Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.64 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Quản trị kinh doanh – Học Viện Ngân Hàng
: Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thị Kim Nhung
Tên em là : Vũ Thanh Tùng
Mã SV : HD.1031263
Lớp : QTDN B – K10
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình em xin cam đoan. Không
sao chép bất kì tài liệu, giáo trình hay luận văn đã tham khảo nào những thông tin
đưa ra đều dựa trên hiểu biết cũng như sự học hỏi của cá nhân trong thời gian thực
tập vừa qua.
Nếu có bất kì sai phạm nào trong lời cam đoan trên em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước cô và hội đồng kỷ luật của nhà trường.
Người làm cam đoan
Sinh viên
Vũ thanh Tùng
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi : Khoa Quản trị kinh doanh – Học Viện Ngân Hàng
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thị Kim Nhung
Tập thể cán bộ nhân viên công ty TNHH Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân
Tên em là : Vũ Thanh Tùng
Hiện là sinh viên năm cuối khoa Quản trị kinh doanh - Trường Học Viện
Ngân Hàng.
Trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình em xin chân thành cảm ơn T.s Nguyễn Thị Kim Nhung đã tận tình hướng dẫn
chúng em trong thời gian qua, nếu không có sự hướng dẫn của cô em sẽ không thể
hoàn thành tốt bài viết của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến Văn phòng khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện


để em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp thuận lợi cũng như các thầy cô trong khoa đã
chỉ bảo và trang bị kiến thức chuyên ngành để em hoàn thành bản báo cáo này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới cô Trương Thị Thanh Hà-Tổng Giám đốc
công ty TNHH 1 thành viên Dệt Kim Đông Xuân đã tạo cơ hội thuận lợi để em
được thực tập và sử dụng tài liệu của công ty. Xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên
công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Một lần nữa cho em gửi lời biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ, tạo
động lực để em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.4.1. Xác định cầu và lượng đặt hàng tối ưu

41
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NVL: Nguyên vật liệu
CKSC Cơ khí sửa chữa
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
2.4.1. Xác định cầu và lượng đặt hàng tối ưu

41

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu luôn là yếu tố cơ bản, có
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo nên thành phẩm, hàng
hoá cho doanh nghiệp. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định các chí phí về nguyên vật liệu, hoạch định
lượng nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất là nhiệm vụ quan trọng của
nhà quản trị. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định được lượng cung ứng và dự
trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên
vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình thực hiện các yêu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt là đảm bảo
cân bằng quá trình sản xuất. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu là một trong các
điều kiện tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, nhằm
đảm bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả.
Công ty TNHH Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân là một doanh nghiệp có
quy mô tương đối lớn, Công ty đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển. Từ
khi thành lập đến nay, hoạt động quản trị của Công ty luôn giữ một vị trí quan trọng
và ngày càng được chú trọng hơn.
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng của
công tác quản trị, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Trong công ty
TNHH Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân, nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng
nhất, chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, vai trò của quản trị
nguyên vật liệu càng trở nên quan trọng hơn. Quản lý tốt nguyên vật liệu góp phần
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, để tồn

tại và phát triển thì hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng
nguyên vật liệu là điều kiện tiên quyết, không thể thiếu trong hoạt động quản trị của
các doanh nghiệp sản xuất nói chung và đối với Công ty TNHH Một thành viên Dệt
Kim Đông Xuân nói riêng.Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Một thành viên
Dệt Kim Đông Xuân” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần cơ bản như sau:
Chương I: Quản trị nguyên vật liệu – Những vấn đề lý luận cơ bản.
Chương II: Giới thiệu chung về công ty TNHH Một
thành viên Dệt Kim Đông Xuân
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu
tại công ty TNHH Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
a. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự
sản xuất ra dùng cho mục đích sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên vật
liệu có thể hiểu là bao gồm “ nguyên liệu” và “ vật liệu”. Trong đó, nguyên liệu là
thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, còn vật liệu
dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
b. Đặc điểm

