Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TMDV ĐỨC HẢI 3
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển 3
1.1. Lịch sử ra đời của công ty 3
1. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị cung ứng tại công ty 21
CHƯƠNG III 43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CUNG ỨNG TẠI
CÔNG TY TMDV ĐỨC HẢI 43
1. Định hướng phát triển của công ty 43
2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị cung ứng tại Công ty 45
2.3.2 Điều kiện thực hiện 48
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
53
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức.
SS : So sánh.
KH : Kế hoạch.
TH : Thực hiện.
ĐH : Đại học.
CĐ : Cao đẳng.
TC : Trung cấp.
P.TGĐ : Phó Giám Đốc.
CP : Cổ phần.
LĐ : Lao động.
TMDV : Thương mại dịch vụ.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TMDV ĐỨC HẢI 3
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển 3
1.1. Lịch sử ra đời của công ty 3
1. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị cung ứng tại công ty 21
CHƯƠNG III 43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CUNG ỨNG TẠI
CÔNG TY TMDV ĐỨC HẢI 43
1. Định hướng phát triển của công ty 43
2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị cung ứng tại Công ty 45
2.3.2 Điều kiện thực hiện 48
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
53
53
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa thì giữa các đơn vị kinh tế,
luôn có sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như môi trường kinh doanh, trình
độ quản trị cung ứng và quản trị nhân lực Thực tế đã chứng minh điều đó
những doanh nghiệp nào có định hướng đúng đắn, có phương thức sản xuất,
kinh doanh linh hoạt, và có những quyết định kịp thời, chính xác, có biện
pháp sử dụng nguồn tài, chính nhân lực hợp lý, thì sẽ tồn tại và phát triển. Để
làm được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đúng phương
hướng đầu tư, nhu cầu và khả năng của mình về các vấn đề như điều kiện sản
xuất, kinh doanh để từ đó đưa ra các quyết định chính xác như việc nắm bắt,
thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả cũng như năng lực hoạt
động sản xuất, kinh doanh là rất quan trọng để giúp các doanh nghiệp thấy
được doanh nghiệp của mình đang đứng ở đâu, quy mô của doanh nghiệp
mình như thế nào, cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh
nghiệp để có hướng điều chỉnh cho phù hợp.
Đứng trước tình hình đó, Công ty cổ phần thương mại, dịch vụ Đức Hải
phải đối mặt với những cạnh tranh của quá trình tồn tại và phát triển, vì thế
Công ty phải tìm cho mình những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu qủa,
giúp cho quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu
quả, giành được nhiều thị phần của mình trên thị trường, và để đạt được
những mục tiêu này, đòi hỏi người quản lý của phải có kiến thức sâu rộng
trong nhiều lĩnh vực, đánh giá vị trí doanh nghiệp mình trong nghành, để đưa
ra hướng đi cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty cổ phần TM và DV
Đức Hải em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Một số giải pháp hoàn
thiện quản trị cung ứng tại Công ty Cổ Phần TMDV Đức Hải”.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích của đề tài nghiên cứu là: Dựa trên tình hình thực tế và những
tồn tại trong quản trị cung ứng ở Công ty, từ đó đánh giá, phân tích thực trạng
để đưa ra những phương hướng, giải pháp, đồng thời đề xuất một vài khiến
nghị với Công ty để công tác này ngày càng hoàn thiện hơn.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là các
phương pháp so sánh, phân tích các dữ liệu, và tổng hợp các thông tin cần
thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời quan sát tình hình thực tế hoạt động của
Công ty.
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG I
Giới thiệu khái quát về công ty TMDV Đức Hải
CHƯƠNG II
Thực trạng quản trị cung ứng tại công ty TMDV Đức Hải
CHƯƠNG III
Một số giải pháp hoàn thiện quản trị cung ứng tại công ty TMDV Đức Hải
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TMDV ĐỨC HẢI
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển
1.1. Lịch sử ra đời của công ty
* Một số thông tin cơ bản về công ty Đức Hải .
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đức Hải
- Tên tiếng anh: DUC HAI SERVICE TRADING JOINT STOCK
COMPANY
- Lô 9 Khu tập thể Giao thông tổ 28 - phường Trung Hòa - Quận Cầu
Giấy - Hà Nội
- Điện thoại: 043.2810438 Fax: 043.2810439
- Email:
- Website: www.duchaicompany.com
- Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Việt Hải – Giám đốc
- Sinh ngày: 18/06/1975
- Dân tộc: Kinh
- Gới tính: Nam
- Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh thư nhân dân số: 125333605
- Ngày cấp: 23/08/2005 Nơi cấp: Công an tỉnh Bắc Ninh
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm 305, khu 4, phường thị cầu, thị
xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
- Chỗ ở hiện nay: Xóm 305, khu 4, phường Thị Cầu, thị xã Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh
- Ngày thành lập: 27/10/2007
- Giấy CNĐKKD số: 0103008682
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nơi cấp: Phòng ĐKKD Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Hà Nội
- Mã số thuế: 0100103087
- Vốn điều lệ: 9.600.000.000
- Mệnh giá cổ phần: 1.000.000 đồng
- Cổ phần đăng ký mua: 9.600
1.2 Các giai đoạn phát triển
Công ty CP TMDV Đức Hải nằm ở khu vực trung tâm thành phố, môi
trường kinh doanh và làm việc khá thuận lợi, với diện tích phòng làm việc
rộng rãi, thoáng mát thuận tiện cho việc trao đổi công việc giữa các phòng
ban, cũng như việc giao lưu, tiếp súc với khách hàng.
* Cơ sở pháp lý thành lập doanh nghiệp:
Công ty CPTMDV ĐỨC HẢI là một công ty CPTMDV do năm cổ đông
sáng lập, là Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng thiết bị điện
chiếu sáng và vật tư ngành nước. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, Công ty đã và đang dần hoàn thiện mình bằng các biện pháp như nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình.
Công ty mở tài khoản tại ngân hàng Công thương với tài khoản tiền Việt
Nam, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao dịch đúng theo quy
định của nhà Nước và quy định của pháp luật.
Là một Công ty mới được thành lập do một nhóm nhân viên thuộc Công
ty thiết bị điện chiếu sáng đô thị Hà Nội tách ra và được thành lập vào ngày
27 - 10 – 2007, ban đầu Công ty gồm 05 thành viên vì thế công việc kinh
doanh còn nhiều hạn chế chủ yếu buôn bán các mặt hàng thiết bị điện nhỏ lẻ
và nhận các công trình nhỏ như các công trình của tư nhân…
Qua năm tháng với sự nỗ lực không mệt mỏi của các thành viên trong
Công ty, đứng đầu là giám đốc Đỗ việt Hải Công ty đã phát triển không
ngừng, các mặt hàng và ngành nghề mà Công ty kinh doanh ngày càng được
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở rộng, đội ngũ nhân viên ngày càng lớn mạnh, doanh thu ngày càng tăng
cho đến nay Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường.
1.3 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty ra đời với nhiệm vụ kinh doanh và xây lắp các công trình về
thiết bị chiếu sáng và cung cấp vật tư ngành nước như và Làm đại diện cho
các hãng lớn trong ngành điện chiếu sáng như: Osram của Đức, Philips của
Hà Lan, VS của Đức, còn về ngành nước Công ty làm đại lý độc quyền phân
phối sản phẩm bơm Rovati của ITALIA.
Do các năm gần đây tốc độ phát triển của thị trường thiết bị điện ngày
càng lớn, nhu cầu sử dụng các thiết bị điện chiếu sáng cho các công trình tư
nhân cũng như các công trình nhà Nước ngày càng lớn, cho nên Công ty
nắm bắt được, chủ động mở rộng thị trường, đầu tư máy móc trang thiết bị
hiện đại phục vụ cho công tác, với phương châm của Công ty là: "Bán
những gì mà người tiêu dùng cần chứ không bán những gì mà Công ty đang
có " Đồng thời chủ động đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên
như kỹ năng giao tiếp trong bán hàng… và hoàn thiện dần trình độ quản trị
cung ứng để đạt hiệu quả cao trong công việc.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất và kinh doanh
2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Hình 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
Ban giám đốc gồm: Một giám đốc và hai phó giám đốc mỗi phó giám
đốc phụ trách một lĩnh vực.
* Giám đốc:
- Chức năng; là người có quyền cao nhất trong Công ty chịu trách nhiệm
pháp lý đối với toàn bộ mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty đối
với nhà nước, cũng như với các đối tác và là người trực tiếp phụ trách văn
phòng.
- Nhiệm vụ; Giám đốc là người bao quát và điều hành chung mọi công việc
thông qua hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng, là người định hướng
và đề ra các chiến lược trong mọi hoạt động xản xuất và kimh doanh cũng
như các công tác phát triển khác của Công ty.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Giám đốc
P. Giám đốc I
Phòng
kinh
doanh
Phòng
cung ứng
và
nghiên
cứu
P. Giám đốc II
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng tổ
chức và
tuyển
dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phó giám đốc I:
- Chức năng; Phụ trách và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh và cung ứng sản phẩm hàng hóa.
- Nhiệm vụ; là xem xét chỉ đạo và cùng với hai phòng chức năng cụ thể là
phòng kinh doanh và phòng cung ứng và nghiên cứu thị trường, xây dựng các
mục tiêu và các chiến lược kinh doanh, cũng như việc nghiên cứu thị trường
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để từ đó đề ra các mục tiêu cũng như
các kế hoạch.
* Phó giám đốc II:
- Chức năng:
Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vưc tài chính kế toán và
công tác đào tạo và tuyển dụng
- Nhiệm vụ;
Cùng với hai phòng chức năng nói trên xây dựng và hoạch định các kế
hoạch về tài chính như việc sử dụng và huy động nguồn vốn, các chính sách
và nghĩa vụ đối với nhà Nước và người Lao động, cùng với công tác tuyển
dụng và đào tạo cụ thể là, xây dựng các kế hoạch về nhân sự trong ngắn hạn
và dài hạn của Công ty.
* Văn phòng
Chức năng :
Văn phòng là phòng quản lý chức năng trực tiếp do Giám đốc phụ trách,
có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý văn
phòng.
-Nhiệm vụ :
Là xây dựng và hướng dẫn, quản lý công tác hành chính văn phòng, tổng
hợp xây dựng chương trình công tác cho lãnh đạo, và các công tác khác như
mua bán các trang thiết bị phục vụ cho văn phòng như; văn phòng phẩm và
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các thiết bị phục vụ cho văn phòng như, bàn, ghế, tủ…
Tổ chức công tác lễ tân như việc đón tiếp, đối nội, đối ngoại có liên hệ
theo chương trình công tác với lãnh đạo, quản lý các tài sản, phương tiện làm
việc thuộc thẩm quyền mà văn phòng quản lý.
* Phòng kinh doanh
- Chức năng:
Phòng kinh doanh là phòng quản lý chức năng trực thuộc công ty, có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc tiêu thụ sản phẩm, cung
ứng vật tư thiết bị, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty đăng
ký.
- Nhiệm vụ :
Định hướng và xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm của Công ty, chủ trì
xây dựng kế hoạch tiêu thu sản phẩm, cung ứng vật tư và kế hoạch xuất nhập
khẩu của đơn vị song song với việc xây dựng kế hoạch SXKD.
Trực tiếp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh xuất nhập
khẩu lên kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị, tổ chức, theo dõi thực hiện các
đơn hàng xuất nhập khẩu, vật tư thiêt bị.
* Phòng tổ chức và tuyển dụng
-Chức năng ;
Bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào cũng có những mục tiêu dài hạn và
mục tiêu ngắn hạn, để thực hiện các mục tiêu này phụ thuốc vào yếu tố con
người, nói theo cách khác là hoạch định chiến lược kinh doanh không thể tách
rời hoạch định chiến lược nhân lực.
Và căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp, từng phòng ban
trong doanh nghiệp để lập phương án phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai, nhu cầu nhân lực được xác định cả về số lượng và chất lượng không chỉ
thỏa mãn cho hiện tại mà đáp ứng cả nhu cầu tương lai. Nhu cầu phải được
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xác định theo cơ cấu lao động tối ưu, nhân sự được xác định chủ yếu vào việc
thống kê, đánh giá lại nguồn nhân sự hiện có ngoại trừ những biến động có
thể dự kiến trước như: cho đi đào tạo, thuyên chuyển công tác…
Hoạch định nhu cầu nhân sự là khâu đầu tiên, tạo cơ sở cho các hoạt
động quản lý nguồn nhân lực, vì vậy muốn hoạch định nhân sự tốt, trước hết
phải phân tích công việc tốt, trong công tác tuyển dụng phân tích công việc
hay cụ thể hơn là bản mô tả công việc là căn cứ cơ bản để tuyển dụng phục vụ
cho công tác tuyển mộ và đưa ra các yêu cầu công việc, đặc biệt trong việc
xây dựng kế hoạch tuyển dụng. Từ chiến lược kinh doanh của công ty có thể
xác định được khối lượng công việc tăng thêm và những vị trí công việc còn
trống phục vụ cho việc xác định số lượng, chất lượng người cần tuyển dụng
để phù hợp với công viêc mà Công ty đang thiếu nhưng vẫn phải đảm bảo các
yêu cầu của công việc mà công ty đề ra.
-Nhiệm vụ :
Chủ trì lập đề án, quy hoạch, kế hoạch, sắp xếp đổi mới phát triển doanh
nghiệp
Xây dựng thẩm định điều lệ tổ chức và hoạt động quy chế quản lý tổ
chức cán bộ, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ.
Thực hiện nghiệp vụ quản lý theo dõi thống kê công tác tổ chức nhân sự,
lưu trữ hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập
huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức quản lý bộ máy theo yêu cầu
công tác.
* Phòng tài chính kế toán
- Chức năng
Phòng tài chính kế toán là phòng quản lý chức năng của công ty, có chức
năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý hệ thống tài
chính – kế toán.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nhiệm vụ:
Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện công tác hạch toán kế
toán, công tác tài chính, quy chế quy định trong lĩnh vực quản lý, tài chính
kế toán, tổ chức thực hiện chế độ kế toán chủ trì việc thẩm tra quyết toán
các công trình, tham gia vào công tác quản lý kho tàng, kiểm tra giám sát
các hoạt động mua bán các trang thiết bị vật tư, hàng hóa…về mặt giá, chi
trả tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và các công tác liên quan
đến công tác tài chính đối với nhà nước và đối với các doanh nghiệp liên
quan.
* Phòng cung ứng và nghiên cứu thị trường:
-Chức năng:
Phòng nghiên cứu và cung ứng thị trường có chức năng tham mưu cho ban
giám đốc trong việc điều tiết sản phẩm hàng hóa, kết hợp với phòng kimh
doanh trong việc xây dựng kế hoạch mua, bán và tiêu thụ sản phẩm
-Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch cung ứng hàng hóa dựa trên nhu cầu tiêu thu sản phẩm của
thị trường, ngoài ra còn nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường cung ứng
phân tích, đánh giá nhà cung ứng về các chỉ tiêu kỹ thuật đã được vạch ra. Dự
báo tình hình thị trường cung ứng trong ngắn hạn, dài hạn, xu hướng phát
triển của thị trường cung ứng, những thuận lợi, những khó khăn, nghiên cứu
nhận định thị trường báo cáo giám đốc để có những biện pháp và phương án
cụ thể, phù hợp với thị trường trong từng giai đoạn.
2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Về cơ sở vật chất của công ty Đức Hải phần nào còn hạn chế một phần
là do Công ty mới được thành lập, diện tích mặt bằng của Công ty còn hạn
hẹp, vốn cố định cũng như vốn lưu động còn thấp, vì thế số vốn đầu tư vào tài
sản cố định cũng như vốn lưu động có giới hạn, đó cũng là một yếu tố ảnh
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nhất là
trong giai đoạn khó khăn về kinh tế như hiện nay đỏi hỏi các doanh nghiệp
phải có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Và sự đoàn kết, nỗ lực của ban lãnh đạo
cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
2.3 Đặc điểm về đội ngũ Lao động
Bảng 2.1 Đội ngũ Lao động của Công ty giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: Người
Các chỉ tiêu 2009 2010 01/02/ 2011 SS2010/2009 SS2011/2010
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tổng LĐ 51 100 58 100 51 100 -7 -4,96 -10 -7,46
The
o
trình
độ
Trên
Đại
học
1 1,9 3 5 2 5,65 -1 50 4 133,33
Đại
học
30 59 27 46,5 3 75 -3 12,07 -9 -8,82
Cao
đẳng
9 17,5 8 15,5 1 6,45 -1 33,33 0 0
Công
nhân
kỹ
thuật
5 10 14 11,5 9 8,87 -9 27,27 -3 27,27
Khác 6 9 7 10 1
4,0
3
-1 16,67 -2 -28,57
(Nguồn: phòng tổ chức và tuyển dụng)
- Theo giới tính.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2 – Cơ cấu Lao động theo giới giai đoạn 2009 - 01/02/2011
Giới
tính
Năm
2009
Tỷ lệ
%
Năm
2010
Tỷ lệ
%
Tỷ lệ %
so với
năm
2009
Năm
2011
Tỷ lệ
%
Tỷ lệ
% so
với
năm
2010
Nam
41
80
48
83
3 58
85
2
Nữ
10
20
10
17
-3 10
15
2
Tổng
51
100
58
100
- 68
100
-
(Nguồn: phòng tổ chức và tuyển dụng)
Nhìn vào bảng cơ cấu Lao động của Công ty theo giới ở trên, cho ta thấy
cơ cấu lao động theo giới của Công ty như thế nào, thì tỷ lệ lao động nam vẫn
chiếm đa số, năm 2009 số nhân viên nam là 41 người, tương đương với 80%
số nhân viên trong Công ty, gấp hơn 4 lần so với so lượng nhân viên nữ.
Nhưng đến năm 2010 tỷ lệ nữ giảm xuống còn 17% so với 83% tương đương
với 10 lao động nữ và 48 lao động nam và đến 01/02/2011 thì tỷ lệ này giảm
xuống chỉ còn 15% so với 85% so với tