mức thù lao và thời hạn
thanh toán, đặc biệt là các cam kết của người lao động, phí người lao động phải
trả.
1.3.4.4.Thực hiện hợp đồng cung ứng lao động
Bước 1: Làm thủ tục đăng ký hợp đồng với Bộ lao động thương binh và
xã hội.
Bước 2: Tổ chức thông báo và tuyển chọn lao động trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Các nguồn tuyển chọn:
• Các địa phương có nhiều lao đọng nhàn rỗi: chủ yếu là các vùng quê
sinh sống bằng nghề nông
• Các đơn vị cơ quan và trường học: chủ yếu là tuyển lao động có tay nghề.
+ Nguyên tắc tuyển chọn:
• Công khai quy trình và điều kiện tuyển chọn lao động
• Đảm bảo sự tự nguyện và bình đẳng giữa những người lao động tham
gia tuyển chọn
• Chỉ tuyển chọn những người lao động thực sự mong muốn đi lao động
ở nước ngoài theo những điều kiện ràng buộc nhất định, tránh tình
trạng tuyển dụng ồ ạt, hoặc lợi dụng đi ra nước ngoài để bỏ trốn.
+ Quy trình tuyển chọn
• Xác định nguồn cung cấp lao động: các địa phương, cơ quan, trường học
• Liên hệ các cơ quan chính quyền địa phương để phối hợp trong việc
tuyển chọn.
• Công khai các điều kiện và yêu cầu tuyển chọn

• Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn
• Kiểm tra hồ sơ và tiến hành tuyển chọn
Bước 3: Tổ chức tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của đối tác.
Bước 4: Đào tạo, giáo dục và định hướng cho người lao động trước khi đi xuất
khẩu lao động.
18/52
Tùy theo yêu cầu của thị trường nước ngoài và trình độ lao động địa phương
để có hình thức và nội dung đào tạo cho phù hợp. Thời gian qua, các DN đã chún
trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề, đặc biệt là
ngoại ngữ cho lao động trước khi ra nước ngoài làm việc.
Cách thức đào tạo rất đa dạng, có doanh nghiệp tự tiến hành đào tạo, thậm
chí mở trường dạy nghề; có doanh nghiệp phối hợp với các trung tâm dạy nghề,
giới thiệu việc làm để tổ chức dào tạo nghề cho lao động. Thông thường thời
gian đào tạo nghề trước khi đi ra nước ngoài là 3-6 tháng.
Bước 5: Làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động
Bao gồm các thủ tục để đưa lao động ra nước ngoài làm việc như thủ tục
xin hộ chiếu, visa, …
1.3.4.5.Quản lý lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài
Theo nguyên tắc, tổ chức XKLĐ chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp lao động
trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài, cụ thể là theo dõi và giàm sát việc
thực hiện hợp đồng đã ký, xử lý tranh chấp lao động và những vấn đề phát sinh
về lao động. Mỗi DN tùy theo quy mô, cơ cấu lao động ở nước ngoài để có cơ
chế quản lý cho thích hợp. Để thực hiện công việc này có doanh nghiệp cử đại
diện của mình ở nước ngoài, có thể là cá nhân hay tổ chức. Đại diện của tổ chức
XKLĐ ở nước ngoài chịu sự chỉ đạo và quản lý về nhà nước của cơ đại diện Việt
Nam ở nước ngoài và Bộ Lao động TB & XH.
1.3.4.6.Thanh lý hợp đồng xuất khẩu lao động.
Sau khi hết thời hạn lao động ở nước ngoài, các bên tiến hành thanh lý hợp
đồng đã ký, đặc biệt là trả thù lao đúng hạn cho người lao động.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ xuất khẩu lao động trong giai

