Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trong bối cảnh gia ngân hàng gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.77 KB, 87 trang )

Chuyờn thc tp cui khúa GVHD: TS. Ngụ Th Tuyt Mai
Nguyn Bớch Ngc
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QuốC DÂN
KHOA THƯƠNG MạI Và KINH Tế QuốC Tế

Chuyên đề thực tập CuốI KHOá
TI:
GIảI PHáP Để VIệT NAM THAM GIA Có HIệU QUả VàO CHUỗI GIá
TRị DệT MAY TOàN CầU TRONG BốI CảNH GIA NHậP WTO

Nguyn Thanh Thy Lp: Kinh t quc t
49B
Giáo viên huớng dẫn
: Ts. Ngô thị tuyết mai
Nguyễn bích ngọc
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn thanh thuỷ
MSV
: CQ492706
Lớp
: Kinh tế quốc tế 49b
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Hµ NéI, 05/2011
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề tốt nghiệp đề tài: “ Giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả
vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trong bối cảnh gia nhập WTO” do em thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Thị Tuyết Mai và cô Nguyễn Bích Ngọc cùng
sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương.


Em xin cam đoan chuyên đề không sao chép từ bất kỳ Luận văn hay chuyên đề
nào. Các số liệu có trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
do em thu thập được và do các anh chị, cô chú trong Viện Nghiên cứu quản lý Kinh
tế Trung ương cung cấp.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên , em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Thủy
Nguyễn Thanh Thủy
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa
Thương mại và Kinh tế quốc tế đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản để em
hoàn thành nhiệm vụ học tập tại trường.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô
Thị Tuyết Mai và cô Nguyễn Bích Ngọc đã chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến anh Đinh Trọng Thắng - Phó ban chính
sách đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cùng tất cả các cô chú,
anh chị cán bộ trong Viện đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
3

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT
TẮT
TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH
WTO Tổ Chức Thương Mại Thế giới. World Trade Organization
SAFSA Chuỗi cung ứng Dệt may ASEAN
VJEPA Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nhật
ASEAN Các nước Đông Nam Á
ERP Quản trị nguồn lực doanh nghiệp
ERO Đồng tiền chung Liên minh Châu Âu
GSP Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập
R&D Hoạt Động Nghiên Cứu Và Triển Khai Research and Development
USD Dola Mỹ
OEM Sản xuất theo tiêu chuẩn khách hàng
Original Equipment
Manufacturing
ODM Sản xuất theo thiết kế gốc Original Design Manufacturing
OBM Sản xuất theo nhãn hiệu gốc Own Brand Manufacturing
VITAS Hiệp Hội DM Việt Nam
AFTEX
Liên đoàn các nhà sản xuất Dệt may
Đông Nam Á
AFF .Liên đoàn Thời trang Châu Á
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
4

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Ngành dệt may Việt Nam có bề dày lịch sử phát triển,đóng góp quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước,thể hiện rõ nét ở hai điểm nổi
bật là tạo việc làm cho hơn 2,2 triệu lao động trong số khoảng 6 triệu lao động và
định vị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong thương mại quốc tế.
Trong 15 năm qua, xuất khẩu dệt may Việt Nam đã có những phát triển vượt
bậc. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu dệt may đứng thứ 2 vào thị trường Hoa
Kỳ, đứng thứ 3 ở thị trường Nhật Bản và thị trường châu Âu. Năm 2010, ngành Dệt
may Việt Nam đã vươn lên trở thành ngành có kim ngạch xuất khẩu cao thứ hai
của Việt Nam, chỉ sau dầu thô và điểm nổi bật là dệt may Việt Nam đã lọt được vào
top 5 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.
Gần đây, vấn đề tham gia chuỗi giá trị toàn cầu được đề cập khá nhiều trong
các kế hoạch và chiến lược phát triển của nền kinh tế, các ngành kinh tế, thậm chí là
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
của các doanh nghiệp. Ngành dệt may Việt Nam– một trong những ngành đóng vai
trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu và là chìa khoá để giải
quyết việc làm cho người dân Việt Nam. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã cuốn
hút ngày càng nhiều ngành công nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và
người ta ngày càng nhận thức rõ ràng hơn và đúng đắn hơn về lợi ích và vị thế của
quốc gia mình trong từng chuỗi giá trị toàn cầu mà họ đã tham gia. Có lẽ, nhu cầu

tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của nhiều ngành ở nhiều quốc gia đã trở thành
vấn đề thời sự, thu hút sự quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà cả các nhà
nghiên cứu và hoạch định chính sách. Tuy nhiên, chúng ta cũng đã nhận ra một
nghịch lý là ngành dệt may Việt Nam thời gian qua tuy có tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu khá lớn nhưng giá trị gia tăng và lợi nhuận thu được lại quá thấp. Trong
chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may, Việt Nam chỉ mới tham gia chủ yếu vào
khâu gia công sản phẩm cuối cùng với giá trị gia tăng rất thấp.Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để cải thiện thực trạng trên? Nói cách khác là làm thế nào để Việt Nam
tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu khi Việt Nam đã gia
nhập WTO là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên,việc nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may,
chỉ ra vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu,
những điểm mạnh và những điểm hạn chế trong việc tham gia chuỗi giá trị dệt may
toàn cầu của Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để Việt Nam tham
gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu là một việc làm hết sức cần
thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý thuyết và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập của Việt
Nam. Trên ý nghĩa đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp để Việt Nam tham gia có
hiệu quả vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trong bối cảnh gia nhập WTO”
làm đề tài chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đề xuất ra các giải pháp và kiến nghị để
ngành dệt may Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu,bài viết tập trung vào một số nhiệm vụ:
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và sự cần thiết
phải tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam.
Phân tích đánh giá thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của
Việt Nam giai đoạn 2005-2010, từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong
việc tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Việt Nam và những nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Đề xuất định hướng và một số giải pháp để ngành dệt may Việt Nam tham gia
có hiệu quả vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực tiễn tham gia vào chuỗi giá trị dệt may
toàn cầu của ngành dệt may Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích, đánh giá tình hình Việt
Nam tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trong thời gian qua, từ năm 2005-
2010, những giải pháp kiến nghị cho đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với các phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích và tổng
hợp để nghiên cứu.
6- Kết cấu của đề án
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra nội dung nghiên cứu của đề tài gồm ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và sự cần thiết phải
tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của ngành
dệt may Việt Nam giai đoạn 2005-2010
Chương 3: Định hướng và giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trong bối cảnh gia nhập WTO
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
7

