Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP xây dựng số 1 Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.18 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả
trong chuyên đề là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của công ty.
Tác giả chuyên đề
Trần Thị Thùy Linh
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
MỤC LỤC
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
DTBH Doanh thu bán hang
DT HĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
LN Lợi nhuận
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu


VLĐ Vốn lưu động
TSLN VKD Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
TSLN VCSH Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
TSLN VCĐ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
TSLN VLĐ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các công ty
vừa là khó khăn, vừa là động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam. Khó khăn
là vì họ phải khẳng định được một vị trí vững chắc trong nền kinh tế. Động
lực là vì phải có “cạnh tranh” thì các doanh nghiệp mới phát huy được hết khả
năng của bản thân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng.
Trước sức ép của nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp muốn có kết quả tốt thì những nhà quản trị công ty
phải luôn tìm biện pháp hữu hiệu nhất để điều hành, phát huy tối đa tiềm năng
sẵn có của công ty. Để làm được điều đó vấn đề quản lí sử dụng vốn hiệu quả
được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ
phần Sông Hồng ,em đã đi sâu tìm hiểu một doanh nghiệp điển hình đó là
Công ty CP xây dựng số 1 Sông Hồng.Với đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP xây dựng số
1Sông Hồng’’ em mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 1 Sông Hồng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

Cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng.
CHƯƠNG 1
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH
1.1. Khái niệm về VKD và vai trò của VKD trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về VKD.
VKD của doanh nghiệp là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời
1.1.2 Phân loại VKD.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, VKD được chia làm hai loại:
*Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ là biểu
hiện về mặt giá trị của các TSCĐ có trong doanh nghiệp.
TSCĐ có hai điều kiện kinh tế là:
-Giá trị lớn : Trên 10 triệu đồng (theo thông tư 203 ngày 05/02/2009 của Bộ
Tài chính )
-Thời gian sử dụng dài: trên 01 năm.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
TSCĐ hữu hình: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình: tài sản không có hình thái vật chất cụ thể (bằng sáng chế, phát
minh, bản quyền, phần mềm ).
Đặc điểm của vốn cố định:
Thứ nhất, VCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này là
do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài , trong nhiều chu ký sản xuất

quyết định.
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Thứ hai, VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ
Thứ ba,sau nhiều chu kì sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên , song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần
giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng , giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phấm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Đặc điểm của VCĐ do đặc điểm của TSCĐ quyết định . Những đặc
điểm này lại có ảnh hưởng quyết định đến công tác quản trị VCĐ.
Các nhà quản trị cần chú ý những vấn đề sau khi quản lý VCĐ
Thứ nhất, việc quản lý vốn cố định luôn gắn liền với việc quản lý hình
thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp - Quản lý cả về mặt giá trị
(quản lý quỹ khấu hao) và mặt hiện vật (quản lý theo những tiêu thức khác
nhau) TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ hai, tổ chức nguồn vốn theo hướng huy động nguồn dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn tuy đắt hơn nguồn vốn ngắn hạn nhưng nó lại đảm bảo
cho doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định. Đảm bảo cho doanh nghiệp
có cán cân tài chính cân bằng.
*Vốn lưu động:
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kì kinh doanh.

Tài sản lưu động trong doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: tài sản lưu
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
+ Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như: nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm và các sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất.
+ Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: : Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, vốn chờ kết chuyển, các chi
phí trả trước,…
Đặc điểm của vốn lưu động: Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm
của vốn lưu động.
Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Nhà quản trị muốn quản lí và sử dụng hiệu quả VLĐ cần chú ý:
Thứ nhất, trọng điểm của quản lý VLĐ là tăng cường luân chuyển VLĐ qua
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, thực hiện phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau nhằm đánh giá
sự hợp lí của cơ cấu VLĐ, từ đó có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của cơ cấu
VLĐ.
1.1.3 Nguồn VKD của doanh nghiệp.
*Nợ phải trả:
Nợ phải trả là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả ,
phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản tiền vay (vay ngắn hạn,
vay dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài ). Các khoản nợ trả cho người
bán, Nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên ( tiền lương, phụ cấp
…), và các khoản phải trả khác.
Nợ phải trả còn được phân chia thành hai nguồn nhỏ hơn đó là nợ ngắn

SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
hạn và nợ dài hạn.
-Nợ ngắn hạn: là khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm. Trong nợ ngắn
hạn có một thứ tự về sự cấp thiết chi trả. Đầu tiên và cấp thiết nhất là thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước, thứ hai là các khoản vay, thứ ba là các khoản
chiếm dụng người bán và cuối cùng là các khoản phải trả công nhân viên. Nợ
ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn và
còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
-Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn từ một năm trở lên bao gồm
vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
*Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu doanh nghiệp bao gồm:
vốn góp của chủ sở hữu, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ
của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát
không hoàn lại ). Loại vốn này được đánh giá là ổn định và đem lại hiệu quả
kinh tế rất cao cho người nắm giữ nếu biết sử dụng hợp lí.
Tổng nợ dài hạn và VCSH được gọi là nguồn vốn thường xuyên , tức là
nguồn vốn mang tính chất ổn định dài hạn . Nguồn vốn này dùng để đầu tư
mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Vai trò của VKD trong hoạt đông kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, VKD có tầm quan trọng đặc biệt . Đồng thời,
nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để VKD bộc lộ và phát huy vai
trò của nó.
+ Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình . Bởi vì vốn là yếu tố để các doanh nghiệp mua sắm TSCĐ,
thuê mướn công nhân, hình thành nên VLĐ cần thiết.

SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
+ VKD giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tương ứng với
mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định .
Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nếu doanh
nghieepj bị thiếu vốn, quá tình sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ, không đảm
bảo năng suất kinh doanh, mất uy tín với khách hàng, mất thị phần, doanh
thu, lợi nhuận giảm.
+ VKD giúp cho các doanh nghiệp phát huy tiềm năng, lợi thế riêng có của
mình.VKD có một vai trò như một đòn bẩy , thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo ra lợi thế cạnh tranh,
khẳng định chỗ đứng của doanh ngiệp trên thị trường.
+ VKD là công cụ để phản ánh , đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu tài chính như : hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh
lời…thông qua đó nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng của khâu
sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
1.2 Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD trong doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng VKD.
Trong nền kinh tế tập trung yếu tố hiệu quả cũng được tính đến nhưng
nó không phải là giá trị cuối cùng tạo ra từ hoạt động kinh doanh, bởi vì về lí
luận và thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động tạo ra,
yếu tố vốn bị coi nhẹ. Hơn nũa, trong nền kinh tế bao cấp, mọi hoạt động kinh
doanh tiến hành theo các chỉ tiêu mà Nhà nước giao về sản lượng, doanh
thu…nên yếu tố hiệu quả được tính đến là có đạt được chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nước hay không.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự do kinh doanh xuất

SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
phát từ nhu cầu thị trường nhằm mục têu lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường coi
vốn là một tronh những nhân tố tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên các tiêu
chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp lại có nhiều
quan điểm khác nhau, sự khác nhau đó dựa trên mục đích kinh doanh của
từng đối tượng.
Quan điểm 1:
- Đối với chủ doanh nghiệp : Hiệu quả sử dụng vốn xác định trên cơ sở tỉ suất
sinh lời trên đồng VCSH và sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với người cho vay: Tiêu chuẩn hiệu quả là tỉ suất vốn vay và khả năng
bảo toàn giá trị thực tế của vốn vay.
Quan điểm 2:
Dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm đưa ra tiêu chuẩn hiệu
quả: trong nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan tâm là lợi nhuận
ròng thực tế chứ không phải là lợi nhuận ròng. Do đó định nghĩa hiệu quả sử
dụng vốn theo quan điểm này là TSLN ròng thực tế trừ đi lạm phát. Quan
điểm này đã phản ánh tiêu chuẩn đích thực về hiệu quả sử dụng vốn.
Quan điểm 3:
Dựa trên điểm hoà vốn trong kinh doanh, người ta cho rằng : tiêu chuẩn
hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh ở chỗ : tiêu
chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà vốn , tức là kết quả
hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp được hoàn toàn số vốn
bỏ ra, phần vượt trên điểm hoà vốn là thu nhập xác định cơ sở điểm hoà vốn.
Các quan điểm hiệu quả ở trên là những quan điểm trên cơ sở mục đích
phương thức đầu tư , hoạt động khác nhau. Nhưng xét đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, hiệu quả thể hiện.
Vòng quay vốn tăng
Lợi nhuận tăng
Chi phí sử dụng vốn thấp

SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh việc xem xét tính hiệu quả của việc sử dụng vốn , các doanh nghiệp
cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn phải thể hiện hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra các
kết quả theo mục tiêu kinh doanh trong đó đặc biệt là mục tiêu sinh lời của
đồng vốn.
- Kết quả, lợi ích cho sử dụng vốn phải thoả mãn đáp ứng lợi ích của doanh
nghiệp , các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất nâng cao lợi ích kinh
tế xã hội.
- Cần phải xem xét cả hai mặt : tối thiểu hoá lượng vốn sử dụng và thời gian sử
dụng của doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu đối với tất cả các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vì sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD?
• Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doang nghiệp.
Bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều hướng tới mục tiêu lợi
nhuận , lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh.Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt
động của doanh nghiệp. Bởi vì trong hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường ,
doanh nghiệp có tồn tại, phát triển được hay không là ở chổ doanh nghiệp có
tạo được lợi nhuận hay không? Do đó lợi nhuận được coi là đòn bẩy quan
trọng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cần có biện pháp
quản lí sử dụng vốn hợp lí để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Lợi nhuận là yếu tố
đảm bảo vững chắc khả năng tài chính của doanh nghiệp. Để đạt được lợi
nhuận cao doanh nghiệp phải mở rộng và phát triển sản xuất , tăng cường
công tác quản lí, tổ chức sử dụng VKD hợp lí, khoa học.

SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
• Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì doanh
nghiệp sẽ không tiến hành sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ gây khó khăn
cho nhà sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu vốn của doanh
nghiệp không được bảo toàn và phát triển thì mục tiêu đầu tư vốn sẽ không
thực hiện được. Do vậy, các doanh ngiệp phải khai thác hết tiềm năng của vốn
và quản lí, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Mặt khác vốn là điều kiện để
các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ , mở rộng quy mô sản
xuất hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận.
Trong cơ chế bao cấp, nguồn vốn trong doanh nghiệp do Nhà nước cấp
phát hầu như toàn bộ, nếu phát sinh nhu cầu về vốn thì có Nhà nước cấp thêm
, kinh doanh thua lỗ được Nhà nước bù đắp và tranh trải mọi thiếu hụt. Do đó
hiệu quả sử dụng vốn không được các doanh nghiệp quan tâm cũng như vai
trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra đối với các doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo phải có lãi thì mới đứng vững và
phát triển được. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu khách
quan đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
• Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng doanh thu , giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động , đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế.
Những phân tích trên thể hiện sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD . Sự cần thiết này không chỉ riêng đối với từng doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD.
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh.
Vòng quay VKD =
DTT
VKD bình quân
 Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
+ Chỉ tiêu TSLN VKD
TSLN VKD =
LNTT (sau thuế)
VKD bình quân
 Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, phản ánh một đồng vốn
bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu đồng LNTT sau thuế. Chỉ tiêu này đạt cao
chứng tỏ việc sử dụng VKD có hiệu quả.
+Chỉ tiêu TSLN VCSH
TSLN VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng LNST cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này đạt cao cũng
chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng VKD.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng
VCĐ trong kỳ
=
DTT trong kỳ
VCĐBQ trong kỳ
 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
DTT bán hàng trong kì.

Để có thể đánh giá đúng mức kết quản lí và sử dụng VCĐ của từng thời kì ,
chỉ tiêu sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
DTT trong kỳ
TSCĐ bình quân
 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kì tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng DTT . Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng
VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VCĐ càng cao.
+ Chỉ tiêu TSLN VCĐ
TSLN VCĐ =
LNTT (sau thuế)
VCĐBQ trong kỳ
 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng
LNTT ( hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này đạt cao chứng tỏ sử dụng VCĐ trong kì
có hiệu quả.
+ Hệ số hàm lượng VCĐ: là số nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VCĐ .
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
DTT trong kỳ
 Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DTT trong kì cần bao nhiêu VCĐ.
Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
+ Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỉ lệ giữ nguyên giá của từng loại, nhóm
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào các phương
pháp phân loại TSCĐ có thể tính được các chỉ tiêu về kết cấu.Chỉ tiêu này

giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lí của cơ cấu TSCĐ được trang bị
trong doanh nghiệp để có định hướng đầu tư , điều chỉnh kết cấu TSCĐ và
gióp người quản lí xác định trọng tâm quản lí TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất
sử dụng TSCĐ.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
+ Chỉ tiêu vòng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ =
DTT
VLĐ bình quân trong kỳ
 Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay vốn lưu
động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).Chỉ
tiên này càng lớn thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh hay nói lên
hiệu suwts sử dụng VLĐ càng cao.
+ Chỉ tiêu kì luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360 ngày
Số vòng quay VLĐ
 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng
được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu TSLN VLĐ
TSLN VLĐ =
LNTT (Sau thuế)
VLĐBQ trong kỳ
 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT (sau
thuế). Chỉ tiêu này đạt cao thể hiện việc sử dụng VLĐ có hiệu quả.
+ Hàm lượng VLĐ: Là số VLĐ cần có để đạt một đồng DTT về tiêu thụ sản
phẩm.

Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
DTT
 Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng DTT về bán hàng cần bao nhiêu VLĐ.
Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng tốt.
Để có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp nhà quản trị cần phải xem xét trên cỏ sở phân tích tình hình và phối
hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lí và chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có
quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên Nhà nước
vẫn quản lí vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lí để tất cả các thành phần
kinh tế hoạt động tự do trong khuôn khổ pháp luật.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh thường ảnh hưởng đến
cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do vậy, việc so
sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ
tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn
chế trong việc quản lí và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn
trên thị trường , sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì công ty sẽ có doanh thu và
lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỉ suất lợi nhuận trên vốn cao. Ngoài ra, trên thị
trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, để có thể giữ được vị thế và duy trì sự
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Lạm phát : Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
giá đầu vào và đầu ra. Lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu
hao.Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách lúc đem vào sử dụng nên giá trị

khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới khi đã trích khấu hao.
- Ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội trên thế giới.Trong điều kiện nền
kinh tế trong nước cũng ổn định , nếu tình hình kinh tế xã hội không ổn định,
có chiến tranh, giá cả hàng hoá tăng, giảm đột ngột, gây ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả kinh doanh.
- Rủi ro và lãi suất thị trường: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể
dự tính đến như thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại đến tài sản , con người, tiến
độ thi công, phát sinh nợ khó đòi, phá sản của doanh nghiệp…làm ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả kinh doanh. Còn lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí
huy động bằng vốn vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi
suất thị trường tăng lên, lợi nhuận giảm làm TSLN trên voons giảm xuống.
- Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ là cơ hội nhưng cũng là
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công
tác đầu tư đổi mới tài sản.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Trình độ của bộ máy quản lí và tay nghề người lao động: đây là yếu tố có ý
nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lí tốt, bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ, nhịp nhàng, tay nghề người lao
động tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại.
- Chi kì sản suất kinh doanh: Nếu chu kì sản xuất kinh doanh ngắn, vòng quay
VKD nhanh, doanh nghiệp ẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu kinh
doanh tiếp theo. Ngược lại, chu kì kinh doanh của doanh nghiệp kéo dài thì
vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng , thời gian thu hồi vốn chậm.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là nhân tố ảnh
hưởng lớn đến thái đọ và ý thức làm việc của người lao động. Một mức lương
tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích hợp lí sẽ tạo

