Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TRONG CHUYÊN ĐỀ...................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................5
Công ty TNHH một thành viên Dệt Kim Đông Xuân là một trong những công ty đầu
ngành trong lĩnh vực dệt may trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Có nhiệm vụ
Đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm, nguyên phụ liệu hàng
may mặc; kinh doanh, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, hoá chất phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của Công ty; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng,
siêu thị, các mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, trang thiết bị văn phòng; kinh
doanh dịch vụ du lịch, vận tải và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật..........................................................................................................................5
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN..................................................................................................................................6
1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển............................................................................6
1.1.Thông tin chung về công ty.......................................................................................6
1.2.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.............................................................7
2.Cơ cấu tổ chức quản lý............................................................................................................9
Ban lãnh đạo công ty........................................................................................................9
Tổng giám đốc: ................................................................................................................9
Là người có quyền cao nhất, ra quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước tập thể người lao động,
trước cơ quan quản lý cấp trên, là người đại diện trước pháp luật của công ty........9
Phó tổng giám đốc thiết bị đầu tư: .................................................................................9
Là người giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh như: chỉ đạo
tổ chức quản lý khai thác, cải tiến thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, cơ sở hạ tầng theo
quy mô, tổ chức thực hiện công tác đầu tư theo dự án đã phê duyệt; tuyển dụng đào
tạo lao động, ký kết văn bản gửi cấp trên, chịu trách nhiệm trước những văn bản
đã ký…...............................................................................................................................9
GĐ điều hành sản xuất: ..................................................................................................9
Thực hiện chỉ đạo của TGĐ để điều hành sản xuất theo kế hoạch quý, năm, tháng
trên cơ sở nhiệm vụ hàng năm tổng công ty giao. Giúp TGĐ về công tác nghiên cứu
và quản lý công nghệ, công tác sản xuất và cung ứng vật tư, xác định năng lực sản
xuất và tiến độ giao hàng, ký kết hợp đồng với khách hàng…....................................9
GĐ điều hành công nghệ: .............................................................................................12
Giúp TGĐ và chịu trách nhiệm trên một số lĩnh vực như: nghiên cứu công nghệ,
thu thập thông tin về tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành để phổ cập và ứng dụng tại
công ty. Quản lý công nghệ, duy trì đăng ký bảo vệ thương hiệu của Đông Xuân
trong nước và quốc tế. Đại diện lãnh đạo trong hệ thống quản lý chất lượng theo
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ISO 9001-2000. Phối hợp với với các bộ phận liên quan để tiếp cận các công nghệ
mới, phù hợp với thị trường.hiện tại và dự kiến trong tương lai...............................12
Các phòng ban trực thuộc công ty................................................................................12
3.Kết quả sản xuất kinh doanh................................................................................................13
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH MTV DỆT KIM ĐÔNG XUÂN...............................................................................15
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới việc cung ứng nguyên vật liệu.................................................15
1.1.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.....................................................................15
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty ảnh hưởng tới cung ứng nguyên vật liệu......15
1.1.2.Tình hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp....................................................15
1.1.3.Cơ sở vật chất của doanh nghiệp........................................................................16
1.1.4.Khả năng tài chính...............................................................................................17
1.1.5.Lao động..............................................................................................................17
1.2.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................................18
1.2.1.Các chính sách và quy định của nhà nước..........................................................18
1.2.2.Đối thủ cạnh tranh...............................................................................................19
1.2.3.Quy mô thị trường cung ứng nguyên vật liệu.....................................................19
1.2.4.Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất...........................................................19
2.Thực trạng hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại công ty...............................................20
2.1.Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty....................................................................20
2.2. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại công ty..................................................21
2.2.1.Vấn đề xây dựng công tác định mức..................................................................21
Căn cứ lập kế hoạch nguyên vật liệu.......................................................................21
Phương pháp xác định cầu nguyên vật liệu.............................................................21
Xác định nhu cầu mua..............................................................................................24
2.2.2.Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng..................................................................26
2.2.3.Thương lượng và đặt hàng..................................................................................27
2.2.4.Vận chuyển..........................................................................................................29
2.2.5.Công tác tiếp nhận và cấp phát nguyên vật liệu.................................................30
2.2.5.1.Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu..............................................................30
2.2.5.2.Công tác cấp phát nguyên vật liệu...............................................................32
2.2.5.3.Công tác quản lý nguyên vật liệu.................................................................34
3.Đánh giá hoạt động cung ứng nguyên vật liệu của công ty.................................................38
3.1.Ưu điểm.....................................................................................................................38
3.1.2.Về công tác mua sắm nguyên vật liệu................................................................39
3.1.3.Về hệ thống kho tàng..........................................................................................39
3.1.4.Về công tác vận chuyển......................................................................................39
3.1.5.Về công tác cấp phát nguyên vật liệu.................................................................40
3.2.Nhược điểm...............................................................................................................40
3.2.1.Về công tác xác định nhu cầu nguyên vật liệu...................................................40
3.2.2.Về hoạt động nghiên cứu thị trường...................................................................40
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.3.Về nhà cung ứng..................................................................................................41
3.2.4.Về công tác kho tàng...........................................................................................41
3.2.5.Về hệ thống nhân sự............................................................................................41
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP.............................................................................................41
1.Định hướng phát triển của công ty.......................................................................................41
1.1.Định hướng chung...................................................................................................41