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ DỆT MAY TOÀN
CẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THAM GIA CÓ HIỆU QUẢ VÀO
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
1.1.Tổng quan về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
1.1.1.Các khái niệm về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
Chuỗi giá trị được hiểu là tập hợp các giá trị được tạo ra từ các mắt xích của
quá trình sản xuất ra một sản phẩm bao gồm từ khâu nghiên cứu; thiết kế ; cung cấp
đầu vào đến khâu sản xuất; marketing và phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng.
Tổng hợp giá trị của các hoạt động này tạo nên một chuỗi giá trị. Khi một chuỗi giá
trị diễn ra trên phạm vi toàn thế giới thì chuỗi giá trị được gọi là chuỗi giá trị toàn
cầu.
Một chủ thể được coi là tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của một sản phẩm
nào đó, có nghĩa là chủ thể đó tham gia thực hiện công việc của một hay một số
khâu trong chuỗi mắt xích tạo ra giá trị cuối cùng của sản phẩm. Nói cách khác, đó
là việc tham gia vào phân công chuyên môn hóa trên phạm vi toàn cầu trong quá
trình sản xuất và tiêu thu sản phẩm. Ví dụ, trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu,
khâu thiết kế kiểu dáng được làm ở các trung tâm thời trang thế giới tại Paris,
London, New York… vải được sản xuất tại Trung Quốc, phụ liệu khác được làm tại
Ấn Đô. Khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng được thực hiện ở các nước có chi phí
nhân công thấp như Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia… Như vậy là, Việt Nam đã
tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu ở khâu sản xuất.
Ngành dệt may toàn cầu mang đặc trưng của chuỗi giá trị theo hướng người
mua, là ngành sử dụng nhiều lao động, với hệ thống nhà máy không tập trung, việc
tạo ra được một sản phẩm cuối cùng đòi hỏi trải qua nhiều công đoạn khác nhau.
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu được tổ chức thành 4 công đoạn cơ bản đó là: (1)
Công đoạn cung cấp các sản phẩm đầu vào và công nghiệp phụ trợ; (2) Công đoạn
nghiên cứu và thiết kế sản phẩm dệt may (R&D; (3) Công đoạn sản xuất; (4) Công
đoạn phân phối sản phẩm và marketing.

Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
1.1.2.Đặc điểm của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
Đặc điểm chính chuỗi giá trị dệt may toàn cầu là tạo ra các mối liên kết giữa
các doanh nghiệp, thông qua việc các bên tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu làm việc cùng nhau, trên cơ sở liên kết công nghiệp - thương mại. Chuỗi giá trị
dệt may toàn cầu là sự tham gia của nhiều khâu, nhiều công đoạn vì toàn cầu hóa
nền sản xuất đưa đến sự hợp nhất của các hoạt động được phân tán ở nhiều nước
vùng trên thế giới.
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu là sự liên kết theo chiều dọc, bởi chuỗi giá trị
dệt may toàn cầu đã hoàn thành sự hợp nhất và chuyển các hoạt động sản xuất riêng
lẻ thành toàn bộ các hoạt động từ khâu ý tưởng đến quá trình phân phối đến người
tiêu dùng cuối cùng.
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu gắn với mục tiêu giảm chi phí và nâng cao hiệu
quả, chuỗi giá trị dệt may toàn cầu chỉ ra làm sao tạo ra và thu được lợi nhuận cao
từ các hoạt động kinh tế cho các công đoạn được quy định sản xuất ở đâu với chi
phí thấp và hiệu quả cao nhất.
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu tạo ra giá trị tối đa cho khách hàng bởi chuỗi giá
trị dệt may toàn cầu xuất phát từ nhu cầu của khách hàng với mục tiêu đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và việc thỏa mãn thể hiện ở giá trị mà họ nhận được.
1.1.3. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và các thành phần tham gia vào chuỗi giá
trị dệt may toàn cầu
1.1.3.1. Vai trò, lợi ích của sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để phát huy được thể lợi thế
so sánh của ngành dệt may nước ta thì việc tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu là điều tất yếu.Tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu có vai trò quan trọng
và đem lại nhiều lợi ích lớn cho các doanh nghiệp dệt may nước ta.

Thứ nhất, tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu giúp các doanh nghiệp
đạt được hiệu quả sản xuất với chi phí thấp nhất, để từ đó có thể xâm nhập vào thị
trường toàn cầu, việc gia nhập thị trường toàn cầu giúp cho ngành dệt may Việt
Nam tăng trưởng thu nhập một cách ổn định và cải thiện môi trường cho người dân.
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Thứ hai, tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu giúp các doanh nghiệp
khai thác về chi phí sản xuất rẻ, cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất chế tạo, năng lực
marketing và logistics, thương mại và đầu tư hấp dẫn của các điểm sản xuất kinh
doanh phân tán trên phạm vi toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới hoàn toàn có cơ
hội tham gia vào các công đoạn sản xuất từ đó phát huy lợi thế của mình, tăng năng
suất lao động và tăng phúc lợi toàn cầu.
Thứ ba, khi các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu các
doanh nghiệp cũng đạt được những lợi ích rất lớn như: giảm được tính phức tạp của
việc trao đổi, tăng năng suất sản phẩm, giảm giá thành nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm thời gian tìm kiếm nguồn cung ứng, tăng cường sự ổn định, đảm bảo sự
tiến bộ, chia sẻ thông tin và sự tin cậy giữa các bên tham gia, giá cung ứng tương
đối ổn định.
Vị trí của mỗi doanh nghiệp, quốc gia trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
có tác dụng kéo theo sự cải thiện năng lực cạnh tranh trên ba cấp độ: quốc gia,
ngành hàng và sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia sẽ mạnh lên nếu
trước mắt quốc gia đó có nhiều doanh nghiệp nắm được những “mắt xích” trong
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, không phân biệt đó là khâu thiết kế, sản xuất hay
phân phối. Hơn thế nữa càng sớm tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu thì
các quốc gia càng có điều kiện thoát khỏi tình trạng “nắm” mãi khâu giá trị gia tăng
thấp nhất, tình trạng quanh quẩn trong cái “xưởng gia công khổng lồ” của thế giới.
1.1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