ra động lực cho việc naang cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quae
sử dụng vốn.
- Chi phí của việc huy động vốn: Khi doanh nghiệp sử dụng bất kì một nguồn
tài trợ nào đều phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định. Chi phí sử dụng
vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận của soanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến TSLN
trên vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 1 SÔNG HỒNG
2.1 Khái quát về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên DN: Công ty Cổ phần Xây Dựng số 1 Sông Hồng
Tên giao dịch quốc tế: Song Hong no 1 construction join stock company
Tên viết tắt: Song Hong No 1 jsc
Địa chỉ trụ sở chính: Số 72 An Dương, Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Điện thoại: (84-4) 3829 4852 – Fax: (84-4) 3823 8515
Email:
Website: www.songhongcorp.vn
Quyết định thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh:
• Năm thành lập : Thành lập năm 1974 (tiền thân là Công ty Cát Đá Sỏi – Bộ
Xây dựng)
• Quyết định thành lập số : 2333/QĐ-BXD ngày 19/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng (chuyển đổi cổ phần hóa từ DNNN).
• Đăng kí kinh doanh số : 0103011164 (đăng kí lần đầu ngày 08/03/2006 và
thay đổi lần thứ bảy ngày 08/02/2010)
• Vốn điều lệ của công ty : 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng).
Lịch sử hình thành và phát triển:
• Năm thành lập: Thành lập năm 1974 (tiền thân là Công ty Cát Đá Sỏi – Bộ

Xây dựng).
• Năm 1996: Đổi tên thành Công ty Vật liệu Xây dựng theo quyết định số
124/BXD-TCLĐ ngày 26/01/1996.
• Năm 1997: Đổi tên thành Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng theo quyết định
số 22/BXD-TCLĐ ngày 20/01/1997.
• Năm 2002: Chuyển Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng thành doanh nghiệp
là thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng theo
quyết định số 628/QDD-BXD ngày 20/05/2002.
• Năm 2005: Chuyển thành Công ty Cổ phần Xây lắp Vật liệu Xây dựng thuộc
Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng theo quyết định thành lập số: 2333/QĐ-
BXD ngày 19/12/2005 của Bộ Xây dựng.
• Năm 2006: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Sông Hồng
(SONGHONG 1) Thuộc Tổng Công ty Sông Hồng theo quyết định số
412/2006/QĐ-CBM ngày 18/12/2006
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, doanh nghiệp đã vượt qua
nhiều khó khăn thử thách, trưỏng thành cùng những năm tháng xây dựng và
kiến thiết đất nước. Ngày nay, Công ty trở thành cánh chim đầu đàn của Tổng
Công ty Sông Hồng và đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực Xây lắp –
Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát –
Tư vấn thiết kế - Đầu tư và quản lí dự án.
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Công ty Cổ Phần Xây dựng Số 1 Sông Hồng đã hội tụ được đội ngũ
cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm. Trong đó lực
lượng cán bộ quản lý và các chuyên viên có trình độ đại học, trên trình độ
đại học và cao đẳng đủ mọi ngành nghề, đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi
về trình độ kỹ thuật cao trong kỉ nguyên mới. Ngoài ra SÔNG HỒNG 1
còn tập hợp được lực lượng công nhân kỹ thật có tay nghề bậc cao và tâm
huyết với nghề.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.