đoạn 2005-2009
Việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến dịch vụ xuất khẩu lao động
nhằm mục đích giúp doanh nghiệp đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng thuận
lợi và bất lợi để có giải pháp tạo điều kiện phát huy nhưng nhân tố thuận lợi và
hạn chế sự tác động của các nhân tố bất lợi.
19/52
Đứng dưới góc độ DN cung cấp DV XKLĐ, em chia các nhân tố ảnh hưởng
thành các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.3.5.1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến DV XKLĐ của doanh
nghiệp giai đoạn 2005-2009
Thứ nhất, các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế
- Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng thể các liên kết kinh tế quốc tế, các
tổ chức quốc tế có phạm vi ảnh hưởng đến nhiều quốc gia tham gia các định chế,
hay liên kết đó. Thông thường khi một liên kết kinh tế quốc tế ra đời nó tác động
đến các nước thành viên thông qua việc cắt giảm thuế quan, qua đó nó tác động
đến việc di chuyển các nguồn lực sản xuất xuất, bao gồm vốn và sức lao động
giữa các quốc gia. Ngoài ra, khi các kiên kết kinh tế quốc tế phát triển đến những
trình độ cao hơn làm cho quá trình di chuyển sức lao động cũng được thuận lợi
hơn nhờ những quy định mang tính hành chính ngày càng được dỡ bỏ nhiều hơn,
như việc miễn hộ chiếu hay visa nhập cảnh.
- Thị trường cung ứng lao động quốc tế là yếu tố quan trọng thể hiện ở việc
cạnh tranh giữa các quốc gia trong việc cung cấp lao động ra nước ngoài. Quốc
gia nào có thị trường cung ứng lao động phát triển thì việc cung cấp lao động ra
nước ngoài thuận lợi hơn.
Thứ hai, các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia
- Môi trường kinh tế:
+ Trình độ phát triển kinh tế: Trình độ phát triển kinh tế của một nước có tác
động rất lớn đến việc tiếp nhận lao động từ nước ngoài. Thông thường khi một
nền kinh tế phát triển có chủ trương tiếp nhận lao động nước ngoài thì có sức hút
lớn hơn rất nhiều so với các nước có trình độ phát triển thấp hơn, vì các nước có

trình độ phát triển cao thường đem lại cho người lao động nước ngoài mức thu
nhập cao hơn. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng các nước phát triển khi nhập cư lao
động nước ngoài họ thường đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn thể hiện ở
trình độ tay nghề người lao động, tính chuyên nghiệp của người lao động. Do đó,
thường các QG phát triển thuận lợi trong việc tiếp nhận lao động từ nước ngoài,
20/52
và các QG kém phát triển thì cung cấp lao động. Việt Nam là quốc gia đang phát
triển nên chủ yếu tiến hành thuận lợi hoạt động cung cấp lao động hơn là tiếp
nhận lao động nước ngoài
+ Lạm phát: QG nào có tỷ lệ lạm phát cao thì xu hướng xuất khẩu lao động
sang quốc gia có tỷ lệ thấp hơn. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong vài năm gần
đây là khá cao do đó xu hướng vấn là việc lao động đi xuất khẩu sang các quốc
gia khác. Đây là yếu tố bất lợi trong việc tiếp nhận lao động.
- Môi trường chính trị: nước nào có hệ thống chính trị ổn định thì hệ thống
luật pháp của nước đó cũng ổn định. Thông thường ở các quốc gia có tình hình
kinh tế chính trị ổn định, không có bạo loạn, không có chiến tranh thì thường có
thuận lợi trong việc thu hút lao động từ nước ngoài cao hơn các quốc gia có tình
hình chính trị không ổn định.
- Môi trường luật pháp
Hệ thống luật pháp của các nước ảnh hưởng đến việc tiếp nhận lao động thông
qua các quy định về việc cho phép hay không phép, khuyến khích hay không
khuyến khích lao động nhập cư từ nước ngoài. Trên cơ sở đó các nước có những
quy định nhằm quản lý chặt chẽ lao động nhập cư như quy định về thời hạn lưu
trú, về trình độ lao động nhập cư, về quản lý số lao động trong thời hạn nhập cư,
đặc biệt là việc xử lý nặng những lao động nhập cư khi vi phạm pháp luật.
Luật pháp ở các quốc gia khác nhau là khác nhau do đó rất bất lợi trong việc
di chuyển và đưa lao động ra nước ngoài làm việc.
- Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa của nước xuất khẩu lao động có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp
dịch vụ xuất khẩu lao động, các yếu tố này bao gồm trình độ giáo dục, ngôn ngữ,