Việc quyết định công đoạn của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu đặt ở nước nào
mà có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất hoàn toàn do hãng dẫn đầu chi phối
mà các hãng này thường dựa trên những yếu tố như trình độ công nghệ, yếu tố môi
trường kinh doanh và sức cạnh tranh, yếu tố chính trị và luật pháp và yếu tố về văn
hóa để quyết định.
Yếu tố công nghệ: Các hãng sẽ đề ra tiêu chuẩn về sản phẩm, trên cơ sở đó họ
sẽ lựa chọn nhà cung cấp nào, ở đâu. Vì vậy, để trở thành một mắt xích trong chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu thì các doanh nghiệp cần phải đáp ứng được các yêu cầu về
tiêu chuẩn sản phẩm của họ.
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Yếu tố môi trường và sức cạnh tranh: một số công đoạn mà đem lại lợi nhuận
cao thường được nắm giữa bởi một số hãng. Họ phải bảo vệ cho chính họ không bị
cạnh tranh nên nên sẽ tạo ra rào cản gia nhập cho các hãng tham gia sau.
Về yếu tố chính trị thể hiện ở chỗ vị trí của quốc gia trên trường quốc tế có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường quốc tế từ đó ảnh
hưởng đến khả năng xuất khẩu và sự tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
của các quốc gia.
Về yếu tố kinh tế, phần lớn những giá trị của ngành dệt may Việt Nam đến từ
hoạt động xuất khẩu nên những biến động về tỷ giá, lạm phát và sự tăng trưởng hay
suy thoái của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu của ngành
cũng như sự tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.
Với môi trường kinh doanh trong nước thì các yếu tố như luật pháp, chính
sách, sự giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học công
nghệ của quốc gia và yếu tố văn hóa xã hội của đất nước có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến quá trình tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may.
Ngoài ra, sự tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của ngành còn phụ

thuộc vào chính các doanh nghiệp dệt may trong nước với quy mô và trình độ phát
triển của công ty, khả năng đáp ứng các điều kiện sản xuất của doanh nghiệp và sự
liên kết giữa các doanh nghiệp.
1.1.3.3. Các thành phần tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
Người sản xuất bông ban đầu, có thể là những hộ gia đình, những cá nhân
trồng bông, khai thác và sản xuất nguyên liệu thô. Họ tham gia vào quá trình đầu
tiên trong chuỗi giá trị toàn cầu thực hiện hoạt động sản xuất với lượng vốn đầu tư
ít, chưa đòi hỏi về công nghệ cao, sản phẩm làm ra ở dạng thô, thu được ít giá tri,
lợi nhuận so với những công đoạn sau.
Nhà thu mua nguyên liệu, họ là cầu nối trung gian giữa những người sản xuất
ban đầu và người sản xuất chế biến các sản phẩm có công nghệ cao hơn. Những
người thu mua có thể có hoặc không có vai trò nổi bật đối với từng lĩnh vực, từng
mặt hàng. Họ thu mua sản phẩm từ những nhà sản xuất ban đầu, sau đó phân loại
sản phẩm, dự trữ, vận chuyển và bán những sản phẩm thô này cho những doanh
nghiệp những nhà sản xuất chế biến khác. Họ tạo ra giá trị gia tăng khá lớn.
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Các doanh nghiệp sản xuất chế biến, các doanh nghiệp may mặc, thực hiện
việc chế biến nguyên liệu thô thành các bộ quần áo, sản phẩm hoàn thiện. Một sản
phẩm đến tay người tiêu dùng phải trải qua rất nhiều công đoạn sản xuất khác nhau
và hiện nay các công đoạn đó được thực hiện bởi nhiều công ty may mặc khác nhau
đến từ những quốc gia khác nhau. Mạng lưới sản xuất trong một chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu cũng phức tạp như vậy. Từng công đoạn sản xuất được diễn ra ở
doanh nghiệp nào, quốc gia nào tùy thuộc vào trình độ khoa học công nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực, lợi thế so sánh ở doanh nghiệp, quốc gia đó. Những chủ thể
này cần vốn đầu tư lớn để đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại phát triển mạng lưới
sản xuất trên quy mô toàn cầu để tận dụng lợi thế so sánh, cắt giảm chi phí, thu

nhiều lợi nhuận. Khâu này tạo ra giá trị gia tăng không cao, đây là khâu chủ yếu
hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang tham gia.
Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu tham gia vào quá trình đưa sản phẩm của một
quốc gia đến thị trường của các quốc gia khác. Nhà xuất khẩu thực hiện hoạt động
mua hàng hóa trong nước bán ra thị trường nước ngoài, nhà nhập khẩu thực hiện
hoạt động mua hàng hóa nước ngoài và bán vào thị trường trong nước. Các nhà xuất
nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc thúc đấy trao đổi hàng hóa các quốc gia
với nhau, đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Đây là một trong hai khâu mang
lại giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.
Nhà phân phối thực hiện việc phân phối các sản phẩm may mặc đã hoàn thiện
đến tay người tiêu dùng. Đây là khâu quan trọng mang lại giá trị lớn nhất trong
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Tuy nhiên để thực hiện thành công đòi hỏi doanh
nghiệp phải có chiến lược, tư duy toàn cầu.
Nhà nước và chính phủ không trực tiếp tham gia nhưng có vai trò quan trọng
với những chính sách hỗ trợ phát triển về vốn tín dụng, khoa học kỹ thuật, đào tạo
chất lượng nguồn nhân lực, chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh trong nước phát triển sâu rộng, vững chắc.
1.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn Quốc tham gia vào chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu
1.1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Là một quốc gia tham gia vào thị trường hàng dệt may thế giới với lực lượng
lao động dồi dào và truyền thống lâu đời, trong nhiều năm Trung Quốc không
những tăng được thị phần xuất khẩu nói chung mà còn đa dạng 1 cách đáng kể bạn
hàng xuất khẩu của mình. Trong năm 1996, Nhật bản và Hồng Kông chiếm xấp xỉ
60% xuất khẩu may mặc của Trung quốc (25tỷ USD), trong khi Hoa Kỳ và EU chỉ