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì NVL sẽ bị thay đổi
hình dạng và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí các loại NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành của sản phẩm. Do đó, việc quản lý chặt chẽ NVL ngay từ khâu thu mua
cho đến khâu sử dụng sẽ có ý nghĩa và hiệu quả rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí
và tiết kiệm vốn.
Mặt khác, NVL là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, chúng rất
đa dạng và phong phú về chủng loại. NVL cũng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau,
phức tạp vì đời sống lý hóa nên dễ bị tác động bởi điều kiện thời tiết, khí hậu và
môi trường xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2. Các cách phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quyết định rất lớn đến hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, do đặc điểm là rất phong phú, đa dạng về
chủng loại và chất lượng, cho nên để phục vụ cho công tác quản lý NVL một cách
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả nhất thì yêu cầu đặt ra là phải tiến hành phân loại NVL. Phân loại NVL là
quá trình sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định, tùy
thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để tiến hành phân loại NVL. Tùy
theo yêu cầu quản lý NVL mà mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng các cách phân loại
sau:
a. Phân loại theo công dụng của NVL
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực

thể của sản phẩm và quyết đinh chất lượng của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình
sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu
mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động
bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than,
gas, hơi đốt, dầu… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành một nhóm
riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận
tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp,
các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
b. Phân loại theo nguồn hình thành NVL
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
- Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
- Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do
mua ngoài từ thị trường trong nước và nhập khẩu.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.
c. Phân loại theo mục đích sử dụng của NVL
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu
cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

1.3 Sự cần thiết, vai trò của hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu
ở Dệt Kim Đông Xuân
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, là cơ sở để tạo nên
thành phẩm, hàng hoá cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là nhân tố có vai trò quan
trọng quá trình sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng,
cân đối, và kịp thời. Vì cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp thường xuyên
nguyên vật liệu cho sản xuất nên nó là một trong các điều kiện tiền đề nhằm đảm
bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả. Do vậy, hoạt động quản trị cung ứng
nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong hoạt động quản trị của Công ty
TNHH một thành viên Dệt Kim Đông Xuân.
Mục tiêu của hoạt động cung ứng nguyên vật liệu trong Công ty là luôn đảm
bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng nguyên vật liệu cần
thiết cho quá trình sản xuất với chi phí tối thiểu. Hoạt động cung ứng nguyên vật
liệu có hiệu quả sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, góp phần quan trọng vào giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
Đối với ngành may nói chung và với Công ty TNHH một thành viên Dệt
Kim Đông Xuân nói riêng, hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu có vai trò
rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, không bị gián đoạn, đáp
ứng các đơn hàng đủ về số lượng và chất lượng. Hoạt động quản trị cung ứng
nguyên vật liệu còn giúp Công ty tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất
tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.Nội dung công tác quản trị nguyên vật liệu:
Việc quản trị nguyên vật liệu là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương
pháp quản trị nguyên vật liệu cũng khác nhau. Làm thế nào để cùng một khối lượng

nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Việc quản trị nguyên vật liệu có hiệu quả hay không phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng, trách nhiệm của cán bộ quản lý. Việc quản trị nguyên vật
liệu bao gồm các nội dung sau:
1.4.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Định mức tiêu dùng NVL là lượng NVL tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản
xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện
tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có
cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng NVL. Mức tiêu dùng NVL còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu, tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế
và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong các doanh nghiệp.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng NVL có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng cách mức đã được xác định. Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức
thích hợp. Trong thực tế có các phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu
sau đây.
a. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng
nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến
rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
Ưu điểm: đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp
thời cho sản xuất.
Nhược điểm: Ít tính khoa học và tính chính xác.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Phương pháp thực nghiệm

Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những
điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến
hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kế hoạch.
Ưu điểm: có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và
còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
c. Phương pháp phân tích
Là phương pháp kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với việc phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chính vì thế nó được tiến
hành theo hai bước.
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế sản
phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề
công nhân
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng
và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu dùng
hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm
trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện vàchính
xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt.
Một điều dễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử
lý thông tin có trình độ và năng lực cao, nhưng dù thế nào đi nữa thì đây cũng là
phương pháp tiên tiến nhất.
1.4.2. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu:
Trong toàn bộ công tác quản lý nguyên vật liệu thì khâu hoạch định nhu cầu NVL
là khâu đầu tiên và được đánh giá là khâu quan trọng nhất. Một phương pháp thường
hay được sử dụng khi tiến hành xác định nhu cầu NVL là phương pháp MRP.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
12

Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.3.Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất:
Như chúng ta đã biết NVL là một trong ba yếu tố cấu thành của quá trình sản
xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động), nội dung cơ bản của đối
tượng lao động là NVL. Nếu xét về mặt vật chất thì NVL là yếu tố cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Chất lượng của NVL có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Xét về mặt giá trị thì tỷ trọng các yếu tố NVL
chiếm phần lớn trong cơ cấu giá thành. Còn xét về lĩnh vực vốn thì tiền bỏ ra mua
NVL chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của các doanh nghiệp. Do đó, việc đảm
bảo NVL trong sản xuất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với mọi đơn vị sản xuất kinh
doanh. Để đảm bảo NVL trong sản xuất phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp kịp thời NVL cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu cầu về
mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tình trạng thiếu NVL
làm cho sản xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của NVL. Tính kịp
thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là một yêu cầu
của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng và chất lượng
không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách và chủng loại
cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng
nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản xuất, thậm chí sản
xuất còn bị gián đoạn.
- Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng có ý nghĩa
tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn không phải là sự
bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao NVL cho
một đơn vị sản phẩm quyết định. Nếu cung cấp không đồng bộ (tức là không đảm bảo
quan hệ tỷ lệ) thì sản xuất sẽ không mang lại hiệu quả cao. Tính đồng bộ trong cung
ứng được thể hiện qua nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu.
1.4.4. Tổ chức mua sắm, tiếp nhận nguyên vật liệu:
Mua sắm, tiếp nhận NVL là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc
quản lý. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào

Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa
bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả NVL
của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm
chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của NVL trong
kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc, đổ vỡ, hoặc biến chất
của nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết như vậy, trong công tác mua sắm NVL, doanh
nghiệp phải tiến hành đánh giá và lựa chọn các nhà cung ứng tốt nhất, cung cấp
NVL có chất lương cao nhất mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý.
1.4.5. Tổ chức quản lý kho dự trữ:
Kho là nơi tập trung dự trữ NVL, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn
bị cho quá trình sản xuất , đồng thời cũng là nơi dự trữ thành phẩm của doanh
nghiệp trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của NVL nên hệ thống
kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại NVL.
Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ gìn toàn vẹn số lượng
và chất lượng cho NVL.
Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Bảo quản toàn vẹn số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa
hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu.
- Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp
ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất.
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập, kiểm tra bất cứ lúc nào.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho.
1.4.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Cấp phát NVL là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản xuất.
Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao động của công nhân,

máy móc thiết bị, làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất
lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc cấp phát NVL có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất:
Căn cứ vào yêu cầu NVL của từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất đã báo
trước cho bộ phận cấp phát của kho trong thời gian nhất định để tiến hành cấp phát.
Số lượng NVL được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã tiêu dùng.
- Ưu điểm: đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh
nghiệp , tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.
- Hạn chế : bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận trong
thời gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn, thiếu
tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức):
Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ
động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất
cũng như dựa vào định mức tiêu dùng NVL trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát NVL
cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất. Doanh nghiệp thực hiện quyết toán vật tư nội
bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã sản xuất ra với số lượng NVL đã tiêu dùng .
Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào
một số tác động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu
quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng NVL chính xác, bộ phận cấp
phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị NVL một cách có kế hoạch, giảm bớt
giấy tờ và đỡ thao tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và
được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định
và có hệ thống định mức tiên tiến, có kế hoạch sản xuất.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu bao gồm
cả các yếu tố chủ quan và khách quan. Việc xem xét các yếu tố này là rất cần thiết
để nhằm đánh giá đúng ảnh hưởng của từng nhân tố tới công tác quản trị NVL.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm thường được cấu thành từ 3 yếu tố, trong đó có NVL, không những
thế chi phí NVL còn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó
để một sản phẩm hoàn chỉnh xong quy trình sản xuất, lưu kho và chờ ngày lưu
thông trên thị trường thì yếu tố quyết định là nguyên vật liệu. Ngược lại, loại sản
phẩm, quy cách sản phẩm cũng tác động không nhỏ đến quy cách nguyên vật liệu.
1.5.2.Thị trường:
Điểm đầu tiên và cũng là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh
chính là thị trường. Thị trường là nơi để thu mua nguyên vật liệu phục vụ quá trình
sản xuất, cũng là nơi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng- kết thúc một vòng
quay của quá trình sản xuất. Hơn nữa, các yếu tố cung cầu trên thị trường có vai trò
quyết định đến giá cả của nguyên vật liệu. Khi cung lớn hơn cầu, giá cả có xu
hướng giảm và ngược lại. Do đó, dựa trên thực tế và khả năng dự báo sự biến động
của thị trường nguyên vật liệu mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn thời điểm thu
mua NVL sao cho tiết kiệm chi phí một cách tối đa.
1.5.3. Trình độ khoa học kỹ thuật:
Các thành tựu trong lĩnh vực khoa học công nghệ có tác dụng như lực đẩy
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua viêc tạo khả năng to lớn đưa chất
lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra và
đưa vào sản xuất những công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn, ít
tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời, khoa học kỹ thuật
cho phép chúng ta tạo ra và tìm ra những nguyên vật liệu mới, nguyên vật liệu tốt

hơn, rẻ hơn, nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật mà con người có thể tạo ra các
phương pháp và phương tiện kỹ thuật quản lý tiên tiến góp phần nâng cao chất
lượng, và hạ giá thành sản phẩm.
1.5.4. Trình độ lao động:
Trong thời đại công nghệ hiện đại như ngày nay, các loại máy móc thiết bị
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã có thể thay thế con người trong hầu
hết các công việc. Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò vô cùng quan trọng của
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp
con người là không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động, lĩnh vực nào. Trong công
tác quản trị nguyên vật liệu cũng vậy, con người là nhân tố trực tiếp sử dụng các
phương pháp khoa học để tính toán định mức tiêu hao nguyên vật liệu, xác định nhu
cầu nguyên vật liệu cần dùng trong kỳ kế hoạch, tham gia vào việc quản lý dự trữ,
cấp phát và theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu. Nếu các cán bộ phụ trách vật tư
không có trình độ chuyên môn cần thiết thì có thể dẫn đến nhiều sai sót trong quản
trị nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Từ đó, có thể làm lãng phí nguồn vốn hoặc
gây tình trạng chậm trễ trong sản xuất. Mặt khác, nhờ có con người và thông qua
các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp
với nhau tạo nên thực thể sản phẩm. Nói các khác, nhân tố con người hay trình độ
lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nguyên vật liệu và qua đó là
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.6. Kinh nghiệm quản trị cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
nước ngoài – Toyota :
Toyota là nhà tiên phong trong sản xuất ôtô ở Việt Nam. Giống như tất cả các
chi nhánh của Toyota, Toyota Việt Nam đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cao
nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất và bán ra. Với lịch sử trên 30 năm,
"Hệ thống Sản xuất Toyota " là một hệ thống quản lý rất hiệu quả do Toyota tạo ra
đã được nhiều công ty áp dụng ở các nước khác nhau trên toàn thế giới nhằm tối ưu

hóa năng suất và chất lượng.
Gốc rễ làm nên sự lớn mạnh của Toyota hôm nay mà ngay các đối thủ của nó
cũng không hiểu đó chính là họ biết cách biến công việc thành một chuỗi các thực
nghiệm đan xen nhau.
JUST IN TIME là phương pháp quản lý công đoạn sản xuất thực thi bằng các
bảng truyền đạt thông tin, các phiếu liên lạc giữa các công đoạn. Trong dây chuyền
sản xuất không có chi tiết thiếu hay thừa, toàn xưởng sản xuất không có sản phẩm
tồn kho, cũng như không có nguyên vật liệu tồn kho. Phương pháp này tạo ra một
quy trình sản xuất khép kín cao độ, nhanh, khoa học. Các công ty vệ tinh phải làm
việc đúng với quy trình và giờ giấc mà hệ thống OA (office automation) của hãng
mẹ điều khiển thông qua các phiếu đặt hàng có chỉ thị giờ giấc , số lượng chính xác.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Người mua chỉ cần mua đủ số hàng mình cần và người bán phải có đủ hàng ngay
lúc đó thoả mãn nhu cầu của người mua. "Người mua" ở trong quản lý xí nghiệp
chính là vị trí công đoạn trong dây chuyền sản xuất lắp ráp và "người bán" chính là
các hệ thống công ty vệ tinh sản xuất hàng trực thuộc Toyota. Rộng hơn trong toàn
bộ quy trình quản lý từ sản xuất đến phân phối xe của Toyota là sẽ không có hiện
tượng xe tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho, xe sản xuất đúng và đủ với đơn đặt hàng,
đúng chính xác giờ giấc giao hàng cho khách hàng.
Ngoài ra, Toyota còn sử dụng “hệ thống kéo” để tránh việc sản xuất thừa: Hệ
thống kéo xoay quanh ý tưởng cung cấp thêm hàng hóa dựa trên nhu cầu hàng ngày
của khách hàng hơn là cố định theo một lịch trình hoặc hệ thống. Nó được gọi là hệ
thống linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, Toyota còn thực hiện tốt quá trình bổ sung vật tư cho sản xuất.
Những bộ phận cần được phục hồi sẽ tự động lấp đầy vào quy trình sản xuất một
cách hiệu quả. Một tấm thẻ gọi là “thẻ thông báo” hay “thẻ báo hiệu sản xuất” sẽ
được sử dụng như là một bảng chỉ dẫn sản xuất. Và ngay lập tức các linh kiện sẽ