Ngành nghề kinh doanh:
a) Tư vấn kỹ thuật công nghệ cao cho các dự án phát triển vật liệu xây dựng;
b) Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu, máy móc, thiết bị khai thác vật
liệu xây dựng;
c) Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, bất động sản;
d) Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, hạ
tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện;
e) Lắp đặt máy móc, thiết bị; Trang trí nội ngoại thất;
f) Kinh doanh xuất nhập khảu vật tư, vật liệu xây dựng;
g) Tư vấn thiết kế quy hoạch đô thị, nội ngoại thất công trình;
h) Tư vấn, giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp;
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống, giải khát;
Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
k) Dịch vụ vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách
Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Ban Kiểm Soát
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Tổng giám đốc
Chi nhánh
Hồ Chí Minh
Chi nhánh
Bắc Giang
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Đà Nẵng
Xí nghiệp
Xây dựng 1.01

SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Xí nghiệp
Xây dựng 1.02
Xí nghiệp
Xây dựng 1.03
XN gạch Tuynel Cam Thượng
XN KD và SX vật liệu xây dựng
Đội thi công Xây lắp điện nước
Đội thi công Xây lắp số 1
Đội thi công Xây lắp số 2
Đội thi công Xây lắp số 3
Đội thi công Xây lắp số 4
Phòng
Tổ chức – Hành chính
Phòng
Kế toán tài chính
Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật – Đấu thầu
Phòng
Kinh doanh
TT
TVTK & TVTKXD
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Quản lí chỉ huy trực tuyến
Phối hợp nghiệp vụ
Ghi chú :
Đặc điểm bộ máy kế toán

− Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán tài chính trong toàn công ty; hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
việc hạch toán, lập kế hoạch tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
− Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện với các khoản thanh toán trong nội bộ, với
Nhà nước, với nhà cung cấp, với khách hàng và theo dõi tình hình thu hồi vốn
của các công trình.
− Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động TSCĐ của
công ty, ghi sổ khấu hao TS và theo dõi tình hình nhập xuất vật tư.
− Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, hàng tháng đối chiếu với kế toán vốn
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Sông Hồng)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
bằng tiền về tồn quỹ và các lệnh thu chi báo cáo với kế toán trưởng.
2.1.3 Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm 2008-2009-2010.
Chúng ta có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty thông qua bảng số liệu sau:
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sông Hồng 1 2008-2010.
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So với năm 2008 So với năm 2009
Chênh lệch Tỷ lệ
Chênh
lệch
Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
80,843,932 252,604,673 330,239,086 171,760,741 212,46% 77,633,870 30,73%

Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 543 0 0 543 %
DTT 80,843,932 252,604,673 330,238,543 171,760,741 212,46% 77,633,870 30,73%
Giá vốn hàng bán 71,982,089 239,253,980 308,028,191 167,271,891 232,38% 68,774,211 28,75%
Lợi nhuận gộp 8,861,843 13,350,693 22,210,352 4,488,850 50,65% 8,859,659 66,36%
Doanh thu hoạt động tài chính 1,280,374 737,070 1,052497 -543,304 -42,43% 315,427 42,79%
Chi phí tài chính 2,626,074 953,936 1,461,240 -1,672,138 -63,67% 507,304 53,18%
Trong đó chi phí lãi vay 2,262,074 953,936 1,461,240 -1,672,138 -63,67% 507,304 53,18%
Chi phí bán hang 670,146 162,724 223,958 -507,422 -75,72% 61,231 37,63%
Chi phí quản lí doanh nghiệp 4,316,470 5,928,735 6,353,496 1,612,265 37,35% 424,761 7,16%
Lợi nhuận thuần 2,529,527 7,042,368 15,224,155 4,512,841 178,4% 8,181,787 116,18%
Thu nhập khác 338,544 347,602 - 9,058 2,68% -347,602 -100%
Chi phí khác 160,030 125,689 151,049 -34,340 -21,46% 25,360 20,18%
Lợi nhuận khác 178,515 221,912 (151,049) 43,397 24,31% -372,961 -168,07%
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
2,708,042 7,264,281 15,073,106 4,556,239 168,25% 7,808,825 107,50%
Lợi nhuận sau thuế 2,357,350 6,136,952 11,541,243 3,779,602 160,33% 5,404,291 88,06%
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sông Hồng 1 2008 - 2010)
SV Trần Thị Thùy Linh TCDNA - 25
25

×