tôn giáo và phong tục tập quán.
Trình độ giáo dục có ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề
của người lao động, đặc biệt là những phát triển có yêu cầu về trình độ chuyên
môn cao, hoặc thuộc đối tượng xuất khẩu lao động là các chuyên gia. Nếu nước
xuất khẩu lao động có trình độ giáo dục phát triển sẽ giúp cho các doanh nghiệp
21/52
cung cấp dịch vụ tiết kiệm được khoản chi phí đào tạo lại, và người lao động sẽ
tìm kiếm được việc làm có thu nhập cao hơn.
1.3.5.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến DV XKLĐ của DN
Là các yếu tố vi mô, các yếu tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu lao động,
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu lao động. Bao gồm:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp xuất khẩu lao
động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động. Một cán bộ có
năng lực, có quan điểm tức thời, biết phân tích đánh giá, tổng hợp những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển, khéo léo vượt qua rủi ro sẽ mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của mình
Để nâng cao chất lượng hoạt động, các doanh nghiệp nên có kế hoạch và
cách làm thích hợp để bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ của mình
theo nhiều chuyên đề khác nhau, đặc biệt là:
+ Luật pháp liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động, đặc biệt là luật và
các văn bản mới ban hành hướng dẫn thực hiện luật người Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Kỹ năng và kinh nghiệm đàm phán cho những cán bộ làm công tác thị
trường.
+ Kỹ năng và kinh nghiệm tư vấn cho người lao động trong tuyển chọn lao
động, trong quản lý lao động ở nước ngoài.
- Sự qua loa đại khái trong công tác tuyển chọn, đào tạo, giáo dục, định
hướng đã dẫn đến chất lượng công tác tuyển chọn, đào tạo, giáo dục, định hướng
cho người lao động của doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu. Sự gắn kết và hợp tác

chiến lược giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp xuất khẩu lao động chưa được
chặt chẽ, khiến cho lao động Việt Nam rơi vào thực trạng “ba không”: không
nghề, không ngoại ngữ, không có tính kỷ luật. khẩu lao động có trường dạy nghề
rất ít, và cũng không thể đào tạo được nhiều nghề để đáp ứng được yêu cầu đa
22/52
dạng về nghề của thi trường lao động quốc tế. Do vậy, yếu tố này đang là bất lợi
lớn cho các doanh nghiệp VN.
Tóm lại, ở chương 1 em đã hệ thống lại lý luận về dịch vụ xuất khẩu lao động của
doanh nghiệp, và đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu thứ nhất. Từ những lý luận
này em xin áp dụng vào cho thực trạng tại công ty cung ứng nhân lực và thương
mại quốc tế Hà Nội sẽ được trình bày ở chương 2 dưới đây.
Chương 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG
THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC
VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2005 - 2009

2.1. Tổng quan về lao động xuất khẩu sang Đài Loan của Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2009.
2.1.1 Số lượng và cơ cấu xuất khẩu lao động
− Số lượng lao động
− Cơ cấu xuất khẩu lao động
+ Cơ cấu xuất khẩu lao động theo giới tính
+ Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề
2.1.2.Chất lượng lao động xuất khẩu
2.2. Giới thiệu về công ty cung ứng nhân lực và thương mại quốc tế Hà Nội
(INTERSERCO)
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cung ứng nhân lực và
Thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO)
23/52

Công ty Cung ứng nhân lực và thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO)
là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở LĐTB&XH Hà Nội.
Công ty được thành lập từ tháng 4/1980, tiền thân là Trạm lao động hợp tác
quốc tế, với chức năng chính là XKLĐ, tiếp nhận và trả hàng của người đi lao
động hợp tác quốc tế gửi về Việt Nam.
Ngày 15/8/1987 theo Quyết định số 3404/QĐ-UB của UBND TP Hà Nội,
Trạm lao động hợp tác quốc tế được đổi tên thành Công ty dịch vụ lao động hợp
tác quốc tế, với chức năng chuyên doanh XKLĐ, thương mại và giao nhận vận tải.
Ngày 18/6/2004 UBND TP Hà Nội đã ra quyết định số 3817/QĐ-UB đổi
tên thành Công ty cung ứng nhân lực và thương mại quốc tế Hà Nội. Sau 5 năm,
Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng cảng ICD Mỹ Đình – HN.
Ngày 13/12/2005 UBND TP Hà Nội có quyết định số218/QĐ-UB chuyển
đổi công ty thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cung ứng nhân lực
và thương mại quốc tế Hà Nội, trực thuộc UBND TP Hà Nội.
INTERSERCO là DN hoạt động đa chức năng và có bề dày kinh nghiệm
trong các lĩnh vực: XKLĐ, kinh doanh XNK hàng hóa, kinh doanh dịch vụ giao
nhận vận tải phục vụ công tác XK tại điểm thông quan nội địa ICD Mỹ Đình Hà
Nội. INTERSERCO cũng khẳng định được uy tín, khả năng phục vụ cũng như
chất lượng dịch vụ với khách hàng trong và ngoài nước.
Từ năm 2000 đến năm 2004 INTERSERCO được Bộ LĐTB&XH, UBND
TP Hà Nội tăng bằng khen là đơn vị xuất sắc về XKLĐ. Công ty có hệ thống cơ
sở đào tạo nghề cho LĐXK đồng bộ và chất lượng cao. Công ty có hệ thống văn
phòng đại diện quản lý lao động ngoài nước, …
24/52
Vốn đăng ký kinh doanh: 123 tỷ VNĐ
Tài khoản: 0021000001169 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0106000295 do
Sở KH-ĐT TP Hà Nội cấp
Địa chỉ: 358 đường Láng - Đống Đa – Hà Nội
Chủ tịch - Tổng giám đốc: Phùng Tiến Toàn

Fax: (84)4-8534163 – 5621791
Website: www.interserco.com.vn
Là một trong ba DN đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực
XKLĐ của cả nước, sau 27 năm hoạt động INTERSERCO đã tích lũy được cho
mình một bề dày kinh nghiệm và với đội ngũ cán bộ chủ chốt INTERSERCO đã
tạo được uy tín trên thị trường XKLĐ. Từ ngày thành lập đến nay, công ty đã XK
được trên 38. 000 lao động và chuyên gia thuộc nhiều ngành nghề đi làm việc ở
các nước: Liên Xô (cũ), Đức, Tiệp, Ba Lan, Hungary, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Malaysia, …
2.2.2. Chức năng và cơ cấu tổ chức của công ty cung ứng nhân lực và
thương mại quốc tế Hà Nội (INTERSERCO)
- Ngành nghề kinh doanh
 XKLĐ: cung ứng chuyên gia, tu nghiệp sinh, lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài.
 Đào tạo công nhân kỹ thuật cao để phục vụ hợp tác lao động quốc tế.
 Dịch vụ tư vấn du học nước ngoài.
 Kinh doanh dịch vụ phục vụ công tác XNK tại điểm thông quan nội địa
của Thành phố HN.
 Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa. Dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế.
 Đầu tư kinh doanh nhà, đất và xây dựng.
- Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Từ sơ đồ trên ta thấy, INTERSERCO có 3 cấp là: cấp cao, cấp trung và cấp sơ
sở, có 7 phòng ban cụ thể như sau:
Chức năng nhiệm vụ:
 Tổng Giám đốc Công ty
Là người đứng đầu Công ty, là đại diện cho công ty trước pháp luật về các hoạt
động kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn như: Điều
hành và quản lý các hoạt động kinh doanh cả Công ty, …Xây dựng định hướng,
25/52

×