được đưa vào quy trình sản xuất một cách nhanh chóng. Các bộ phận vật tư vừa bị
lấy đi sẽ được lấp đầy và sản xuất dựa trên “thẻ báo hiệu sản xuất”.
- Các bộ phận khác nhau mà đã được hoàn tất sẽ được lưu trữ vào cuối mỗi
quy trình và một “thẻ báo hiệu” được đính kèm trong mỗi thùng chứa.
- Khi người điều hành một khâu sản xuất hoàn tất thì các bộ phận đã bị lấy đi
sẽ được lấp đầy ngay và thẻ báo hiệu sẽ được chuyển đi.
- Thẻ này sẽ được thu hồi và các thùng hàng rỗng được xe tải chở lại nhà cung
cấp để lấy hàng. Và các bộ phận sẽ được sản xuất theo những chỉ dẫn bên trong.
Đồng thời, nhằm cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu cần thiết, Toyota
cũng chú trọng trong việc quản trị các nhà cung ứng. Toyota đã tạo ra một mạng
lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho nó những lợi thế trong chi phí sản xuất trên
mỗi đơn vị sản phẩm so với các đối thủ, một nửa chi phí đó là có được từ việc giảm
chi phí nguyên vật liệu, nhân công, bảo hành.
Để thực hiện mục tiêu này, Toyota đã tìm hiểu kĩ về chi phí của quá trình sản
xuất và công nghệ của các nhà cung ứng cũng như hệ thống sản xuất linh động toàn
cầu. Toyota đã trải qua nhiều năm để đầu tư mở rộng mạng lưới nhà cung ứng và
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp
đối tác trên tinh thần thử thách và giúp đỡ để họ tự cải thiện.
Toyota dựa vào những nhà cung ứng bên ngoài cho hầu hết các nguyên vật
liệu và phụ tùng cho mỗi chiếc xe mà nó tạo ra. Trong quá trình hình thành sản
phẩm, từ nghiên cứu đến sản xuất, Toyota luôn có sự hợp tác với các nhà cung ứng.
Những nhà cung ứng mà Toyota tìm kiếm là những công ty có ý chí và khả năng để
trở thành đối tác năng động.
Toyota chủ trương tìm kiếm những nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh tầm
cỡ thế giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả, phân phối và khả năng công
nghệ. Toyota có 9 nhà cung ứng thân thiết.
Giúp đỡ các nhà cung ứng cạnh tranh: Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung

ứng tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi. Sự cam kết này củng cố chính
sách của Toyota trong việc trau dồi một mối quan hệ vững chắc, lâu dài. Tạo lợi
nhuận cho nhau dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Quá trình đó diễn ra thông qua hai
chương trình:
 Chính sách thu mua hàng năm: Toyota đánh giá cao mối quan hệ hợp tác
giữa hai bên và thể hiện những mong muốn của mình với các nhà cung ứng. Những
mong muốn đó liên quan trực tiếp đến mục tiêu lâu dài của Toyota.
 Hệ thống cung ứng: đôi khi, những nhà cung ứng phải đối mặt với những
thách thức, khó khăn trong việc nỗ lực nhằm đáp ứng những mong đợi của đối tác.
Toyota gửi các chuyên gia đến hỗ trợ các nhà cung ứng trong việc hoạch định và
thực thi những cải tiến cần thiết.
Việc quản trị hàng tồn kho của Toyota tận dụng triệt để công nghệ máy tính.
Việc lưu kho được điều hành bằng một hệ thống máy tính tinh vi. Một hệ thống
quản lý nhà kho hợp nhất giám sát toàn bộ quá trình giao nhận hàng và lưu giữ
những dữ liệu được cập nhật về tồn kho, trong đó bao gồm: hệ thống máy tính nối
mạng, máy quét mã vạch, hệ thống thu thập dữ liệu bằng tần số vô tuyến RF, những
máy vi tính xách tay cùng với những thiết bị nhà kho truyền thống như: máy nâng
hàng, băng chuyền,…
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN DỆT
KIM ĐÔNG XUÂN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
a.Thông tin chung về doanh nghiệp.

Tên giao dịch: DOXIMEX.
Tổng giám đốc: Bà Trương Thị Thanh Hà
Địa chỉ: 67 Ngô Thì Nhậm quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Điện thoại: 9714740 - 9760563.
Fax: 8449715580.
Email:
Năm thành lập: 1959.
Ngành nghề kinh doanh :
- Chuyên sản xuất các hàng dệt kim, đặc biệt là hàng dệt kim 100% cotton với
chất lượng cao trên dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt - xử lý vải - cắt may, in,
thêu bằng công nghệ tiên tiến.
- Sản phẩm chủ yếu: T - shirt, P - shirt, under wear, quần áo cho người lớn và
trẻ em.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, phụ
tùng, hoá chất thuốc nhuộm và sản phẩm dệt kim.
- Năng lực sản xuất 15 triệu đến 20 triệu sản phẩm/ năm. trong đó xuất khẩu
90% sang thị trường EU,Mỹ, Nhật Bản và khu vực.
- Diện tích nhà xưởng: 30.000 m.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dệt 2500 tấn/ năm, thiết bị của Đức, Italia, Nhật, Hàn Quốc.
- Xử lý hoá học và hoàn tất vải: 2000 tấn/ năm. thiết bị của Đức, Italia, Thuỵ
Điển, Nhật Bản.
- Cắt may, in, thêu : 12 triệu sản phẩm/ năm, thiết bị của Đức, Nhật Bản.
- Số lượng lao động: 1300 người: 85% công nhân kỹ thuật lành nghề, 8% kỹ
sư kỹ thuật và cử nhân kinh tế.
b. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân ( nhà máy Dệt Kim Đông Xuân trước đây), được

thành lập từ năm 1959 theo quyết định phê duyệt số 1083/QĐ cấp ngày 13 tháng 4
năm 1959 của Bộ Công Nghiệp nhẹ (Nay là Bộ Công Nghiệp ). đây là doanh nghiệp
nhà nước đầu tiên của nghành dệt kim Việt Nam.
Năm 1980 nhà máy được mở rộng theo quyết định số 213/TTG ngày 1/7/1980
của Thủ Tướng Chính Phủ.
Ngày 31/12/1992 Bộ công nghiệp nhẹ (nay là bộ công nghiệp) có quyết định
số 704/CNN - TCLĐ chuyển đổi tổ chức và hoạt động của nhà máy Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội thành công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội với tên giao dịch là
DOXIMEX.
Qua nhiều năm đầu tư, mở rộng đến nay công ty đã có một dây chuyền sản
xuất từ dệt, xử lý hoàn tất, cắt, may,in, thêu bằng các thiết bị hiện đại và công nghệ
tiên tiến của Nhật Bản, Italia, Đức bộ máy điều hành có nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội gồm 3 cơ sở chính:
+ Cơ sở 1: 67 Ngô Thì Nhậm - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
+ Cơ sở 2: 250B Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
+ Cơ sở 3: 524 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
c. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
1. Chức năng:
Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi,
khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hạot động xuất
khẩu, tăng thu cho ngoại tệ hóp phàn voà công cuộc xây dựng đất nước và phát triển
kinh tế.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản xuất các loại quần áo dệt kim đông xuân người lớn và trẻ em với chất liệu
100% cotton.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi xuất khẩu là:
+ xuất khẩu: các sản phẩm như: T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người

lớn và trẻ em.
+ Nhập khẩu : vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị dây chuyền phục vụ sản
xuất của công ty.
2. Nhiệm vụ:
- Là một đơn vị kinh tế hoạt động tronglĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, công
ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển ngành may Việt Nam, thể hiện ở:
+ Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ Công
Nghiệp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua
bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất, tự
cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh cólãi và hoàn thành
nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát
triển sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của Đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
-Sau đây là mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội:
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1 mô hình bộ máy quản lý của công ty
Chú thích:

: Mối quan hệ quản lý chỉ đạo.
: Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
: Mối quan hệ hỗ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ.
: Mối quan hệ công tác và phối hợp hoạt động
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
Tổng giám đốc
Phó Giám Đốc Kỹ
Thuật T.Mại
Phó giám Đốc
Kỹ Thuật SX
Phòng kỹ
thuật
Văn phòng
công ty
Phòng
nghiệp vụ
Phòng QLCL
Phòng tổ
chức
Phòng TC-
KT
Xí nghiệp
may 1
Xí nghiệp
may 2
Xí nghiệp
may 3
Cửa hàng
giới thiệu

SP
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
•Tổng giám đốc:
* Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên (Nhà Nước) và tập thể người lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp luật của công ty, phụ trách chung
và trực tiếp các lĩnh vực:
+ Tổ chức bộ máy công tác cán bộ.
+ Chiến lược phát triển và quy hoạch đầu tư, thị trường, bảo toàn và phát triển
vốn.
+ Kế hoạch sản xuât kinh doanh - tài chính hàng năm.
+ Công tác quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, quan hệ
với các ngành chức năng, tổ chức tín dụng, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ.
+ Công tác tuyển dụng, hội đồng cán bộ chuyên viên.
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật cánbộ, chuyên viên.
+ Công tác bảo vệ thanh tra
* Quyền hạn:
+ Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc,
kế toán trưởng, các thủ trưởng đơn vị thành viên, các trợ lý và các hội đồng tư vấn.
+ Thành lập, giải thể các đơn vị thành viên, bộ phận, hội đồng tư vấn, đề bạt,
điều chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật cán bộ chuyên viên, ( kỹ thuật - nghiệp
vụ ) thuộc hệ thống điều hành trong công ty và đề xuất, kiến nghị thay thế, xử lý
vốn đối với những đối tượng thuộc cấp trên quản lý.
+ Quyết định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tài chính hàng năm, mục
tiêu, quy mô lĩnh vực đầu tư, chọn lựa đối tác hợp tác sản xuât kinh doanh .
+ Ban hành chính sách công nghệ, chất lượng sản phẩm, khuyến khích phát
triển thị trường, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên lao động sáng tạo

của mỗi thành viên.
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quyết định cuối cùng về điều chỉnh, sửa đổi các quyết định hiện hành trong
hoạt động của công ty và giải quyết các phát sinh theo luật Doanh nghiệp Nhà
Nước.
•Phó tổng giám đốc kỹ thuật - thương mại.
* Trách nhiệm: giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Công tác nghiên cứu và quản lý công nghệ.
+ Công tác tiêu chuẩn, đo lường - chất lượng sản phẩm.
+ Đại diện của lãnh đạo trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.
+ Công tác đào tạo.
+ Công tác sáng kiến.
+ Công tác xuất nhập khẩu và giao dịch thương mại.
+ Giao dịch tài chính, duyệt thu khi được tổng giám độc uỷ quyền.
* Quyền hạn:
+ Chỉ đạo việc tổ chức tiến hành nghiên cứu, công nghệ, thị trường.
+ Đình chỉ sản xuất, nghiên cứu khi xét thấy không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Ký kết các hợp đồng thương mại.
+ Ký duyệt phiếu thu - chi, các chứng từ thanh toán, hoá đơn… theo quyết
định về tài chính.( Khi được tổng giám đốc uỷ quyền).
+ Quyết định kết quả đào tạo và khen thưởng sáng kiến.
+ Tham gia về công tác nhân sự, nâng bậc của hệ thống quảnlý kỹ thuật kinh
tế, nghiệp vụ
•Phòng quản lý chất lượng:
* Chức năng:
+ Lập kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm sản xuất trong toàn công ty.
+ Xác định và có đủ cách thức kiểm soát quá trình, thiết bị và nguồn lực và kỹ

năng cần thiết để đạt chất lượng yêu cầu.
+ Đảm bảo sự tương thích giữa quy trình sản xuât lắp đặt kỹ thuật, thủ tục
Vũ Thanh Tùng
Lớp: QTDNB - K10
25

×