1.2.Về công tác cung ứng nguyên vật liệu...................................................................43
1.Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty TNHH
một thành viên Dệt Kim Đông Xuân.......................................................................................43
2.1. Hoàn thiện công tác dự báo nhu cầu nguyên vật liệu........................................43
Cơ sở thực tiễn:............................................................................................................44
Điều kiện thực hiện:.....................................................................................................44
Nội dung thực hiện:......................................................................................................44
Hiệu quả thực hiện:......................................................................................................45
2.2. Tăng cường nghiên cứu thị trường và nhà cung ứng.......................................46
Cơ sở lý luận:................................................................................................................46
Cơ sở thực tiễn:............................................................................................................46
Nội dung thực hiện:......................................................................................................47
Điều kiện thực hiện: ....................................................................................................48
Hiệu quả của biện pháp:...............................................................................................48
2.3. Tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với nhà cung ứng...........................................48
Cơ sở lý luận:................................................................................................................48
Cơ sở thực tiễn:............................................................................................................48
Nội dung biện pháp:.....................................................................................................49
Điều kiện thực hiện:.....................................................................................................49
Hiệu quả thực hiện:......................................................................................................50
2.4. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất quản lý và kho tàng......................................50
Cơ sở lý luận:................................................................................................................50
Cơ sở thực tiễn:............................................................................................................50
Nội dung thực hiện:......................................................................................................51
Điều kiện thực hiện:.....................................................................................................52
Hiệu quả thực hiện:......................................................................................................53
2.5. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty.................................................................................................53
Cơ sở lý luận:................................................................................................................53
Cơ sở thực tiến:............................................................................................................54
Nội dung thực hiện:......................................................................................................54
Điều kiện thực hiện:.....................................................................................................56
Hiệu quả thực hiện:......................................................................................................56
2.Một số kiến nghị với Nhà nước.............................................................................................56
3.1.Về thể chế, chính sách:............................................................................................56
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.Về đầu tư:..................................................................................................................57
3.3.Về vấn đề nâng cao nguồn nhân lực:.....................................................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................61
HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TRONG CHUYÊN ĐỀ
Bảng 1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.......................................12
Bảng 2: Định mức nguyên phụ liệu cho một sản phẩm.....................................21
Bảng 3: Khối lượng và giá trị nguyên vật liệu mua trong nước tháng 9/2009...22
Bảng 4: Khối lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu tháng 9/2009............23
Bảng 5: Giá trị nguyên vật liệu mua trong và ngoài nước (2006 – T9/2009)....23
Bảng 6: Tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu qua các công đoạn................................33
................................................................................................................................
Bảng 7: Nguyên vật liệu tồn kho các năm 2006-2009.......................................35
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty............................................................9
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu ...........................................................30
Hình 3: Phiếu cấp phát nguyên vật liệu..............................................................31
Hình 4: Bố trí hệ thống kho tàng........................................................................50
LỜI MỞ ĐẦU
Ai trong chúng ta cũng biết rằng, đối với một doanh nghiệp sản xuất thì đòi hỏi phải có
sức lao động, vật tư và tiền vốn. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
một cách liên tục và hiệu quả, mang lại lợi nhuận tối đa, thì điều quan trọng là phải đảm bảo các
loại nguyên vật liệu, vật tư đủ về số lượng, đúng về quy cách, chất lượng và kịp thời về mặt thời
gian. Đó là điều kiện bắt buộc mà nếu thiếu, doanh nghiệp không thể sản xuất được.
Công ty TNHH một thành viên Dệt Kim Đông Xuân là một trong những công ty đầu ngành
trong lĩnh vực dệt may trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Có nhiệm vụ Đầu tư, sản xuất,
kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm, nguyên phụ liệu hàng may mặc; kinh doanh, xuất nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, hoá chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty; kinh
doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, siêu thị, các mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ,
trang thiết bị văn phòng; kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải và kinh doanh các ngành nghề khác
theo quy định của pháp luật.
Trong công cuộc phát triển ngày nay, Công ty TNHH một thành viên Dệt Kim Đông
Xuân cũng rất chú trọng đến công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. Công ty đã có những
biện pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, song do
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan nên công tác trên còn gặp nhiều trở ngại.
Trong thời gian thực tập theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
qua em nhận thấy để nâng cao công việc sản xuất kinh doanh ở công ty thì việc quản lý tốt công
tác lập kế hoạch dự trữ vật tư đóng một vai trò hết sức quan trọng. Với mục đích đó, trong
chuyên đề này em xin phép được lựa chọn đề tài: “Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại công
ty TNHH một thành viên Dệt Kim Đông Xuân- Thực trạng và giải pháp” nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức em đã
học. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, do còn hạn chế cả về kiến thức và kinh nghiệm
nên không tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy
cô và cán bộ phòng Nghiệp vụ để bản báo cáo này có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Ngô Thi Việt Nga cùng toàn thể cán bộ công ty TNHH
một thành viên Dệt Kim Đông Xuân đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có
thể hoàn thành chuyên đề này.
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt kim Đông
Xuân.
Tên quốc tế: Dong Xuan Knitting Sole Member Limited Liability Company.
Tên giao dịch: Doximex
Tổng giám đốc: Trương Thị Thanh Hà
Địa chỉ công ty: 524 Minh Khai – phương Vĩnh Tuy–quận Hai Bà Trưng –
HN.
Điện thoại: 043. 6336 721/ 6336 722
Fax: 04. 6336717
Website:
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Email:
Công ty TNHH một thành viên Dệt Kim Đông Xuân (nhà máy Dệt Kim Đông
Xuân trước đây), được thành lập năm 1959 theo quyết định số 1083/QĐ cấp ngày 13
tháng 4 năm 1959 của Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Thương) với số vốn
điều lệ là 30 tỷ đồng.
Hiện tại, công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng công
ty Dệt may Việt Nam, được chuyển thành công ty TNHH một thành viên Dệt kim
Đông Xuân theo quyết định số 18/2006/QĐ – TTh của Thủ tướng Chính Phủ ngày
20/01/2006.
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty TNHH một thành viên Dệt Kim Đông Xuân được thành lập vào ngày
13/04/1959 (với tên gọi là Nhà máy Dệt kim Đông Xuân) và đi vào sản xuất tại địa
chỉ 67 Ngô Thì Nhậm, Hà Nội.
Những ngày đầu thành lập, nhà máy gồm có 4 phân xưởng, 380 lao động, 180
máy dệt may của Trung Quốc , Anh, Tiệp Khắc…với công suất 1 triệu sản
phẩm/năm. Sản phẩm của nhà máy trong thời gian chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước và quốc phòng.
Từ năm 1967 – 1990 nhà máy Dệt Kim Đông Xuân đã xuất khẩu sản phẩm
sang các nước Liên Xô cũ, Hungary, Balan, Cộng hòa dân chủ Đức…
Năm 1979, nhà máy mở rộng thêm hai địa điểm là 250 Minh Khai và 524
Minh Khai, sát nhập thêm xí nghiệp Đan len xuất khẩu và xí nghiệp vật tư ngành Dệt
theo quyết định số 213/TTg ngày 31/12/1980 của Thủ tướng Chính Phủ. Nhà máy
Dệt kim Đông Xuân được nhận viện trợ của khối đầu tư CEB để đổi mới toàn bộ
thiết bị , công nghệ tiên tiến của Châu Âu. Lúc này, sản phẩm của nhà máy không chỉ
phục vụ cho quốc phòng và người tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu sang liên
Xô và các nước Đông Âu.
Đến năm 1986 đường lối chính sách mới của Đảng và chính sách mở cửa của
Nhà nước đã mở hướng phát triển mới cho nhà máy Dệt Kim Đông Xuân. Trên cơ sở
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi mới trang thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vươn ra thị trường
mới. Năm 1987, sản phẩm của nhà máy Dệt kim Đông Xuân đã được xuất khẩu sang
Bắc Âu, Tây Âu và bắt đầu thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Từ năm 1976 đến
năm 1989, sản phẩm của nhà máy chiểm 80% trong tổng số hàng Dệt kim Việt Nam
xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu để đổi bông cho ngành Dệt và thanh
toán cho một số công trình như bóng đèn phích nước Rạng Đông…
Năm 1989 sản phẩm nhà máy đã khẳng định được chỗ đứng tại thị trường
Nhật và nhờ vậy đã ký thỏa thuận hợp tác dài hạn 10 năm(1989 - 1999)với tập đoàn
sản xuất chuyên ngành của Nhật, do có uy tín và chất lượng tốt, đến năm 1996 đã gia
hạn thêm 10 năm(1999 – 2009).
Ngày 19/8/1992 Bộ Công Nghiệp nhẹ(nay là Bộ Công Thương) có quyết định
số 704/CNNTCLĐ đã chuyển đổi tổ chức và hoạt động của nhà máy Dệt Kim Đông
Xuân thành Công ty Dệt Kim Đông Xuân.
Ngày 20/01/2006 Bộ Công Nghiệp có quyết định số 18/2006/QĐ – TTg
chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt Kim Đông Xuân thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt Kim Đông Xuân(công ty TNHH một thành
viên Dệt Kim Đông Xuân).
Liên tục trong các năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 sản phẩm của công ty
được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “sản phẩm được
người tiêu dùng ưa thích”…Thương hiệu Đông Xuân đã được đăng kí tại Mĩ năm
2003 và tại EU năm 2004.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao về chất lượng, quy cách, mẫu
mã, sản phẩm đa dạng. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới là
triển khai kế hoạch đầu tư tăng thị phần, lấy vấn đề chất lượng làm tôn chỉ và luôn
cung cấp những sản phẩm thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng. Đạt được những mục
tiêu này, công ty khẳng định được vị trí vững vàng trên thị trường trong và ngoài
nước.
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm, nguyên phụ liệu
hàng may mặc; kinh doanh, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, hoá chất
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn
phòng, siêu thị, các mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, trang thiết bị văn phòng;
kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản trị của công ty được áp dụng theo mô hình trực tuyến – chức
năng, nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu cho lãnh đạo và nhanh chóng đến
người tổ chức thực hiện, đảm bảo sự tinh giản, gọn nhẹ và hiệu quả, tạo điều kiện
cho việc nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý.
Ban lãnh đạo công ty
Trong bộ máy quản lý của công ty, đứng đầu là Ban lãnh đạo gồm: Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc thiết bị - đầu tư, Giám đốc điều hành sản xuất và Giám đốc
điều hành công nghệ.
Tổng giám đốc:
Là người có quyền cao nhất, ra quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước tập thể người lao động,
trước cơ quan quản lý cấp trên, là người đại diện trước pháp luật của công ty.
Phó tổng giám đốc thiết bị đầu tư:
Là người giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh như: chỉ
đạo tổ chức quản lý khai thác, cải tiến thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, cơ sở hạ tầng
theo quy mô, tổ chức thực hiện công tác đầu tư theo dự án đã phê duyệt; tuyển dụng
đào tạo lao động, ký kết văn bản gửi cấp trên, chịu trách nhiệm trước những văn bản
đã ký…
GĐ điều hành sản xuất:
Thực hiện chỉ đạo của TGĐ để điều hành sản xuất theo kế hoạch quý, năm,
tháng trên cơ sở nhiệm vụ hàng năm tổng công ty giao. Giúp TGĐ về công tác nghiên
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cứu và quản lý công nghệ, công tác sản xuất và cung ứng vật tư, xác định năng lực
sản xuất và tiến độ giao hàng, ký kết hợp đồng với khách hàng…
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 10
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Xuân
Đảng ủy
Đảng ủy
Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên
Các tổ chức khác
Các tổ chức khác
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
PTGĐ thiết bị
đầu tư
PTGĐ thiết bị
đầu tư
GĐ điều hành
công nghệ
GĐ điều hành
công nghệ
GĐ điều hành
sản xuất
GĐ điều hành
sản xuất
Các đơn vị PV và KD
Các đơn vị PV và KD
Các đơn vị sản xuất
Các đơn vị sản xuất
Các phòng chức năng
Các phòng chức năng
Các
đại lý
tiêu
thụ
Các
đại lý
tiêu
thụ
Các
cửa
hàng
kinh
doanh
Các
cửa
hàng
kinh
doanh
Các
chi
nhánh
Các
chi
nhánh
XN
dệt
kim
XN
dệt
kim
XN xử
lý
hoàn
tất
XN xử
lý
hoàn
tất
XN
may
1
XN
may
1
XN
may
2
XN
may
2
XN
may
3
XN
may
3
XN cơ
khí
sửa
chữa
XN cơ
khí
sửa
chữa
Văn
phòng
công
ty
Văn
phòng
công
ty
Phòng
nghiệp
vụ
Phòng
nghiệp
vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
QL
chất
lượng
Phòng
QL
chất
lượng
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
đầu tư
Phòng
đầu tư
Phòng
thị
trường
Phòng
thị
trường
Mối quan hệ trực tuyến (trực tuyến)
Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo nghiệp vụ
Mối quan hệ công tác và phối hợp hoạt động ( chức năng)
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
GĐ điều hành công nghệ:
Giúp TGĐ và chịu trách nhiệm trên một số lĩnh vực như: nghiên cứu công
nghệ, thu thập thông tin về tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành để phổ cập và ứng dụng tại
công ty. Quản lý công nghệ, duy trì đăng ký bảo vệ thương hiệu của Đông Xuân
trong nước và quốc tế. Đại diện lãnh đạo trong hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001-2000. Phối hợp với với các bộ phận liên quan để tiếp cận các công nghệ mới,
phù hợp với thị trường.hiện tại và dự kiến trong tương lai.
Các phòng ban trực thuộc công ty
Phòng nghiệp vụ: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty: lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, mua
bán vật tư phục vụ sản xuất, lập kế hoạch giá thành, điều độ quá trình thực hiện sản
xuất, quản lý kho tàng, quản lý lao động toàn Công ty, thực hiện các chế độ cho cán
bộ công nhân viên thuộc Công ty.
Phòng kỹ thuật: Quản lý về kỹ thuật bao gồm các quy trình công nghệ của
toàn bộ dây truyền từ khâu dệt, xử lý hoàn tất cho đến khâu may và bao gói. Quản lý
về thiết bị, máy móc, thiết kế các kiểu mẫu dệt, mẫu may phù hợp với từng mặt hàng
khách yêu cầu. Nghiên cứu các phương án đầu tư, tìm kiếm các nhà cung cấp thiết bị,
máy móc.
Phòng đầu tư: Quản lý công tác đầu tư và xây dựng cơ bản. Xây dựng chiến
lược đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm mới thiết bị,
phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực sản
xuất,nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Quản lý lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm
bảo các công trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng,
khối lượng, vật tư và tiến độ thi công công trình.
Phòng quản lý chất lượng (KCS): Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn về mọi
mặt sản phẩm. Nghiên cứu, đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Kiểm
nghiệm các tiêu chuẩn của khách hàng đặt ra đến sản phẩm hoàn chỉnh.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 12
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Phòng thị trường: Nghiên cứu thị trường nội địa, tìm hiểu thị hiếu người tiêu
dùng để thiết kế mẫu mã cho phù hợp. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng nội
địa. Xây dựng cơ chế hạch toán kinh doanh (tiền lương, giá sản phẩm...).
Phòng tài chính kế toán: Quản lý vốn và tài sản của Công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình thực hiện chế độ hạch toán kế toán của nhà nước. Thường xuyên
kiểm tra chi tiêu, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng.
Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính của
Công ty. Quản lý hồ sơ, tài liệu của nhà nước và Công ty, các thông tin báo chí. Thực
hiện công tác bảo vệ an toàn trong Công ty, giữ nghiêm kỷ luật lao động trong Công
ty.
Khối Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên: có trách nhiệm giáo dục tư
tưởng quần chúng, phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh sản xuất.
Các bộ phận ytế, nhà trẻ: có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, phục vụ nhu cầu
người lao động để cán bộ công nhân viên yên tâm sản xuất.
Các xí nghiệp thành viên: xí nghiệp Dệt Kim, xí nghiệp Xử Lý Hoàn Tất,
các xí nghiệp May I, May II, May III và xí nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Qua số liệu bảng 1 ta thấy:
• Về doanh thu của công ty tăng theo thời gian, từ năm 147.458.392.000 đồng
năm 2005 lên tới 200.533.200.000 đồng năm 2008, và có thể đạt mức
214.400.000.000 đồng năm 2009. Mức tăng trung bình khoảng 12%/năm. Với doanh
thu từ sản xuất là chủ yếu, doanh thu từ các nguồn khác chiếm khoảng 13% tổng
doanh thu. Từ đây ta có thể kết luận tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp ngày càng
phát triển và thị trường ngày càng mở rộng.
• Với tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu(ROE): chỉ tiêu này của công ty tăng đều
đặn qua các năm(tăng bình quân khoảng 19%/năm). Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu tăng dần, việc sử dụng vốn chủ sở hữu đã có hiệu quả.
• Về nộp ngân sách nhà nước: công ty luôn hoàn thành các nghĩa vụ thuế với
nhà nước, với mức nộp ngày càng tăng, mức tăng bình quân là 29%/năm.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 13
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
• Về thu nhập bình quân của người lao động: đời sống của lao động trong công
ty được đánh giá thuộc vào một trong những thành phần lao động có mức lương ổn
định, không những thế mức lương của lao động không ngừng được cải thiện. Qua
bảng 2 thấy mức lương của người lao động tăng dần qua các năm, với mức tăng bình
quân là 13%/năm. Thu nhập của người lao động tăng cao do công ty áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm nên đã khuyến khích được công nhân sản xuất nhiều
sản phẩm hơn. Bên cạnh đó công ty còn rất quan tâm tới việc thực hiện chính sách
nhằm nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của công ty cả về mặt vật chất lẫn
tinh thần. Các hoạt động ngoại khóa thường xuyên được tổ chức và đều được sự
tham gia nhiệt tình của mọi thành viên trong công ty.
Bảng 1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
ĐV 2005 2006 2007 2008
6 tháng đầu
năm 2009
Tổng
doanh thu
1000 đ 147.458.392 155.256.316 175.456.754 200.533.200 107.728.878
Doanh thu
sản xuất
1000 đ 126.631.809 136.620.247 152.937.475 193.845.261 96.160.507
Doanh thu
khác
1000đ 20.826.583 18.636.069 22.519.279 6.687.939 11.568.371
Lợi
nhuận/Vốn
chủ sở hữu
% 4,35 4,69 5,47 8,02 1,55
Nộp ngân
sách
1000 đ 3.868.000 5.131.658 6.722.157 7.326.583 2.333.000
Thu nhập
bình quân
đ/người/t
háng
1.488.820 1.677.518 1.764.598 2.250.813 2.432.849
NSLĐBQ
1000đ/ng
/tháng
9.184 10.571 12.219 16.122 16.835
(Nguồn : phòng Nghiệp vụ)
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 14
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc cung ứng nguyên vật liệu
1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty ảnh hưởng tới cung ứng nguyên vật liệu
Hiện nay, công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh hàng dệt kim, cung cấp cho
các thị trường: Nhật, Mỹ, EU…Những thị trường này là những nơi có nhu cầu lớn,
ổn định, một điều nữa là nhu cầu giản đơn (phù hợp với năng lực sản xuất, máy móc
thiết bị, tay nghề), các đối tác thường là những khách hàng lâu năm, có uy tín trên thị
trường.
Là một trong những công ty có thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu hàng may
mặc, Dệt Kim Đông Xuân không những liên tục đổi mới, đầu tư thêm trang thiết bị
may chuyên dùng, hoàn thiên cơ cấu tổ chức để đạt mức tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu cao, công ty còn chủ động đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường nhưng
tính chất chủ yếu của công ty vẫn là gia công theo đơn hàng. Công ty sản xuất và
xuất khẩu hàng may mặc dựa trên các hợp đồng gia công xuất khẩu đã được ký kết.
Sản phẩm của công ty thường là quần áo may sẵn và cắt may công nghiệp, do đó,
công ty thường làm theo mẫu mã, tuân thủ chất lượng theo tiêu chuẩn mà đối tác đề
ra, đồng thời có những đối tác cung cấp luôn nguyên phụ liệu cho công ty, hoặc có
thể chỉ định nơi cung cấp nguyên phụ liệu cho công ty. Sản phẩm của công ty rất đa
dạng, nhiều mẫu mã, do vậy có nhiều hạn chế trong việc xây dựng hệ thống định mức
đồng bộ cũng như trong việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
1.1.2. Tình hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Với công suất sản xuất hàng năm lớn, trong đó lượng hàng xuất khẩu trung
bình hàng năm chiếm tới 86%, chủ yếu là các mặt hàng dệt may như áo phông, áo
thun, quần áo bộ, ...dành cho nam nữ và trẻ em. Với khách hàng chủ yếu từ Nhật,
Mỹ, EU... công ty luôn cố gắng hoàn thành các hợp đồng theo đúng thời gian và đảm
bảo về chất lượng. Có thể nói tới thời điểm này, dệt kim Đông Xuân là một trong
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 15
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
những công ty có vị trí đứng vững chắc không những trên thị trường trong nước mà
cả nước ngoài.
Cơ cấu sản phẩm cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
vấn đề cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu. Dựa trên cơ cấu sản phẩm để từ đó có thể
xác định nhu cầu nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời chuẩn bị những phương án cần thiết để hạn chế các tác
nhân gây gián đoạn quá trình sản xuất.
1.1.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị của công ty ảnh hưởng lớn tới năng lực sản
xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty, ngoài ra còn ảnh hưởng
lớn tới việc sử dụng nguyên vật liệu.
Được thành lập từ năm 1959, trải qua nhiều năm sản xuất và kinh doanh có
hiệu quả cáo, dệt kim Đông Xuân đã nhận được viện trợ của khối đầu tư CEB để tân
trang, thay thế các thiết bị tiên tiến nhất trong ngành dệt may. Cùng với việc đó, đến
năm 1986, theo chủ trương của nhà nước, công ty đã được đầu tư trang thiết bị mới
nhằm chủ động hơn trong việc hướng ra thị trường nước ngoài.
Máy móc thiết bị của công ty được trang bị tại các xí nghiệp, phân xưởng có
khả năng đáp ứng không những đơn hàng trong nước mà cả những đơn hàng lớn từ
nước ngoài. Với số máy móc thiết bị tại công đoạn dệt là 130 chiếc, chủ yếu là các
loại máy dệt kim tròn, đan ngang đường kính từ 11 inch đến 30 inch. Cấp máy dệt từ
18G đến 28G của các nhà cung cấp thiết bị Nhật, Đức, Đài Loan, Trung Quốc,
Singapo... dệt được các loại vải Single, Rib, Interlock, cào bông, Jacquar và dẫn
suất...Công đoạn xử lý hoàn tất vải có tất cả 30 máy, trong đó hệ thống thiết bị mới
đầu tư từ các nhà cung cấp thiết bị tiên tiến, hiện đại của Đức, Nhật, ý như Thies,
Then, Bruckner, Santex, Donier.... và quy trình sản xuất hợp lý đảm bảo tiết kiệm chi
phí (điện, nước, hoá chất thuốc nhuộm và quy trình thời gian rút ngắn) tạo ra các loại
vải có chất lượng cao và ổn định. Đặc biệt, với những đặc tính kỹ thuật vượt trội như
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 16
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
siêu trắng, siêu mềm, sát khuẩn, hút nước khô nhanh mà lại rất an toàn cho người sử
dụng và đã được thị trường Nhật Bản đánh giá cao.
Công đoạn may có tổng số 1100 chiếc máy may với phần lớn thiết bị chuyên
dùng cho sản phẩm dệt kim từ các nước Nhật, Mỹ...của nhà cung cấp như YAMATO,
PEGASUS, UNION SPESION, BROTHER, JUKI...
Việc đầu tư và đổi mới, tân trang, bảo dưỡng hàng năm đã giúp công ty đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Khả năng làm
việc của máy móc thiết bị được sử dụng hiệu quả làm cho chi phí sản xuất diễn ra ổn
định, năng suất lao động được nâng lên làm cho chi phí cho các sản phẩm sai hỏng và
hao hụt giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên hệ thống máy móc thiết bị của công ty 100%
là nhập khẩu từ nước ngoài, do đó công ty phải đầu tư thêm cho công tác đào tạo
công nhân.
1.1.4. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính của công ty khá vững vàng với cơ cấu nguồn vốn lớn, luôn
đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng không những trong và ngoài nước mà còn đáp ứng
đầy đủ các đơn đặt hàng về nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, tài sản cố định...Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa từng lỡ hẹn các hợp đồng về vốn
hay có vấn đề lớn trong thanh toán với các đối tác thành viên. Chính vì vậy, về vấn
đề cung cấp nguyên vật liệu cho công ty có thể an tâm về nguồn tài chính.
1.1.5. Lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với
tất cả những doanh nghiệp tham gia sản xuất, nó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát
triển của công ty. Việc sử dụng hợp lý nguồn lao động giúp tăng khối lượng sản
phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, từ đó góp phần làm giảm
giá thành sản phẩm. Ngoài ra Dệt Kim Đông Xuân còn có một lực lượng lao động
lớn, do đó có thể chủ động trong quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 17
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
1.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1. Các chính sách và quy định của nhà nước
Theo chính sách phát triển ngành dệt may đến năm 2010, với chiến lược phát
triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi
nhọn về xuất khẩu, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều
việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu
vực và thế giới. Chính phủ đã đề ra các chính sách để có thể tạo điều kiện về cả vật
chất và tinh thần cho ngành.
Về mặt vật chất, tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao với
trình độ chuyên môn hóa cao, chú trọng quản lý chất lượng, áp dụng các biện pháp
tiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và nâng cao
tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may trên thị trường quốc tế. Đồng thời cũng đẩy
mạnh đầu tư phát triển các vùng trồng bông, dâu tằm, các loại cây có xơ, tơ nhân
tạo,.. cung cấp cho ngành dệt may nhằm chủ động hơn trong việc nguyên phụ liệu
cho sản xuất, thay thế hoàn toàn nhập khẩu. Ngoài ra nhà nước còn khuyến khích mọi
hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài để phát triển cơ khí dệt may tạo thế chủ
động trong việc cung cấp phụ tùng, lắp ráp và chế tạo thiết bị dêt may trong nước.
Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ vốn ngân sách hay từ
nguồn vốn ODA cho việc phát triển vùng trông dâu, nuôi tằm, công trình xử lý nước
thải, xây dựng cơ sở hạ tầng mới, đào tạo thêm nguồn nhân lực...Với các chính sách
hỗ trợ lãi suất như: được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trong đó
50% vay với lãi suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút
vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ân hạn, 50% còn lại vay theo quy định của Quỹ
hỗ trợ phát triển...chính sách bảo lãnh: chính phủ đứng ra bảo lãnh khi mua thiết bị
trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài
nước...chính sách hỗ trợ thuế xuất - nhập khẩu...
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 18
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Với các chính sách tạo mọi điều kiện để phát triển như trên đã 1 phần thúc đẩy
doanh nghiệp nỗ lực hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thể đạt được kết
quả như ngày nay.
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh đồ may
mặc, bao gồm cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp nhưng đáng phải lưu ý nhất
vẫn là hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan...là những đối thủ cạnh
tranh có mức cạnh tranh ngày càng cao về giá cả, chất lượng và mẫu mã.
1.2.3. Quy mô thị trường cung ứng nguyên vật liệu
Ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam là một trong những ngành xuất
khẩu chủ lực của VN, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt
may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay gần như
hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài (70% nguyên phụ liệu dệt may phải nhập khẩu).
Tuy nhiên trong lĩnh vực dệt may, dệt kim có tỷ lệ nội địa hóa cao nhất, khoảng trên
70%. Công ty Dệt kim Đông Xuân sản xuất các sản phẩm dệt kim cho đối tác Nhật
Bản thì chủ yếu tự đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình sản xuất, kể cả nguồn
nguyên liệu đầu vào mà không cần nhập khẩu. Chính vì sự chủ động trong quá trình
cung ứng nguyên vật liệu không phụ thuộc vào nước ngoài mà Đông Xuân luôn đảm
bảo được về chất lượng sản phẩm và hình dáng, mẫu mã, kiểu cách. Về phía ngành
dệt may cũng tiến hành thiết lập và bắt tay vào xây dựng chuỗi liên kết các doanh
nghiệp cung cấp nguyên vật liệu trong cùng ngành hàng để doanh nghiệp sản xuất có
thể chủ động hơn và đạt được lợi nhuận cao hơn trong quá trình sản xuất.
1.2.4. Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, Dệt Kim Đông Xuân đã nhiều
lần nhận được sự viện trợ và khoa học kỹ thuật từ Nhà nước và các bạn bè nươc
ngoài, chính vì vậy công nghệ sản xuất đã được cập nhập liên tục và ngày càng được
tối tân hóa. Cùng với sự tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới, công ty cũng cập
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 19
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
nhập những máy móc thiết bị tối tân nhất phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra
đúng quy trình và đảm bảo về mặt chi phí.
Đối với các thiết bị xử lý hoàn tất vải được đầu tư từ các nhà cung cấp thiết bị
tiên tiến, hiện đại của Đức, Nhật, Ý...cùng với đó là quy trình sản xuất hợp lý đảm
bảo tiết kiệm chi phí tạo ra các loại vải có chất lượng cao và ổn định.
Nói chung, công nghệ sản xuất phát triển luôn đi đôi với việc đầu tư vốn vào
quá trình sản xuất, do đó để có được công nghệ đảm bảo được các yêu cầu trong sản
xuất thì cần đảm bảo các yếu tố đi kèm như: nhân lực, lao động, mặt bằng,...
2. Thực trạng hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại công ty
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh hàng dệt kim nên nguyên vật liệu bao
gồm rất nhiều chủng loại, ví dụ như: vải dệt kim, sợi, chỉ, khuy, cúc…
Với quy mô nguyên vật liệu lớn, đa dạng về chủng loại nên rất khó khăn trong
khâu tiếp nhận và quản lý nguyên vật liệu, để đảm bảo và thuận tiện hơn, căn cứ vào
vai trò của các loại nguyên vật liệu, công ty phân ra thành các nhóm nhỏ sau:
• Nguyên liệu: vải dệt kim, vải dệt thoi, sợi tổng hợp, sợi bông, sợi pha, sợi
chun…
• Phụ liệu: ghim, cúc, chỉ, khuy, khóa, séc, hóa chất các loại, thuốc nhuộm…
• Nhiên liệu: điện, xăng, dầu, than, củi..
• Phụ tùng thay thế: máy may, vòng bi, ốc, dây curoa, dây emay, kim máy dệt,
máy may…
• Văn phòng phẩm: giấy, bút, mực in…
• Bao bì đóng gói: bao nilon, dây buộc, thùng carton,…
• Phế liệu thu hồi: sản phẩm hỏng, vải vụn, vải thừa…
Việc phân theo vai trò của nguyên vật liệu giúp cho việc quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu được dễ dàng và thuận tiện hơn, đồng thời giúp cho việc thống kê số
liệu nhanh chóng hơn.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 20
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
2.2. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Vấn đề xây dựng công tác định mức
Căn cứ lập kế hoạch nguyên vật liệu
• Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch được Giám đốc công ty phê
duyệt.
• Lượng tồn kho thực tế đầu năm kế hoạch.
• Nhu cầu về chủng loại và khả năng của nhà cung cấp.
• Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đang áp dụng.
Các quy định về dự trữ nguyên vật liệu, vật tư trong doanh nghiệp:
• Mức dự trữ nguyên liệu theo quy định hàng năm của công ty.
• Vật tư nhập trong nước được dự trữ cho sản xuất, số lượng tối đa không quá 30
ngày.
• Các trường hợp khác cần xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Dựa vào những căn cứ trên, phòng Nghiệp Vụ lập kế hoạch sử dụng nguyên
vật liệu theo từng loại nguyên liệu như vải, sợi, hóa chất,...trình cho Giám đốc phê
duyệt. Sau đó phòng Vật tư (thuộc p.Nghiệp vụ) sẽ lập kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu cho năm kế hoạch.
Phương pháp xác định cầu nguyên vật liệu
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là bao gồm nhiều loại sản phẩm khác
nhau, với mỗi loại sản phẩm hoàn thành cần sự phối hợp của nhiều bộ phận nguyên
vật liệu, cách thức hoạt động của mỗi bộ phận cũng khác nhau. Chính vì vậy em xin
đưa ra công thức như sau:
Q
ik
= ĐM
i
x SL
k
Trong đó:
Q
ik
: cầu nguyên vật liệu i để sản xuất sản phẩm k trong năm kế hoạch.
ĐM
i
: định mức loại nguyên vật liệu i cần để sản xuất 1000 sản phẩm loại k.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 21
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
SL
k
: sản lượng sản phẩm k được sản xuất trong năm kế hoạch.
Với sản lượng sản phẩm sản xuất được xác định trong kỳ kế hoạch đã được
Giám đốc công ty phê duyệt.
Định mức nguyên vật liệu được xây dựng và công bố hàng năm dựa trên cơ sở
định mức của năm trước, ngoài ra còn căn cứ vào năng lực công nghệ thiết bị, khả
năng của người lao động trực tiếp sản xuất, trình độ kỹ thuật của công nghệ, quy
trình sản xuất sản phẩm,…qua các cuộc khảo sát về mức tiêu hao nguyên vật liệu của
từng loại sản phẩm, tỷ lệ sản xuất thử...Đồng thời qua đó xác định được định mức
sao cho định mức mới tiết kiệm chi phí hơn định mức cũ.
Ví dụ đối với sản phẩm bộ thể thao trẻ em dài tay có mũ (AQ_TN24 vải 516
và 508)
Loại vải:
1, Vải 516 cào bông không cào, Ne 30/1 cotton CK 94% + spandex 30D 6% (trọng
lượng = 225 g/
2
m
( vải chính màu A), phối màu B (TL = 210 g/
2
m
.
2, Vải Rib 2x2, Ne 30/ 1 cotton 95,6% + spandex 70D 4,4% (TL = 230 g/m
2
) (bo cổ
màu B).
3, Vải 151 Ne30/ 1 cotton 100% (vải sọc tay, mũ, dọc quần – màu C); màu sắc: vải
chính màu A (hồng), phối màu B (trắng), sọc màu C (tím hồng).
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 22
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Bảng 2: Định mức nguyên phụ liệu trên 1 sản phẩm:
Cỡ
Dễn giải
100 110 120
I- Tiêu hao sợi
1, Vải 216 khổ cắt
144cm
258.77g/ bộ 290.66g/ bộ 331.13g/ bộ
2, Vải phối màu B
(516)
TB = 118.88g/ bộ
3, Vải may sọc
151
TB = 26.48g/ bộ
4, Bo rib 2x2 TB = 35.95g/ bộ
II- Phụ liệu
1, Chỉ may 40/2
TB = 381m/ bộ
2, Mác cỡ 2 cái/ bộ
3, Tăm bắn và mác
giá
1 cái/ bộ
4, Chun cạp
3cm ( cỡ
100/50cm)
110/54 cm 120/58cm
5, Dây cotton luồn
mũ, cạp
TB = 3.1 m/ bộ
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 23
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Bao gói: 1 bộ/ bìa (28x21cm) / túi (45x25cm).
50 bộ cùng màu ghép cỡ / hòm.
Ngoài việc dựa vào tài liệu định mức và khả năng sản xuất của công ty, các cán
bộ định mức còn tham khảo định mức của các doanh nghiệp trong ngành, và chủ yếu
vẫn được xây dựng dựa trên kinh nghiệm, trình độ của cán bộ định mức và thực tế
sản xuất.
Để xác định được kế hoạch mua nguyên vật liệu cho từng kỳ, ta cần xác định
lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, bao gồm nguyên vật liệu đã qua sơ chế, gia
công chế biến và lượng nguyên liệu cần sự trữ cuối kỳ.
Xác định nhu cầu mua
Dựa vào bản kế hoạch thu mua nguyên vật liệu đã được phòng Nghiệp vụ đề ra,
và được Giám đốc phê duyệt, kết hợp với tình hình sản xuất tại doanh nghiệp mà từ
đó phòng Vật tư xác định được nhu cầu mua cuối cùng.
Bảng 3 : Khối lượng và giá trị nguyên vật liệu mua trong nước tháng 9/2009
Tên Đơn vị Đơn vị
tiền
Số lượng Trị giá
1, Sợi các loại
(40s/1;30s/1…)
kg VNĐ 82.102,8 3.799.878.984,0
2, Bông Kg USD 382.013,0 9.073.284.500,0
3, Chỉ may các loại Kg VNĐ 1.754,0 138.417.200,0
4, Hóa chất Kg VNĐ 1.760,0 47.696.240,0
5, Xăng, dầu, than VNĐ 1.300,0 17.372.732,0
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 4: Khối lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu tháng 9/2009
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 24
Chuyên đề thực tập GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Tên Đơn
vị
Đơn
vị tiền
Số lượng Trị giá
1, Sợi các loại Tấn USD 19,8122 84.017,46
2, Bông Tấn USD 0 0
3, Vải các loại Mét USD 2.315,90 26.700,29
4, Hóa chất + thuốc nhuộm Tấn USD 7,231 28.782,08
5, Chỉ may Tấn USD 0,0458 1.639,30
6,
Thiết
bị +
phụ
Máy móc thiết bị Bộ USD 5 47.941,33
Phụ tùng các loại 4.865,33
Phụ liệu may gia công 879.044,84
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Bảng 5: Giá trị nguyên vật liệu mua trong và ngoài nước (2006-T9/2009)
Đơn vị: VNĐ
Vật tư
Đơn vị
thanh
toán
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tháng 9/2009
1. Sợi các
loại
VNĐ
49.387.932.120 47.630.883.940 40.214.792.029
36.169.537.751
2. Vải các
loại
VNĐ 14.915.401.120 13.093.615.531 15.070.944.091
10.070.944.091
3. Chỉ các
loại
VNĐ 1.302.927.008 1.003.747.934 1.021.356.986
780.500.478
4. Hóa chất
thuốc nhuộm
VNĐ 24.414.694.250 19.989.709.343 18.166.312.388
13.659.388.166
5. Xăng
dầu, nhiên
liệu khác
VNĐ 2.130.479.295 1.989.280.688 1.876.326.564
1.365.236.598
(Nguồn: phòng Tài chính kế toán)
Qua số liệu bảng 5 có thể thấy rằng công tác cung ứng được thực hiện khá đều đặn và
không có sự biến động nhiều qua các năm. Thời gian từ cuối năm 2007 tới năm 2008
do sự biến động của thị trường giá cả và nhu cầu hàng hóa nên có sự biến động tương
đối lớn hơn các năm khác. Năm 2009 do có lượng hàng dự trữ từ cuối 2008 khá
nhiều nên lượng nguyên vật liệu có giảm song không dáng kể.
SV: Nguyễn Thị Hồng Thúy - QTKD tổng hợp 48A 25