Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong điều kiện đảm bảo an ninh lương thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.05 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Gạo là lương thực quan trọng, là nhu cầu cần thiết để duy trì sự sống cho
hơn nửa dân số trên thế giới. Gạo là vấn đề chiến lược hàng đầu, là quốc sách
của tất cả các nước có tập quán tiêu dùng gạo.Từ một nước nông nghiệp thiếu
đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc được lương thực ổn định mà còn vươn
lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế
giới. Những năm qua, gạo luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có
nhiều biến đổi, cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế toàn cầu diễn ra hết sức
gay gắt, để có thể đi nhanh hơn và xa hơn nhiều vấn đề kinh tế xuất khẩu gạo
cần phải được nghiên cứu. Vấn đề trước hết là phát triển sản xuất trong nước
và ổn định thị trường xuất khẩu, bổ xung chủng loại và nâng cao chất lượng
gạo, các vấn đề về tổ chức hoạt động kinh doanh, xay xát, chế biến gạo xuất
khẩu, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với vấn đề này nhằm khai thác
triệt để hơn nữa tiềm năng của đất nước.
An ninh lương thực quốc gia bước đầu được xác lập, song chứa đựng
rất nhiều yếu tố bất ổn như: diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, do
biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh diễn biến phức tạp Nên việc đảm bảo
an ninh lương thực nói chung và phát triển lúa gạo sẽ phải đối mặt với nhiều
khó khăn thách thức. Vì vậy, việc thúc đẩy xuất khẩu gạo kết hợp với đảm
bảo an ninh lương thực đòi hởi phải có những biện pháp toàn diện, hợp lý của


tất cả bộ ngành địa phương. Đây là vấn đề có tính chất cơ bản và cấp thiết đó
là lý do mà em chọn đề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong điều
kiện đảm bảo an ninh lương thực ”.
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Mối quan hệ giữa thúc đẩy xuất khẩu gạo với vấn đề an
ninh lương thực trong nền kinh tế.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu gạo của nước ta trong điều kiện
đảm bảo an ninh lương thực.
Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo ở Việt Nam trong
điều điện đảm bảo an ninh lương thực.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề em đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của GS.TS Đặng Đình Đào - Viện trưởng viện nghiên cứu kinh tế
và phát triển và các chú ở Tổng cục Dự Trữ Nhà Nước. Em xin chân thành
cảm ơn các thầy,cô.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của
các thầy cô.
Sinh viên thực hiện.
Dương Tiến Mạnh
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
GẠO VỚI VẤN ĐỀ AN NINH LƯƠNG THỰC TRONG NỀN KINH TẾ
I. Những vấn đề chung về an ninh lương thực ở Việt Nam và thế giới.

1. Khái niệm về an ninh lương thực
1.1 Khái niệm trước đây
Vấn đề đủ lương thực cho mọi người tiêu dùng đã được Nhà Nước rất
quan tâm. Ngay sau khi thành lập nước 2/9/1945 Bác Hồ đã phát động phát
triển tăng gia sản xuất, tiết kiệm chống giặc đói. Những năm gần đây dưới
ánh sáng của nghị quyết Đại hội Đảng 6, Nhà nước đề ra ba chương trình lớn
trong đó chương trình lương thực, thực phẩm đứng hàng đầu. Trong một thời
gian dài với tư duy bao cấp, hành chính mệnh lệnh, chúng ta đã suy nghi rằng
cố gắng sản xuất đủ yêu cầu lương thực tiêu dùng cho xã hội thì đã có vấn đề
an ninh lương thực. Vì vậy mọi nỗ lực tập trung vào sản xuất bằng được sản
lượng lương thực cần thiết bất chấp điều kiện và hiệu quả kinh tế.Tư tưởng
này ăn sâu vào mọi ngành mọi cấp và duy trì trong một thời gian dài. Nguồn
gốc sâu xa của vấn đề này chúng ta cũng dễ hiểu, ngoài sự non kém về tư duy
kinh tế mới, nó cũng là kết quả tất yếu của một quá trình sản xuất lương thực
không đủ đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội. Những năm trước đây nhà nước
phải nhập một khối lượng lớn lương thực để trang trải yêu cầu. Từ năm 1989
đến nay, sản xuất nông nghiệp đã không những đủ tiêu dùng trong nước mà
còn có dự trữ và xuất khẩu. Do tập trung sản xuất để đảm bảo an ninh lương
thực và coi đó là biện pháp cơ bản cho nên khi sản lượng lương thực vượt
bình quân 300kg/đầu người thì nhiều người đã cho rằng vấn đề an ninh lương
thực ở Việt Nam đã được giải quyết. Đó là nhận thức sai lầm trên cơ sở xem
xét vấn đề an ninh lương thực không toàn diện và thiếu cơ sở khoa học.
Lương thực ở đây không chỉ có lúa gạo, chất bột… mà còn bao gồm các loại
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực phẩm : thịt, cá, trứng, sữa … Mặt khác, không phải chỉ quan tâm đến số
lượng mà liên quan đến chất lượng thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của
người dân. Không những thế, an ninh lương thực liên quan chặt chẽ không chỉ

bình quân trên đầu người về khối lượng sản xuất mà còn khả năng cung cấp
điều hòa giữa các vùng nhất là vùng sâu, vùng sa, vùng dân tộc ít người và
điều kiện kinh tế của mỗi gia đình để có thể thỏa mãn được nhu cầu lương
thực, thực phẩm. Trong thực tế đã có nhiêu nghịch lý xảy ra : chúng ta sản
xuất đủ gạo cho mọi người trong xã hội tiêu dùng thâm chí còn xuất khẩu với
khối lượng lớn song một bộ phân dân cư vẫn thiếu ăn thường xuyên, đặc biệt
đối với thời gian giáp hạt, đối với vùng thiên tai, vùng sâu vùng xa, tầng lớp
dân nghèo. Sự mất an toàn lương thực khi sản xuất dư thừa cũng có thể xảy ra
khi giá lương thực xuống thấp, thu nhập của người nông dân giảm, niềm say
mê về mặt kinh tế trong sản xuất lúa của người nông dân không còn nữa hay
là sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp và hâu quả sẽ là tiền đề cho sự
không đảm bảo an ninh lương thực.
1.2 Khái niệm hiện nay
Trước đây, an ninh lương thực được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ tập trung
vào sản xuất và dự trữ lương thực. Qua kinh nghiệm nhiều năm hoạt, động tại
khóa họp lần thứ tám của Ủy ban lương thực thế giới, đã thừa nhận quan điểm
về an ninh lương thực quốc gia có ý nghĩa rộng và toàn diện hơn tùy theo
từng điều kiện của quốc gia, quan điểm trên được hiểu như thế nào cho phù
hợp với đặc tính kinh tế xã hội của nước mình. Đối với hoàn cảnh Việt Nam
nhận thức vấn đề an ninh lương thực phải bao gồm ba mục tiêu cấu thành:
- Đủ lương thực để cung cấp (tính sẵn có).
- Ổn định việc cung cấp lương thực (tính ổn định).
- Bảo đảm cho mọi người có khả năng mua lương thực( tiếp cận lương
thực).
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1 Đủ lương thực để cung cấp
Bao gồm sản xuất lương thực, thực phẩm hoặc sản xuất sản phẩm khác

để trao đổi( hoặc xuất khẩu) lấy lương thực. thực phẩm bảo đảm có đủ số
lượng và chất lượng cần thiết đáp ứng yêu cầu của dân cư trong nước. Đấy là
yêu cầu quan trọng nhất để thực hiện an ninh lương thực của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, do điều kiện dân số và tự nhiên chúng ta hoàn toàn có thể
tự sản xuất đủ yêu cầu lương thực ngày càng cao của toàn xã hội.
1.2.2 Ồn định việc cung cấp
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, địa bàn sản xuất và tiêu dùng
khác nhau hơn nữa trong điều kiện cơ chế thị trường, một thị trường thống
nhất cả nước, theo quan hệ cung cầu và sự chi phối của quy luật giá trị đòi hỏi
phải có một phương án giải quyết các khâu lưu thông, vận chuyển, bảo quản,
chế biến… tốt nhất trên cơ sở quan điểm lâu dài, toàn diện luôn luôn đáp ứng
yêu cầu về lương thực của người dân mọi lúc mọi nơi. Nói cách khác là đảm
bảo cho lương thực, thực phẩm được lưu thông thông suốt từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng thường xuyên và ổn định.
1.2.3 Đảm bảo cho mọi ngưởi có khả năng mua được lương thực
Mặc dù có sẵn lương thực, thực phẩm có tổ chức lưu thông ổn định,
nhưng chưa đủ để đảm bảo lương thực cho mọi người ở mọi thời điểm. Để
mọi người thuộc nhóm dân cư khác nhau có lương thực tiêu dùng bắt buộc họ
phải có khả năng kinh tế để thực hiện vấn đề đó. Điều dễ hiểu là để có lương
thực người dân phải có công ăn việc làm, có thu nhập đủ nuôi sống họ và gia
đình họ. Tất nhiên, chỉ trên cơ sở đó chúng ta mới tiến đến vấn đề ăn ngon
hơn đảm bảo dinh dưỡng hơn để tránh được những bệnh tật do vấn đề suy
dinh dưỡng gây ra.
2. Vai trò của an ninh lương thực
2.1 Vai trò của vấn đề lương thực
Lương thực : bao gồm rất nhiểu loại cụ thể khác nhau, nhưng bao gồm
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

có một số loại chính như : gạo, ngô, khoai, sắn… Tuy rằng do điều kiện tự
nhiên và tập quán tiêu dùng của các vùng khác nhau nhưng lương thực chính
để nuôi sống con người không có gì thay đổi lớn nói chung chủ yếu là gạo,
ngô … Ngoài ra lương thực còn được hiểu bao gồm cả thực phẩm : nhất là
theo quan niệm của các tổ chức quốc tế. Nhưng do điều kiện hoàn cảnh của
Việt Nam, trước hết chúng ta tập trung vào vấn đề giải quyết cái ăn về chất
bột sau đó từng bước đáp ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao cụ thể là:
cá, thịt, sữa… Như vậy lương thực là mặt hàng mật thiết với đời sống của
nhân dân và nó chiếm 50% trong chỉ tiêu ăn uống hàng ngày của mọi gia đình
trong xã hội. Nhu cầu ăn hàng ngày thường chiếm 70-80% sản lượng lương
thực sản xuất. Lương thực đóng góp 85% năng lượng cho bữa ăn hàng ngày
của người Việt Nam, có vai trò quyết đinh đến việc đảm bảo các yếu tố dinh
dưỡng cho cuộc sống của con người.
Ngoài ra lương thực còn dùng để phát triển chăn nuôi, chế biến công
nghiệp và phát triển các ngành nghề khác. Đối với các nước phát triển lương
thực trực tiếp sử dụng sẽ có xu hướng giảm đi, nhưng lương thực gián tiếp sử
dụng sẽ tăng cao thông qua tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi và chế biến.
Lương thực không chỉ là một nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân
mà nó còn giữ vị trí hàng đầu trong việc tạo công ăn việc làm, ổn định thu
nhập và góp phần xuất khẩu thu ngoại tệ mạnh cho đất nước. Như chúng ta đã
biết ở Việt Nam gần 70% dân số sống ở nông thôn với nghề truyền thống là
trồng cây lương thực là chủ yếu. Sản xuất lương thực đã thu hút 70% lao
động trong cả nước, hiện tượng thiếu công ăn việc làm trong nông nghiệp vẫn
xảy ra thường tập trung vào lúa thời vụ nông nhàn và những vùng đất chật
người đông. Trong tổng thu nhập quốc dân lương thực ước tính chiếm 20-
25% và chiếm trên 60% tổng thu nhập quốc dân nông nghiệp. Từ năm 1989
trở lại đây sản xuất lương thực có những thành tựu đáng kể, không những chỉ
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thỏa mãn nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu với số lượng lớn đã
góp phần đáng kể vào việc tạo thêm nguồn lực phát triển đất nước.
2.2 Vai trò của việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia là đảm bảo cho mọi người dân ở
mọi lúc mọi nơi, mọi thời điểm đều có đủ lương thực thực phẩm cần thiết cho
một cuộc sống lành mạnh. Tất nhiên mức độ an toàn theo ý niệm trên ở mỗi
vùng kinh tế, mỗi nhóm dân cư khác nhau, nhưng cơ bản là đảm bảo cho mọi
người không bị đói, không bị suy dinh dưỡng.
Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia có vị trí quan trọng hàng đầu
trong việc giữ ổn định để phát triển. Nhất là trong tình hình hiện nay chủ
nghĩa đế quốc đang tìm cách chống phá Việt Nam, chúng thực hiện âm mưu
diễn biến hòa bình, reo rắc mối hoài nghi, mất tin tưởng vào con đường đi lên
xã hội chủ nghĩa. Do vậy đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trước hết là để
yên lòng dân để dân đi theo Đảng, thống nhất được ý chí và hành động dẫn
đến ổn định chính trị, làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia là một động lực kinh tế to lớn
nhằm thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. Mỗi quốc gia có thể có các giải
pháp đảm bảo an ninh lương thực khác nhau, nhưng đối với một nền kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp thì con đường phát triển một nền nông nghiệp sinh
thái trên cơ sỏ sản xuất hàng hóa vừa chuyên canh vừa đa dạng hóa tập trung
trước hết cho sản xuất lương thực. Trong thời gian qua đã chứng minh rất rõ
ràng luận điểm trên, mỗi khi vấn đề an ninh lương thực được giải quyết tốt
hơn thì tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp để
tiến đến một nền nông nghiệp toàn diện và hiệu quả. Nông nghiệp phát triển
sẽ tẳng khối lượng nông sản xuất khẩu, đáp ứng các yêu cầu của sản xuất
công nghiệp chế biến trong nước, thúc đẩy các ngành công nghiệp phục vụ
nông nghiệp cũng phát triển. Nông nghiệp cũng như nông thôn là một thị
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường rất lớn cho cả nước, khi vấn đề tối thiểu của chính sách đã được giải
quyết, sức mua của khu vực này sẽ tăng cao, thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia tham gia trực tiếp vào việc giải
quyết các vấn đề xã hội. Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển động theo cơ chế
thị trường, bên cạnh các ưu điểm vốn có của cơ chế thị trường thì nó cũng có
những nhược điểm đặc biệt trong lĩnh vực xã hội. Cơ chế thị trường sẽ phân
hóa nhanh chóng sự giàu nghèo ở nông thôn và thành thị. Một bộ phận người
dân có vốn có kiến thức có kinh nghiệm đã trở thành giàu có ngược lại một số
đông hơn do các nguyên nhân khác nhau như thiếu vốn, chuyên môn… đã
nghèo đi tương đối. Đặc biệt đối với một số gia đình gặp khó khăn như thiên
tại, bênh tật…đã trở nên nghèo đói và trở thành đối tượng trợ cấp xã hội. Đây
là đòi hỏi có tính khách quan buộc Chính phủ phải có chương trình giải quyết
trên con đường đưa đất nước phát triển. Việc đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia với các nội dung giải pháp đa dạng, phong phú sẽ góp phần từng
bước thu hẹp số lượng người nghèo đói ở nông thôn và thành thị bằng con
đường sản xuất của chính họ.
3. An ninh lương thực trên thế giới
Nhu cầu về lương thực và thực phẩm là một nhu cẩu cơ bản và thiết
yếu. Mặc dù mức sống của con người đã có những bước phát triển nhảy vọt,
các nhu cầu cao cấp đã nảy sinh, đặc biệt là tại các nước đang phát triển
nhưng nhu cầu về lương thực thực phẩm không những không giảm đi mà còn
tăng rất nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, vấn đề lương thực,
thực phẩm lại dường như trở thành thứ yếu trong dư luận quốc tế. Sở dĩ có
tình trạnh như vậy bởi vỉ trên thế giới có sự phân cách quá lớn về mức thu
nhập. Khoảng 20% dân số thế giới chiếm tới 80% tổng thu nhập toàn cầu và
đối với nhóm người này lương thực thực phẩm rõ ràng là thứ yếu. Mặt khác
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại

49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhóm người này cũng là nhóm khách hàng tiêu dùng nhiều nhất nên hầu hết
các doanh nghiệp, các nhà sản xuất đổ xô vào phục vụ các nhu cầu của nhóm
khách hàng này nên vấn đề lương thực, thực phẩm ít được quan tâm và chúng
ta bị ru ngủ bởi quan điểm : tình hình lương thực thế giới không có gì đáng lo
ngại. Thế nhưng thực tế hoàn toàn ngược lại đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay. Tổ chức lương thực thế giới FAO đã rung hồi chuông báo động về an
ninh lương thực. Trong giai đoạn tới đây nó sẽ là vấn đề thời sự nóng bỏng
bởi nhu cầu về lương thực thực phẩm đã có những dấu hiệu chạm trần , điều
này là mối đe dọa chủ yếu đối với an ninh lương thực thế giới.
Nguyên nhân đầu tiên làm cho nhu cầu lương thực của thế giới trở nên
nóng bỏng là gia tăng dân số nhanh chóng. Theo đánh giá của Quỹ dân số
LHQ (UNPFA) hành tinh của chúng ta dường như hướng sự lo ngại sang một
vấn đề khác đó là “quả bom dân số”> Theo UNPFA đà gia tăng này sẽ dẫn tới
dân số thế giới là 9,1 tỷ người vào năm 2050 và sẽ tiếp tục tăng nữa. Dân số
thế giới tăng nhanh dẫn tới nhiều bi kịch và bất lợi, mà đầu tiên là nhu cầu
lương thực sẽ tăng lên đáng sợ.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ của dân số thế giới cũng là một tác nhân quan
trọng gây ra “ hiệu ứng nhà kính” mà hậu quả là sự gia tăng cả về mật độ
cũng như cường độ của độn đất, cháy rừng, mưa bão, lũ lụt… Theo báo cáo
của tổ chức chữ Thập Đỏ trong thập kỷ gần đây nhân loại đã phải gánh chịu
những thảm họa tự nhiên cao gấp 9 lần so với thập kỷ 60. Hậu quả của nó rất
lớn và ngành chịu thiệt hại đầu tiên, nặng nề nhất là nông nghiệp, bởi đặc
trưng của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào tình hình thời tiết khí
hậu. Bởi những khó khăn nêu trên khiến cho việc cung ứng lương thực thực
phẩm ngày càng khó theo kịp nhu cầu.
Ngay trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu lương thực vẫn chưa được đáp
ứng đầy đủ. Trên toàn thế giới hiện nay có khoảng 925 triệu người bị thiếu

Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đói triền miên, tuy con số này đã giảm đáng kể so với năm 2009. nhưng vẫn ở
mức cao. Thêm vào đó, thế giới còn có 100 quốc gia cần trợ giúp khẩn cấp để
tạo dựng lại khả năng sản xuát nông nghiệp và 30 quốc gia đang trải qua một
cuộc khủng hoảng lương thực.
Để đảm bảo an ninh lương thực, cần gia tăng sản lượng lương thực thế
giới thêm 70% và tăng gấp đôi tại các quốc gia đang phát triển mới đủ cung
cấp lương thực cho dân số toàn cầu.
II. Mối quan hệ xuất khẩu gạo với vấn đề an ninh lương thực của
Việt Nam
1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền tệ ở
đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất
nhập khẩu đóng vai trò không thể thiếu được do mục tiêu phát triển của đất
nước. Nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa phát triến, áp dụng phương pháp tự
cung tự cấp thì không bao giờ có cơ hội vươn lên củng cố thế lực của mình và
nâng cao đời sống nhân dân.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa trong nước. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi thì
các quốc gia đều quan tâm tơi việc mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh
vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến hàng hóa
tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả
các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu là đem lại ngoại tệ cho các quốc gia.

Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó
có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên
phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình
phát triển kinh tế. Do những điều kiện khác nhau mỗi quốc gia có thể mạnh
về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể phát huy được các
lợi thế, tạo sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia
phải tiến hành trao đổi với nhau
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các quốc gia có
lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Các quốc gia thua thiệt hơn về tất
cả các điều kiện như : nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên … thông qua
hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Hoạt động xuất khẩu là cần thiết vì lý do cơ bản của nó khai thác được
lợi thế so sánh của nước xuất khẩu. Thực tế cho thấy mỗi quốc gia cũng như
cá nhân không thể sống riêng rẽ độc lập với bên ngoài. Thương mại quốc tế
cho phép đa dạng hóa các mặt hàng, chất lượng cao hơn so với trong nước.
Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật thì phạm vi
chuyên môn hóa càng cao. Số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia cũng tăng lên. Nói các khác, chuyên môn hóa thúc đẩy nhu cầu mậu dịch
và ngược lại một quốc gia không thể chuyên môn hóa sản xuất nếu không có
hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa với nước khác. Chính chuyên môn hóa
quốc tế là biểu hiện sinh động của qui luật lợi thế so sánh. Qui luật này nhấn
mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa khóa của phương thức
thương mại. Quy luật cũng khẳng định rằng nếu mỗi quốc gia chuyên môn
hóa vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh thì thương mại sẽ có lợi

cho cả hai bên.
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào việc buôn
bán giữa các nước. Vì điều kiện sản xuất có thể khác nhau giữa các nước nên
sẽ có lợi khi mỗi nước chuyên môn hóa sản xuất những mặt hàng thích hợp để
xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng cần thiết từ nước khác. Mặt khác khi
chuyên môn hóa sản xuất với quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm, tăng
hiệu quả kinh tế và ngay cả khi hiệu quả tuyệt đối của cả hai nước giống
nhau, buôn bán có thể xảy ra do sở thích và nhu cầu.
Đối với nước ta, một quốc gia đang chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra là cấp thiết và
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Không
thể nào xây dựng được nền kinh tế hoàn chỉnh nếu chỉ dựa vào nguyên tắc tự
cung tự cấp, ngay cả đối với một quốc gia nhất, vì nó đòi hỏi rất tốn kém về
chất và thời gian. Vì vậy phải đẩy mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
nhập khẩu, mở rộng ngoại thương trên cơ sở nguyên tắc “ Hợp tác bình đẳng
không phân biệt thể chế chính trị và đôi bên cùng có lợi” như nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ VII mà Đảng ta đã khẳng định.
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, nguồn lao động dồi
dào, giá lao động rẻ… bởi vậy, Việt Nam tập trung vào sản xuất những mặt
hàng tân dụng sự ưu đãi của thời tiết khí hậu, sử dụng nhiều lao động, ít vốn.
Tận dụng tốt các lợi thế này để xuất khẩu là hướng đi đúng đắn phù hợp với
quy luật thương mại quốc tế.
2. Vai trò của xuất khẩu gạo đối với nền kinh tế
2.1 Xuất khẩu gạo giải quyết vấn đề ngoại tệ cho quốc gia, có ngoại
tệ để nhập khẩu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước

Hiện nay gạo chiếm giá trị kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của đất nước. Trong khi đó cán cân thanh toán ngoại tệ của Việt Nam
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luôn bị thâm hụt, do đó cần có một khoản ngoại tệ bổ xung sự thâm hụt đó.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để
công nghiệp hóa đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn
để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghiệp tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu hình thành từ nhiều nguồn : đầu tư nước
ngoài, đi vay, viện trợ và xuất khẩu. Các nguồn đầu tư nước ngoài, đi vay,
viện trợ tuy quan trọng nhưng cũng phải trả dù cách nay hay các khác. Nguồn
quan trọng nhất chỉ có thể trông chờ vào là xuất khẩu mà trong đó xuất khẩu
gạo chiếm vị trí quan trọng.
2.2 Xuất khẩu gạo đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Với quan điểm coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất và xuất khẩu nên quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển để thực hiện thực :
- Xuất khẩu gạo sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác cùng có cơ hội
phát triển.
- Xuất khẩu gạo tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp
phần ổn định sản xuất.
- Xuất khẩu gạo tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất gạo mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia.
Thông qua xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ có điều kiện tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh
này tác dụng ngược lại buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tổ chức, xem

xét lại khâu sản xuất, hình thành một cơ cấu sản xuất thích hợp. Các doanh
nghiệp cũng cần phải nhìn lại chất lượng sản phẩm của mình để thích nghi với
những biến động của thị trường thế giới.
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Xuất khẩu gạo có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu gạo đến đời sống nông dân được thể hiện trên
nhiều phương diện. Một mặt, sản xuất gạo là nơi thu hút nhiều lao động và
việc làm có thu nhập khá ổn định. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập
khẩu sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của
nhân dân.
Giải pháp xuất khẩu là sự đòi hỏi nhất thiết của thực trạng kinh tế.
Khi thực hiện xuất khẩu, một lượng mặt hàng gạo dư thừa trong thị trường
nội địa sẽ được giải quyết lập lại cung cầu ở giá cao hơn. Nông dân không
những bán được hàng mà còn được giá. Từ những điều này mang lại cho
nông dân thu nhập cao hơn và đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển.
Ngoài ra thông qua xuất khẩu gạo chúng ta phần nào hiểu rõ hơn về
yêu cầu của thị trường đối với mặt hàng gạo. Mối quan hệ giữa thị trường
nước ngoài và sản xuất trong nước được thực hiện qua xuất khẩu là cách tốt
nhất để nâng cao trình độ và hiệu quả của nền công nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa xuất khẩu gạo với vấn đề an ninh lương thực
của Việt Nam
Ở Việt Nam, một trong cái nôi của lúa gạo thế giới, sản xuất lúa gạo
chiếm tới trên 90% sản lượng của các cây lương thực có hạt. Trong hơn 20
năm qua, năng suất và sản lượng lúa đã tăng gấp khoảng hai lần. Việt Nam từ
một nước nhiều năm thiếu lương thực trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn

thứ hai của thế giới. Trong 22 năm qua, Việt Nam đã xuất khẩu trên 75 triệu
tấn gạo, trị giá 23 tỷ USD. Số liệu trên có thể cho thấy, Việt Nam hiện nay
chưa phải đối mặt với việc thiếu hụt lương thực, sản lượng nông nghiệp rất
tốt, song việc giá cả tăng vẫn làm cho một số vùng và nhóm dân cư bị thiếu
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đói lương thực. Tình hình đói lương thực và tái nghèo vẫn còn xảy ra ở các
vùng khó khăn như vùng núi cao,vùng biên giới hải đảo, vùng thường xuyên
bị thiên tai… Theo thống kê cho thấy cả nước vẫn còn 6,7% số hộ thiếu lương
thực, trong đó khu vực nông thôn là 8,7% và ngay ở thành thị vẫn có 2,2% số
hộ thiếu lương thực. Đây là sự phát triển không bền vững trong khi Việt Nam
là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới nhưng vẫn còn một
bộ phân dân cư thiếu gạo.Vì vậy, Chính phủ Việt Nam xác định, đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia lâu dài, trong mọi tình huống là một nội dung quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mặt khác, xét trên bình diện thế giới, an ninh lúa gạo đang ở trong tình
trạng mong manh hơn bao giờ hết. Thể hiện rõ trên hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, sản lượng gạo nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới trong
những năm gần đây tăng quá chậm.
Thứ hai, do nhu cầu tiêu dùng vẫn tăng mạnh, cho nên dự trữ gạo thế
giới cho dù đã thoát khỏi điểm đáy, nhưng vẫn đang ở mức nguy hiểm.
Cộng với việc hàng loạt các nước xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Trung
Quốc tăng cường dự trữ gạo do thiên tai, mất mùa…
Trong bối cảnh thị trường lúa gạo thế giới bất ổn như vậy, đó vừa là
thời cơ, vừa là thách thức đối với sản xuất lúa gạo cũng như xuất khẩu gạo
của Việt Nam. Nếu như xét về chủ trương của nước ta là phát triển sản xuất
lúa gạo trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn có hiệu quả thì đây chính là
cơ hội. Nhưng theo dự báo nhiều năm tới, việc đảm bảo an ninh lương thực

nói chung và phát triển lúa gạo nói riêng sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn thách thức, nổi lên là diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm để
nhường chỗ cho việc xây dựng các công trình nhà ở, khu đô thị, khu công
nghiệp và do biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp… Việc
đất canh tác giảm dần trong khi năng suất tăng có hạn dẫn đến khả năng thiếu
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hụt trong thời gian không xa.
Vì vậy, đảm bảo an ninh lương thực kết hợp với việc đẩy mạnh xuất
khẩu gạo trong giai đoạn hiện nay, khi mà biến đổi khí hậu đang tác động
mạnh đến nhiều ngành kinh tế - xã hội, trước hết là nông nghiệp, đòi hỏi phải
có những biện pháp toàn diện, hợp lý với sự tham gia của nhiều bộ ngành và
địa phương. Vượt lên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất, nhì thế giới
là một thành tựu của chúng ta, nhưng không vì thế mà ảnh hưởng đến an ninh
lương thực chính là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó trước hết là những
nhà xuất khẩu.
Qua đó ta có thể thấy xuất khẩu gạo và đảm bảo an ninh lương thực có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng ta cần phải giải quyết được mâu thuẫn
này để có thể phát triển bền vững trong tương lai.
III. Nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực và xuất khẩu gạo
1. Nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực
1.1 Điều kiện tự nhiên
Tình hình thời tiết khí hậu, đất đai và các điều kiện tự nhiên khác đã ảnh
hưởng lớn và trực tiếp đến an ninh lương thực của một quốc gia. Mỗi vùng
kinh tế khác nhau đều có các tiềm năng và hạn chế khác nhau liên quan đến
việc đảm bảo an ninh lương thực. Từ khâu sản xuất đến tiêu dùng mỗi một
công đoạn luôn gắn chặt với điều kiện cụ thể của từng vùng. Theo số liệu
thống kê của Bộ Tài Nguyên và Môi trường, tính hết năm 2010 nước ta có

26.100.160 ha đất nông nghiệp, 3.670.186 ha đất phi nông nghiệp và
3.323.512 ha đất chưa sử dụng. Trong số diện tích đất nông nghiệp nói trên có
4.068.000 ha lúa (3.949.000 ha lúa nước và 119.000 ha lúa nương). So với
2005, diện tích đất trồng lúa giảm đến 37.546 ha, trung bình mỗi năm giảm
hơn 7.000 ha. Có đến 41/63 tỉnh thành giảm diện tích đất trồng lúa. Ở đồng
bằng song Hồng, diện tích đất nông nghiệp cũng đã giảm 32.000 ha. Do vậy,
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình an ninh lương thực cho mỗi vùng kinh tế có từng đặc thù riêng đòi
hỏi phát huy cao độ tiềm năng sẵn có và hạn chế tối đa những khó khăn
thường xảy ra nhằm giải quyết vấn đề an ninh lương thực theo cách hiệu quả
nhất và phù hợp với sự đòi hỏi của thực tế cuộc sống.
1.2 Kết quả sản xuất lương thực
Muốn có an ninh lương thực đầu tiên phải có đủ lương thực đáp ứng
yêu cầu tối thiểu của mọi người trong xã hội. Lương thực để cung cấp có thể
được sản xuất trong nước hoặc có thể nhập khẩu từ các nước khác. Nói
chung, trừ một số nước đặc biệt còn lại đa số các nước lương thực được đảm
bảo chủ yếu là từ sản xuất trong nước. Đối với các nước thiếu lương thực việc
đảy mạnh sản xuất lương thực nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung là
con đường duy nhất đúng để vươn lên tự giải quyết lương thực. Mặc dù trong
điều kiện hiện nay các nước có xu hướng hòa bình hợp tác cùng phát triển,
nhưng do lương thực là mặt hàng chiến lược, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
ổn định chính trị, kinh tế , xã hội cho nên các nước đều có chủ trương phát
huy tiềm năng sẵn có của mình để tự trang trải được yêu cầu lương thực.
Trong khi đó, sản xuất lương thực lại bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên, trình
độ sản xuất và mức độ quan tâm đầu tư của từng quốc gia. Nếu gặp thời tiết
thuận lợi, mưa thuận gió hòa, sâu bệnh sẽ ít phát triển thì mùa vụ lương thực
sẽ đạt được kết quả khá hoặc có thể bội thu, xong nếu ngược lại thời tiết bất

thường, mưa lữ bão xảy ra làm cho mùa màng thất bát, thậm chí có thể mất
trắng. Theo báo cáo của Cục Trồng Trọt, sản lượng lúa cả năm 2010 cả nước
đạt 39,8 triệu tấn (cao nhất từ trước tới nay và cao hơn 900 ngàn tấn so với
năm 2009); trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 13,2 triệu tấn và các tỉnh phía Nam
đạt 26,6 triệu tấn. Riêng diện tích lúa ở đồng bằng song Cửu Long là
3.939.799 ha, tăng 104.808 ha so với năm 2009; năng suất bình quân 5,47
tấn/ha, tăng 0,128 tấn/ha so với năm 2009; sản lượng 21.557.936 tấn, tăng
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.064.957 tấn so với năm 2009. Với trình độ sản xuất hiện nay, các nước chưa
thể khắc phục được thiên tai khắc nghiệt xảy ra. Sự quan tâm đầu tư của nhà
nước trong các lĩnh vực thủy lợi, chống úng, đê bao, dự báo khí tượng thủy
văn và nâng cao trình độ hiểu biết của người nông dân cũng góp phần thâm
canh cây lúa, tăng năng suất đáng kể, song không thể khắc phục triệt để sự chi
phối của các yếu tố thiên nhiên trong sản xuất lương thực, có thể nói rằng
muốn có an ninh lương thực trước hết phải có một nền sản xuất lương thực
phát triển đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.3 Tổ chức lưu thông, dự trữ
Yếu tố lưu thông được đề cập ở đây bao gồm từ khâu chế biến, bảo
quản, vận chuyển và tổ chức cung ứng thị trường lương thực. Thực tế lưu
thông là một mắt xích quan trọng để đưa lương thực từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Lưu thông có hiệu quả và thông suốt là một yếu tố cực kỳ
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tinh hình an ninh lương thực.Theo báo
cáo của USDA (Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ), lượng gạo dự trữ của Việt Nam
năm 2009 là 2.018 tấn, năm 2010 là 1.961 tấn.Tổng lượng gạo được đưa vào
lưu thông năm 2009 và 2010 lần lượt là 24.893 tấn và 22.914 tấn. Đối với
người sản xuất hết lúa, hàng hóa của họ có tính quyết định đến khả năng mở
rộng sản xuất ở vụ sau. Việc tăng tỉ trọng thóc trong từng vùng sản xuất sẽ

góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất lúa và tăng mức độ sẵn có lương thực để
cung cấp. Đối với người tiêu dùng lưu thông lương thực là đòi hỏi tất yếu để
duy trì sự sống và tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội. Lương thực từ sau khi
thu hoạch đến tay người tiêu dùng là cả một quá trình dài gắn liền đến số
lượng và chất lượng lương thực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do đặc điểm của
tự nhiên và sự phân công sản xuất một số vùng tập trung sản xuất lương thực
còn các vùng khác sản xuất các cây trồng khác, cho nên việc điều hòa và cung
cấp lương thực giữa các vùng rất quan trọng thường xuyên và lâu dài. Cũng
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như vấn đề sản xuất lương thực, lưu thông lương thực phụ thuộc vào nguồn
lương thực sẵn có, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, cơ cấu tiêu dùng
luôn luôn thay đổi và ngày càng có yêu cầu cao hơn. Lưu thông lương thực
chứa đựng bên trong các nguy cơ bất ổn và đe dọa đến tình hình an ninh
lương thục quốc gia. Do vậy hệ thống dự trữ lương thực được ra đời nhằm tạo
thêm năng lực điều tiết và kiểm soát tình hình an ninh lương thực của Chính
Phủ, góp phần tăng mức độ ổn định của quá trình lưu thông và cung cấp
lương thực. Yếu tố lưu thông lương thực và dự trữ là tiền đề để đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia.
1.4 Việc làm và thu nhập
Yếu tố này có tinh chất quyết định để đưa lương thực đến với mọi
người dân theo yêu cầu cần thiết của họ. Lương thực theo nghĩa rộng hơn bao
gồm là các chất bột vả thực phẩm. Trong điều kiện và hoàn cảnh của Việt
Nam trước hết giải quyết nhu cầu về chất bột để chống đói cho người dân.
Nhưng để thực hiện được vấn đề này, mọi người dân phải có thu nhập nhất
định đủ sức tiêu dùng lương thực. Ở đây chúng ta đề cập đến vấn đề chung
không xét đến một bộ phận nhỏ nhận được khoản trợ cấp từ Chính Phủ. Khi
trình độ cuộc sống được nâng cao, mọi người dân sẽ từ chô ăn no mặc ấm đến

chỗ ăn ngon mặc đẹp. Như vậy vấn đề tiếp cận kinh tế về lương thực của mọi
người dân phải được đảm bảo bằng công ăn việc làm băng hiệu quả kinh tế
trong quâ trình phát triển sản xuất. Tất nhiên có một vấn đề ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng tiếp cận lương thực của mọi người dân đó là qui mô gia
đình của họ. Thực tế đã chứng minh rõ ràng với quy mô phù hợp khả năng
nâng cao chất lượng cuộc sống của các gia đình là hoàn toàn có thể thực hiện
được bằng con đường nâng cao thu nhập bình quân của các thành viên trong
gia đình. Như vậy đi đôi với việc tạo công ăn việc làm phải song song tiến
hành phong trào kế hoạch hóa gia đình để giảm nhịp độ tăng dân số phù hợp
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với mức độ tăng của nền kinh tế cho mục tiêu một xã hội tốt đẹp hơn.
1.5 Chính sách và chiến lược của Chính Phủ
An ninh lương thực là mục tiêu quan trọng và cấp thiết đối vói mỗi
quốc gia, để đạt được mục đích trên tùy thuộc vào phương hướng chiến lược
phát triển kinh tê xã hội và các chính sách của Chính Phủ đề ra. Đặc biệt đối
với một đất nước có thu nhập thấp như nước ta an ninh lương thực luôn là vấn
đề trọng tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính sách và chiến
lược phát triển của Chinh Phủ phải nhằm khai thác triệt để thế mạnh của đất
nước, giải phóng tối đa sức sản xuất, tạo ra động lực to lớn cho sự phát triển
chung, trước hết là phát triển sản xuất nông nghiệp và sản xuất lương thực
được ưu tiên hàng đầu. Như vậy chính sách và chiến lược phát triển phù hợp
với quy luật phát triển kinh tế đất nước sẽ nhanh chóng thúc đẩy sự tăng
trưởng sản xuất lương thực và tác động mạnh mẽ đến vấn đề an ninh lương
thực quốc gia. Thực tế của những năm đổi mới đã chứng tỏ vai trò cực kỳ
quan trọng của yếu tố này đến mức độ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
1.6 Tình hình quốc tế và khu vực
Trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ kinh tế và khoa học kỹ thuật,

mỗi nước đều bị chi phối và phụ thuộc lẫn nhau. Sự phát triển hoặc khó khăn
của nước này có thể ảnh hưởng mạnh đến tinh hình kinh tế xã hội của nước
khác. Trên thế giới và khu vực vừa tồn tại xu hướng cạnh tranh khốc liệt vừa
phân công hợp tác cả trong lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực khác. Lương thực
là một mặt hàng nhạy cảm với sự biến động của tình hình chính trị xã hội và
chứa đựng các yếu tố bất ổn trên phạm vi quốc gia cũng như khu vực. Thực tế
lương thực là yêu cầu tất yếu của mọi người song sản xuất lại phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết khí hậu và hiệu quả của người sản xuất lương thực rất
hạn chế đã nảy sinh ra sự chuyển dịch từ sản xuất lương thực sang sản xuất
khác có hiệu quả hơn trong từng quốc gia và giữa các nước trong khu vực. Do
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy mức độ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia sẽ chịu tác động của tình
hình chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực.
2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu gạo
2.1 Chính sách an ninh lương thực và chính sách xuất khẩu gạo
Trong thời kỳ đầu của quá trình đổi mới, chính sách đảm bảo an ninh
lương thực là hết sức quan trọng. Sản xuất lúa của Việt Nam trước hết phải
đảm bảo đáp ứng đủ cho tiêu dùng trong nước. Sau đó cùng với sự gia tăng
sản lượng lúa và yêu cầu đảm bảo cân bằng cán cân thương mại, xuất khẩu
gạo bắt đầu được quan tâm. Vì vậy trong chính sách xuất khẩu gạo của Việt
Nam trước đây chỉ có các doanh nghiệp nhà nước mới được phép tham gia
xuất khẩu cũng xuất phát từ yêu cầu kiểm soát tổng lượng gạo dành cho tiêu
dùng trong nước và cho xuất khẩu. Bên cạnh đó nhà nước cũng áp đặt chỉ tiêu
xuất khẩu gạo và quản lý chặt các đầu mối xuất khẩu bằng hình thức giao
phép kinh doanh xuất khẩu gạo. Tuy nhiên trong thực tế việc tăng trưởng xuất
khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây hầu không gây ảnh hưởng lớn
đến chính sách an ninh lương thực, do đó các quy định về xuất khẩu gạo cũng

được nới lỏng dần.
2.2 Chất lượng gạo xuất khẩu
Chất lượng gạo của Việt Nam đã được cải thiện tương đối ấn tượng
trong hơn một thập kỷ qua. Tốc độ tăng xuất khẩu gạo 5% tấm đã tăng nhanh
hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung và hiện đã chiếm trên 40%
tổng lượng gạo xuất khẩu. Đây là kết quả của quá trình đầu tư cải tiến công
nghệ trong khâu chế biến và những vấn đề có liên quan. Tuy nhiên nhìn
chung chất lượng gạo xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp nên ảnh hưởng lớn tới
giá bán và thị trường xuất khẩu.
Giống là khâu đầu tiên có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng gạo của
nước ta. Tại một số địa phương hiện nay vẫn trồng đại trà các giống lúa cũ đã
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thoái hóa hoặc các giống lúa lai của Trung Quốc ngắn ngày cho năng suất
cao nhưng chất lượng gạo thấp không đảm bảo các tiêu chuẩn về độ dài
hạt, độ trong, điểm bạc bụng của gạo xuất khẩu. Mặt khác do quá trình phát
triển hướng vào năng suất và số lượng trước đây đã làm mất đi nhiều giống
lúa đặc sản quý có phẩm chất gạo cạnh tranh được với gạo Thơm hay gạo
Hương nhài của Thái Lan. Ngoài ra chúng ta chưa quy hoạch được vùng
sản xuất gạo xuất khẩu để đưa giống mới vào đồng bộ trên quy mô rộng
nên sản phẩm gạo thu được đồng bộ cả chất lượng lẫn hình thức. Trong
khâu chăm sóc phần lớn người dân nước ta chưa được trang bị kiến thức
khoa học công nghệ, kỹ thuật chăm sóc nên sử dụng phân hóa học và thuốc
bảo vệ thực vật không đúng kỹ thuật khiến cho dư lượng trong gạo lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng gạo.
Chất lượng gạo còn chịu tác động không nhỏ từ khâu bảo quản và chế
biến. Hiện nay công tác bảo quản và lưu trữ sau thu hoạch của nước ta còn
nhiều tồn tại. Hệ thống kho lưu trữ của nước ta phần lớn không đảm bảo đúng

tiêu chuẩn kỹ thuật nên tỷ lệ hao hụt cao.
Ngoài ra các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chưa thực sự quan tâm
tới hoạt động dự trữ lúa gạo. Khí có hợp đồng các doanh nghiệp mới tổ chức
đi thu mua lẻ do đó lúa đưa vào chế biến khó đảm bảo tính đồng bộ. Hệ thống
phơi sấy của ta chủ yếu phơi sân phơi ruộng nên rất dễ bị lẫn cát, sỏi…
2.3 Yếu tố mùa vụ trong xuất khẩu gạo
Do tính mùa vụ trong sản xuất lúa, nên xuất khẩu gạo cũng mang tính
mùa vụ. Thời điểm từ tháng 4 – 9 là thời điểm xuất khẩu gạo chủ yếu của Việt
Nam. Đồng thời khoảng thời gian tháng 1, 2 là thời điểm xuất khẩu gạo thấp
nhất của nước ta. Tuy nhiên trên thị trường thế giới chu kỳ mùa vụ của nước
ta lại không phù hợp, theo phân tích biến động giá cả gạo xuất khẩu tại Băng
Cốc cho thấy thời điểm giá gạo xuất khẩu cao nhất thường rơi vào tháng 2 và
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời điểm giá xuất khẩu gạo xuống thấp nhất thường rơi vào tháng 5. Vì vậy
Việt Nam cần tăng thời gian lưu kho và dự trữ gạo xuất khẩu.
2.4 Giá cả
Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan :
Chi phí lao động bằng 1/3, tỷ lệ diện tích được tưới gấp 2 lần, hệ số quay
vòng đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần các chỉ tiêu liên quan về giá vật
tư đầu vào bằng 50-80% chi phí của Thái Lan. Do vậy chi phí sản xuất lúa
gạo của Việt Nam bình quân từ 90-110USD/tấn, trong khi của Thái Lan là
120-150USD/tấn.
Tuy nhiên chênh lệch giữa giá gạo trong nước và giá giao tại cảng lại
khá lớn do chi phí dịch vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam cao. Giá gạo trung
bình của Việt Nam năm 2009 là 407 USD/tấn, năm 2010 là 431 USD/tấn.
Trong khi của Thái Lan là 475 USD/tấn. Điều đó xuất phát từ sự yếu kém của
hệ thống cơ sở hạ tầng, vận tải, bốc dỡ… Chi phí bốc dỡ xếp hàng và chi phí

tại cảng cao chiếm 1.6% giá xuất khẩu, ở Thái Lan chi phí này chỉ bằng ½
Việt Nam, tốc độ bốc dỡ chậm hơn Thái Lan 6 lần làm tốn thêm
6000USD/ngày. Mặt khác tổn thất sau thu hoạch ở nước ta vẫn còn khá cao.
2.5 Bao gói, quy cách, mẫu mã
Một số yêu cầu cơ bản về gạo xuất khẩu : chiều dài hạt gạo đạt 7mm, tỷ
lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn, hạt gạo phải trong, tỷ lệ tấm, tỷ lệ hạt ẩm, tỷ
lệ thóc… Tuy nhiên gạo Việt Nam hẩu như chưa đáp ứng các yêu cầu trên.
Ngoài các yếu tố trên thị bao bị xuất khẩu Việt Nam cũng chưa đảm
bảo yêu cầu: chất lượng bao bì không đều. mật độ sợi thấp, độ bền sợi thấp,
đường khâu hai bên lỏng lẻo… khi vận chuyển rất dễ bị vỡ khó bảo quản.
2.6 Kiểm tra chất lượng trước khi xuất khẩu
Cơ quan kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu đối với các sản phẩm nông
nghiệp và phi nông nghiệp quan trọng nhất ở Việt Nam hiện nay là
Dương Tiến Mạnh Lớp: Quản trị kinh doanh thương mại
49A
25

×