chiếm 22,6%. Vào năm 2008, xuất khẩu may mặc của Trung quốc tăng gần gấp 4
đạt 120 tỷ USD, và EU15, Hoa Kỳ là 2 đối tác xuất khẩu hàng đầu, nhưng chỉ
chiếm 39,3% xuất khẩu của Trung Quốc, trong khi Nhật Bản và Hồng Kông chiếm
21,1% .
Bảng 1.1 :10 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Trung quốc (% thị phần của
nước đó trong tổng Xuất khẩu may mặc của Trung quốc đi toàn cầu).
Đơn vị: Triệu USD
STT
1996 2002 2008
Nước Trị giá % Nước Trị giá % Nước Trị giá %
1. Nhật 8.170 32,6 Nhật 11.197 27,1 EU15 28.760 23,9
2. H.kong 6.600 26,4 H.kong 7.084 17,2 USA 18.566 15,4
3. USA 3.187 12,7 USA 5.325 12,9 Nhật 17.686 14,7
4. EU15 2.467 9,9 EU15 4.672 11,3 H.kong 7.757 6,4
5. HQuốc 649 2,6 Hquốc 2.250 5,4 Nga 5.640 4,7
6. Nga 635 2,5 Nga 1.300 3,1 Kygyztan 5.091 4,2
7. Úc 453 1,8 Úc 1.027 2,5 Hquốc 3.340 2,8
8. Ba lan 275 1,1 Canada 731 1,8 Kazaktan 3.022 2,5
9. Canada 267 1,1 Mexico 618 1,5 Canada 2.956 2,5
10. A.Xeut 192 0,8 Sing 617 1,5 Úc 2.473 2,1
Trị giá top 10 và thị phần trong Xuất khẩu của Trung quốc
22.896 91,5 34.821 84,3 95.290 79,1
Xuất khẩu may mặc của Thế giới và thị phần của Trung Quốc
166.077 15,1 203.664 20,3 361.888 33,3
Nguồn : UN Comtrade
Những thành tựu kể trên có được không thể không kể đến những đóng to lớn
của Chính phủ Trung Quốc với những đường lối chính sách đúng đắn, góp phần to
lớn hỗ trợ thúc đẩy ngành dệt may phát triển vượt bậc, đó là: Chính sách hỗ trợ tài
chính, hỗ trợ xuất khẩu, chính sách thu hút đầu tư…đối với ngành dệt may.
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế

49B
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Hỗ trợ tài chính, ngoài kế hoạch giảm 15% thuế VAT, chính phủ Trung Quốc
còn đưa ra các gói hỗ trợ đảm bảo tín dụng cho các công ty may mặc, với sự tập
trung vào các công ty nhỏ và vừa.
Hỗ trợ xuất khẩu, các công ty xuất khẩu sẽ được hoàn lại 15% thuế VAT phải
đóng cho chính phủ. Chính phủ Trung Quốc đã quyết định giảm thêm 1% thuế xuất
khẩu cho các sản phẩm dệt may. Theo như ước tính, 1% trong chính sách giảm thuế
mới đã mang lại cho các công ty xuất khẩu 7.6 tỉ tệ (1.11 tỉ đô Mỹ). Trong năm
2008, mức thuế suất này đã được giảm 3 lần nhưng cũng không giúp được gì để
tăng lượng xuất khẩu, bởi việc giảm thuế không có tác dụng gì đến nhu cầu thị
trường đang bị lung lay, và khi việc giảm thuế được thực thi, các công ty nhập khẩu
ngoại quốc đòi hỏi giá các mặt hàng cũng giảm theo, vì họ ý thức được rất rõ các
động thái cứu trợ tài chính mới từ Bắc Kinh.
Mở rộng thị trường, Chính phủ Trung Quốc khích lệ các công ty dệt may
chuyển hướng sang những thị trường mới như Nga, Brazil, Ấn Độ và lục địa Châu
Phi. Ngành công nghiệp dệt may Trung quốc từ trước tới nay đều phụ thuộc vào thị
trường quần áo của Mỹ và Châu Âu. Cơn bão về tài chính vì thế mà ảnh hưởng sâu
sắc tới các doanh nghiệp nước này. Ngoài ra, ngành này cần chú trọng hơn tới thị
trường nội địa đầy tiềm năng, kể cả ở vùng sâu vùng xa, nơi phần lớn dân số Trung
Quốc cư trú.
Ngoài ra do các nhà sản xuất Trung Quốc thu được nhiều kinh nghiệm và bí
quyết trong quá trình gia công sử dụng thiết bị của mình, các doanh nghiệp mạnh ở
Trung quốc đã và đang từng bước cải thiện sức mạnh của mình nhằm xây dựng
thương hiệu trong tương lai. Các nhà cung cấp không chỉ cung cấp dịch vụ sản xuất
mà còn cả dịch vụ thiết kế nữa. Khả năng thiết kế cho thấy trình độ cao hơn về tri
thức của nhà cung cấp, không những cung cấp tay nghề may khéo léo mà còn cả trí
tuệ sáng tạo.

1.1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia mới tham gia vào thị trường hàng dệt may trên thế
giới, đối với ngành dệt may Hàn Quốc không có lực lượng lao động dồi dào và
truyền thống lâu đời như Trung Quốc, cũng không có tiềm lực kinh tế, công nghệ
như Mỹ. Tuy nhiên ngành dệt may Hàn Quốc cũng đã nhanh chóng thành công
trong việc xây dựng và củng cố vị trí của mình trong ngành dệt may thị giới. Từ
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, nhiều ngành kinh tế của Hàn Quốc đã giành được
vị thế vững mạnh trên thị trường thế giới, trong đó có ngành dệt may. Hàn Quốc
cũng được biết đến với tư cách là một nước thành công về việc tham gia chuỗi giá
trị toàn cầu trong các ngành như ô tô, ngành dệt may. Không chỉ có vậy, Hàn Quốc
còn nhanh chóng nổi lên là một quốc gia dẫn đầu về thời trang, thẩm mỹ trên thế
giới, vượt qua những nước đi trước như Hồng Kông, Đài Loan Những thành công
này cho thấy đường lối đúng đắn cho sự phát triển ngành dệt may của Hàn Quốc.
Để có được vị trí như ngày nay của ngành dệt may bên cạnh những yếu tố khách
quan thuận lợi có sẵn như nguồn viện trợ dồi dào của Mỹ, sự non yếu của các nước
láng giềng , thì không thể phủ nhận vai trò của những yếu tố nội tại trong việc
nâng cấp vị thế của ngành dệt may Hàn Quốc trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt
may, như: sự ủng hộ của Chính phủ Hàn Quốc, vai trò của các Cheabol ( tập đoàn
của một gia đình tự kinh doanh độc quyền)
Chính sách ưu tiên phát triển ngành dệt may của Chính phủ:
Hàn Quốc đã chú trọng mở rộng ngành dệt may ngay từ khi chiến tranh Triều
Tiên chấm dứt và bắt đầu từ khâu cung ứng nguyên phụ liệu đến khâu phân phối và
marketing sản phẩm. Chính phủ để các doanh nghiệp tự do hoạt động trên thị
trường quốc tế và chỉ trợ giúp bằng cách bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
trợ giúp hoạt động xuất khẩu như đưa ra hệ thống hạn ngạch nhập khẩu để quản lý

xuấ́t khẩu hàng may mặc của Hàn Quốc.
Chú trọng đến chất lượng và kiểu dáng sản phẩm:
Xuất phát là một nước nông nghiệp nghèo với nguồn tài nguyên thiên nhiên
hạn chế, do đó đến những năm 1970, hàng hóa của Hàn Quốc vẫn chưa có uy tín
ngay cả ở trong cũng như ngoài nước. Nhưng đối với ngành dệt may, thì cả Chính
phủ và các doanh nghiệp đều rất chú trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hàng dệt may Hàn Quốc được đánh giá cao với chất lượng tốt, ngoài ra mẫu mã sản
phẩm đa dạng, đi kèm là hệ thống phân phối chuyên nghiệp và hiệu quả. Trên thị
trường nội địa, ngành dệt may Hàn Quốc đã nhanh chóng chiếm được thị phần cao.
Không chỉ có vậy, hàng dệt may xuất khẩu của Hàn Quốc cũng có uy tín cao nhất là
tại các nước châu Á.

Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Tinh thần lao động cần cù của người dân và vai trò nổi bật của các Chaebol:
Người Hàn Quốc có tinh thần lao động cần cù và tính kỷ luật cao, người dân có
tính tiết kiệm, do đó, Hàn Quốc đã nhanh chóng tích lũy được một số vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng và nâng cấp trang thiết bị cho các ngành công nghiệp, trong đó
có ngành dệt may. Để đạt được những thành công như vậy, không thể không kể đến
vai trò của những Chaebol; Các công ty Hàn Quốc cũng tham gia tích cực trong
chuỗi giá trị toàn cầu ở nước ngoài với việc đầu tư vào khâu phân phối tại các nước
nhập khẩu.
Phát huy vai trò của văn hóa trong marketing xuất khẩu hàng dệt may:
Trong thời gian qua, những thành công của ngành may mặc có được có sự đóng
góp to lớn từ ngành phim ảnh, âm nhạc đem lại dẫn đến trào lưu ưa chuộng sản
phẩm thời trang Hàn Quốc ở hầu hết các nước châu Á. Yếu tố văn hóa quan trọng
này đã góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm may mặc của Hàn Quốc sang

các quốc gia châu Á láng giềng như: Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản
1.1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thị trường dệt may Việt Nam không ngừng phát triển và hiện nay đã đạt được
con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất khẩu mở rộng ra
nhiều quốc gia trên thế giới. Từ những mẫu mã đơn giản đến phức tạp, các sản
phẩm của dệt may Việt Nam đều được làm một cách cẩn thận và có uy tín. Với
những doanh nghiệp muốn tận dụng nhân công giá rẻ ở những nước đang phát triển,
đều nhận thấy Việt Nam là một giải pháp lý tưởng để sản xuất những mặt hàng chất
lượng thấp đến trung bình với một số lượng lớn để xuất khẩu ra thị trường thế giới
nhưng những giải pháp trên chỉ là tạm thời.
Dệt may là một sản phẩm hàng hóa chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát
triển của quảng cáo và marketing, những nhãn hiệu nổi tiếng đang trở thành một
trong những mặt hàng ưa thích của người tiêu dùng. Ngày càng nhiều người bị hấp
dẫn bởi hàng hiệu, vì họ cho rằng nó thể hiện được đẳng cấp và phong cách sống
của mình. Mặc dù phong cách thời trang, mẫu mã và chất lượng vẫn quan trọng,
nhưng hiện nay rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đang chuyển hướng tập trung vào
những nguyên tắc về trách nhiệm xã hội, và những thương hiệu này có những lợi
thế riêng trên thị trường lao động toàn cầu. Vì vậy, để thương hiệu của Việt Nam
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
đến được với thị trường quốc tế Việt Nam cần tham gia có hiệu quả hơn nữa vào
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.
Qua kinh nghiệm tham gia của hai nước Trung Quốc và Hàn Quốc vào chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu cho thấy Việt Nam còn cần học hỏi rất nhiều để có thể tham
gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.Qua kinh nghiệm của hai
nước Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm cho mình như: phát triển công nghiệp phụ
trợ ngành dệt may, nâng cao chất lượng sản phẩm , chất lượng nguồn nhân lực,

ngành dệt may Việt Nam cũng cần thực hiện lộ trình “ nâng cấp công nghiệp hướng
nhà cung cấp theo lộ trình OEM-ODM-OBM”. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần có
những biện pháp chính sách hỗ trợ cho việc tham gia vào chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu như những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, thu hút đầu tư, tự do hóa thương mại…
1.2.Sự cần thiết phải tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành
dệt may Việt Nam
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hóa kinh tế quốc tế, việc tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu được coi là cần thiết và đã trở thành yêu cầu của cả nền
kinh tế nói chung và của các ngành kinh tế nói riêng, trong đó có ngành dệt may.
1.2.1. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may
Trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu thì thiết kế kiểu dáng chủ yếu diễn ra ở
Mỹ và châu Âu, vải thường được sản xuất ở Trung Quốc, các phụ liệu đầu vào khác
được sản xuất tại Ấn Độ và sản phẩm cuối cùng được thực hiện ở những nước có
chi phí nhân công thấp như Việt Nam, Campuchia. Như vậy, Việt Nam chủ yếu mới
tham gia vào khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng, khâu được đánh giá là tạo ra giá trị
gia tăng thấp nhất: “Giá trị gia tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản
xuất công nghiệp có xu hướng giảm, và tỷ suất lợi nhuận cuối cùng chỉ thu được từ
5% đến 10% ở khâu gia công”( nguồn: vntrades). Trong khi đó khâu nghiên cứu và
phát triển và thương mại, là khâu có giá trị gia tăng cao nhất thì lại là khâu yếu nhất
của ngành dệt may Việt Nam. Hiện nay, chỉ có khoảng 30% giá trị xuất khẩu của
dệt may Việt Nam là dưới dạng FOB, chủ yếu là xuất khẩu dưới dạng CIF. Trong
khâu công nghiệp phụ trợ dệt may Việt Nam vẫn còn rất yếu cho nên vẫn phải nhập
khẩu 90% nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Trong lĩnh vực thương mại, các doanh
nghiệp dệt may có tên tuổi của Việt Nam cũng chỉ thực sự mạnh ở thị trường trong
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
nước, bán hàng và phân phối ở thị trường nước ngoài vẫn đang còn rất yếu. Tỷ

trọng nguyên liệu nhập khẩu trong tổng giá trị sản phẩm quá lớn, biến ngành công
nghiệp Dệt may Việt Nam trở thành nơi gia công sản phẩm trước khi xuất khẩu ra
thị trường thế giới. Trong tổng số sản phẩm mà Việt Nam sản xuất ra, có đến hơn
70% là hàng sản xuất theo phương thức gia công. Theo phương thức này, các hãng
nước ngoài đặt gia công sẽ cung cấp mã sản phẩm và các nguyên phụ liệu chủ yếu,
các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lao động và cơ sở vật chất của mình, tổ chức
sản xuất theo yêu cầu của bên đặt hàng và nhận số tiền theo đơn giá và sản lượng
nghiệm thu.
1.2.2.Lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam
Lợi thế so sánh là cơ sở cho việc tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, bao gồm cả lợi thế so sánh
sẵn có( tĩnh) và lợi thế so sánh tự tạo( động).
Ngành dệt may Việt Nam được coi là có ưu thế đó là lao động dồi dào, khéo
léo, cần cù, chịu khó, tiền gia công sản phẩm rẻ, chi phí nhân công thấp, có truyền
thống lâu đời, có vị trí địa lý thuận lợi. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã
chọn chuỗi giá trị dệt may toàn cầu trên cơ sở phát huy những lợi thế so sánh sẵn có
này. Đây là một bước khởi đầu tốt và phát huy tác dụng tích cực. Nhưng đây là
những lợi thế sẵn có mang tính tạm thời, không đảm bảo cho sự cạnh tranh lâu dài.
Trong điều kiện mà các nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận
ngày càng nằm ngoài khâu sản xuất, thì các lợi thế so sánh này dần mất ảnh hưởng.
Khi đó các doanh nghiệp Việt Nam cần tạo ra những lợi thế so sánh mới bằng cách
phát triển các yếu tố tạo lợi thế như: cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, viễn thông,
nguồn nhân lực kỹ thuật cao.
Trong những năm qua, số hợp đồng gia công và lượng hàng hóa gia công xuất
khẩu đã tăng lên, chứng tỏ sản phẩm của Việt Nam ngày càng có uy tín trên thị
trường quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng đáp ứng được nhiều
hơn các yêu cầu của đối tác trong chuỗi. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm dệt may
xuất khẩu, Việt Nam đã có những trung tâm kiểm soát chất lượng sản phẩm dệt may
xuất khẩu. Tuy nhiên, để thỏa mãn lớn hơn nữa những quyết định, yêu cầu của các
đối tác là một vấn đề không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Ngoài ra, ngành dệt may Việt Nam còn có được sự quan tâm của Chính phủ,
chỉ đạo sát sao của các bộ ngành liên quan nhằm tạo môi trường kinh doanh thông
thoáng thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và của ngành dệt may nói riêng và
sự quan tâm trong việc đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ ngành dệt may. Việt
Nam đang là điểm đến thu hút các nhà đầu tư, kinh doanh thế giới, trong đó có các
nhà nhập khẩu hàng dệt may Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…Thêm vào đó, xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó có sự chuyển dịch sản xuất dệt may từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển, đây cũng một trong những lợi thế tạo
cho Việt Nam phát triển ngành công nghiệp dệt may.
1.2.3.Tăng giá trị gia tăng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam để đáp ứng yêu cầu
của hội nhập
Xu hướng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là hình thành các chuỗi giá
trị toàn cầu, trong đó các mắt xích của chuỗi trở nên gắn bó chặt chẽ hơn. Hội nhập
kinh tế quốc tế không chỉ tạo ra chuỗi giá trị dệt may toàn cầu mà còn đặt ra yêu cầu
hội nhập cho ngành dệt may Việt Nam, đồng thời cũng tạo ra khả năng và cơ hội để
thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu. Như vậy, việc tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu là đòi hỏi cấp thiết bởi nó không chỉ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong quá trình hội nhập mà nó còn phù hợp với
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mặc dù đã đạt được những
thành tựu ấn tượng, nhưng ngành dệt may Việt Nam còn nhiều hạn chế, yêu cầu
nâng cao sức cạnh tranh của ngành dệt may và hàng dệt may Việt Nam vẫn luôn là
đòi hỏi cấp thiết. Với quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, năng lực sản xuất thấp do đó
năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam chỉ ở mức trung bình. Ngoài ra,

chất lượng tăng trưởng cũng đang là vấn đề lớn đặt ra đối với ngành dệt may nước
ta. Công nghệ nhuộm và may các sản phẩm cao cấp chậm được cải tiến, chủ yếu là
công nghệ trung bình, do đó Việt Nam vẫn chỉ sản xuất với giá trị gia tăng rất thấp.
Trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, các công ty Việt Nam hiện nay chủ yếu
sản xuất theo tiêu chuẩn khách hàng (OEM). Tuy nhiên, trở thành nhà cung ứng đạt
chuẩn OEM vẫn đang còn nhiều vấn đề lớn mà các doanh nghiệp trong nước cần
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
tiến bộ hơn nữa mới đạt đến trình độ hiện nay của các nước Đông Á. Mặc dù, “các
doanh nghiệp dệt may trong nước với về dày kinh nghiệm, hoàn toàn đủ năng lực để
phát triển các khâu chủ chốt nhằm mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị
toàn cầu”, vấn đề là họ lựa chọn cách phát triển theo hướng đó hay không mà thôi.
Trước sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu do suy giảm kinh tế toàn cầu
đang diễn ra với tốc độ ngày một gay gắt hơn thì việc tự đặt mình vào vị trí đáy của
chuỗi giá trị toàn cầu hẳn là một lựa chọn ẩn chứa nhiều rủi ro và thua thiệt. Do đó,
Việt Nam cần có những biện pháp và định hướng đúng đắn để ngành dệt may Việt
Nam có thể tham gia có hiệu quả hơn nữa vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, nâng
cao giá trị gia tăng của ngành dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu phù hợp với yêu cầu của quá trình hội nhập.
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ
TRỊ DỆT MAY TOÀN CẦU CỦA NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2010

2.1.Giới thiệu chung về ngành dệt may thế giới và ngành dệt may Việt Nam
2.1.1.Khái quát chung về ngành dệt may thế giới
2.1.1.1. Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế thế giới.
Ngành dệt may có vai trò to lớn đối với kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt là
trong điều kiện giao thương trao đổi hàng hóa quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay. Xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, để mua máy
móc, thiết bị hiện đại hóa sản xuất đẩy mạnh các ngành khác phát triển, làm cơ sở
cho nền kinh tế cất cánh. Điều này được thể hiện rất rõ trong lịch sử phát triển kinh
tế của các nước như Anh, Pháp, Nhật Bản, NICs, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước
Nam Á và Đông Nam Á.
Ở các nước đang phát triển hiện nay, dệt may là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực, mang lại nguồn thu lớn, tạo việc làm cho người lao động, góp
phần phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua tăng trưởng sản xuất bông, tơ
tằm, và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp.
2.1.1.2.Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới
Trên thị trường dệt may toàn cầu, Trung Quốc vẫn là lực lượng chính, nhưng
không phải là không có đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó các nước xuất khẩu hàng
dệt may khác của châu Á như Bangladesh, Thái Lan, Sri Lanka, Campuchia,
Indonesia và Việt Nam đã cạnh tranh hiệu quả để tăng lượng hàng dệt may xuất
khẩu sang Mỹ và EU. Nhìn chung, Trung Quốc đến nay là người thắng cuộc rõ rệt
trong cuộc đua xuất khẩu hàng may mặc toàn cầu trong 15 năm qua. Từ năm 1995
đến 2008, Trung Quốc đã tăng hơn gấp đôi thị phần của mình trên thị trường xuất
khẩu toàn cầu, từ 15,2% lên 33,2% và Trung Quốc đã tăng gấp 5 lần trị giá xuất
khẩu hàng may mặc của mình, từ 24 lên 120 tỷ USD. Ngoại trừ EU27 bao gồm cả
thương mại nội khối, 6 nước xuất khẩu tiếp theo cộng lại (gồm Thổ nhĩ kỳ,
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai

Nguyễn Bích Ngọc
Bangladesh, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và Mexico) chiếm thấp hơn 1 nửa
(15,4%) tổng xuất khẩu của Trung quốc trong năm 2008.( Xem phụ lục 1)
Theo thống kê Bộ Công thương Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may của Trung Quốc trong năm 2010 tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2009, đạt
206,53 tỉ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt đạt 77,05 tỉ USD, các
mặt hàng may đạt 129,48 tỉ USD.So với kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam trong năm 2010 là 11,2 tỉ USD, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Trung Quốc lớn hơn gấp 20 lần, tiếp tục giữ vị trí quốc gia xuất khẩu hàng dệt may
lớn nhất toàn cầu.
2.1.1.3.Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới
Bắc Mỹ, EU và Nhật Bản là những khu vực và thị trường nhập khẩu hàng dệt
may chủ yếu trên thế giới. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu tình hình tiêu thụ và nhập
khẩu hàng dệt may thế giới thông qua các thị trường này.
Bảng 2.1:Giá trị nhập khẩu hàng dệt may của một số thị trường lớn giai đoạn
2005- 2009
Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm
Thị trường
2005 2006 2007 2008 2009
Hoa Kỳ 97,37 101,15 103,98 100,51 86,74
Đức 36,31 39,02 42,33 45,27 45,34
Nhật Bản 27,50 29,11 29,36 31,66 31,07
Anh 27,86 29,29 32,60 31,54 27,31
Pháp 24,58 25,59 28,80 30,95 26,95
Hồng Kông 31,32 32,02 31,99 30,09 24,85
Italia 21,30 23,93 26,71 27,55 23,01
Trung Quốc 23,44 25,68 25,37 25,00 21,78
Bỉ 11,69 12,37 13,83 14,91 12,38
Canada 9,91 10,37 11,55 11,93 10,55

Nguồn: www.trademap.org

Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Đối với thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một trong những nước nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới.
Đây được coi là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho hàng dệt may xuất khẩu.
Bảng 2.1 cho thấy từ năm 2005 đến 2007, giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa
Kỳ liên tục tăng và đạt mức cao so với các nước trên thế giới, và bước sang năm
2008-2009 giá trị này có sự suy giảm do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu.
Hoa Kỳ nhập khẩu hàng dệt may theo 4 nhóm hàng chính là sợi, vải, hàng
may mặc và sản phẩm trang trí khác. Trong đó kim ngạch lớn nhất là hàng may
mặc, trung bình chiếm khoảng trên 70% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may.
Đối với thị trường EU
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của EU từ các nước đang phát triển
giảm cả về lượng và trị giá trong quý III năm 2008. Tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu đã khiến cho kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào EU giảm
mạnh hơn trong sáu tháng đầu năm 2009. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, trong
tháng 5/2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang EU tuy đã tăng khá
mạnh nhưng vẫn giảm 1,94% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung, 5 tháng đầu
năm 2009, kim ngạch xuất khẩu giảm 3,6%, đạt 574 triệu USD.
Đối với thị trường Nhật Bản
Trong khi xuất khẩu dệt may sang các thị trường Hoa kỳ và EU chững lại thì
Nhật Bản đang nổi lên là một thị trường đầy triển vọng, có tốc độ phát triển nhanh.
Nhật Bản hiện là một trong những thị trường nhập khẩu hàng dệt may rất lớn. Trong
đó Trung Quốc đang đứng đầu về thị phần tại đây với 73,6%, tiếp đến là EU 8,1%,

ASEAN 7,5%, Hoa Kỳ 2,5%. Trong số các nước ASEAN, Việt Nam hiện là đối tác
lớn nhất của Nhật Bản với lượng hàng dệt may xuất khẩu chiếm 34,4% trong khối.
2.1.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Ở Việt Nam, dệt may là một trong những ngành được chú trọng phát triển
nhất khi Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những ưu
thế về nguồn nhân công dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hồi vốn
nhanh, Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về giá
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, vừa giải quyết
được việc làm cho phần lớn người lao động
2.1.2.1.Tình hình sản xuất của hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua
Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, mặc dù công nghệ thiết bị còn lạc hậu nên
các sản phẩm làm ra cũng mới chỉ có chất lượng trung bình. Nhưng nhờ có đường
lối đổi mới đúng đắn của Chính phủ, cùng với sự phối hợp của các Bộ, các cấp
trong việc mở rộng thị trường mới, cùng với tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ
cán bộ công nhân viên, các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nâng cấp thiết bị cũ
và đầu tư công nghệ mới để sản xuất ra những sản phẩm may mặc theo yêu cầu thị
trường. Bên cạnh đó, với luật khuyến khích đầu tư nước ngoài, các xí nghiệp liên
doanh và 100% vốn nước ngoài bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực dệt may: Chỉ trong
vòng 10 năm, có gần 170 dự án với số vốn đăng kí hơn 1.600 triệu USD, đã góp
phần làm cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam có sự phát triển mới cả về quy
mô, trình độ công nghệ, mẫu mã hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy, đến
cuối năm 1999: tổng sản lượng vải đạt khoảng 500 triệu m (khổ 0,8m), sản phẩm
dệt kim đạt 34.000 tấn, khăn bông 10.000 tấn, mền chăn 1 triệu chiếc, thảm len hơn
5 triệu m2, sản phẩm may khoảng 250 triệu sản phẩm. Toàn ngành đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân khoảng 10%/năm.

Bắt đầu từ năm 2000, để chuẩn bị cho quá trình gia nhập WTO, ngành dệt
may nước ta đã thực hiện chiến lược tăng tốc đầu tư, nhằm đáp ứng các mục tiêu
đảm bảo cung ứng được nguyên phụ liệu sản xuất trong nước cho may xuất khẩu.
Trong giai đoạn này, ngành dệt may đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Giai đoạn 2000 - 2006, ngành
dệt may Việt Nam có mức tăng trưởng bình quân trên 20%/năm, trong giai đoạn
này, ngành đã tạo thêm được khoảng 600.000 việc làm cho người lao động.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể với tốc độ trên 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 15%
kim ngạch xuất khẩu cả nước, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong
năm 2007 tăng 17,9% so với năm 2006.
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc
Bảng 2.2: GDP của ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: Tỷ VND
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Sản phẩm dệt 29703,2 39790,8 57799,5 65718,8 75048,7
Sản phẩm may 32573,9 39279,6 49155,9 61343,4 81070,9
Tổng 62277,1 79070,4 106955,4 127062,2 156119,6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Xét trên tổng thể, giá trị sản phẩm của ngành dệt may những năm qua chiếm
9% tổng giá trị của toàn ngành công nghiệp Việt Nam, trong đó sản phẩm ngành dệt
chiếm khoảng 4,3%, ngành may chiếm khoảng 4,7% . Điều đó đã khẳng định rõ vị
trí của ngành dệt may trong cơ cấu các ngành công nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu
đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11%; vải lụa thành phẩm tăng 8,9%; sản phẩm dệt
kim tăng 8,8%, quần áo may sẵn tăng 12,6%.
Trong xu thế hiện nay, ngành may đang tăng trưởng nhanh hơn mang lại giá trị

sản xuất cao hơn. Thực tế cho thấy, ngành dệt trong nước mặc dù đã cố gắng song
vẫn chưa bắt kịp đáp ứng nhu cầu của ngành may mặc, do đó nước ta vẫn phải nhập
ngoại khá nhiều về nguyên liệu.
Bảng 2.3: Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may 2003-2007
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Bông 105,7 190,2 167 219 268
Sợi các loại 298,3 339 340 544 744
Vải 1364 1927 2398 2980 3980
Phụ liệu dệt may
và da giày
2033 2253 2282 1952 2132
Nguồn: Vitas
Tính đến năm 2007, giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu của ngành dệt may lên
tới 70-80% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, giá trị thực tế mà ngành
may thu được không hề cao so với con số kim ngạch xuất khẩu.

Bảng 2.4: Năng lực sản xuất của ngành dệt may năm 2008
Lĩnh vực Đơn vị Năng suất trung bình
Bông đã cán 1000 tấn 60
Nguyễn Thanh Thủy Lớp: Kinh tế quốc tế
49B
25

×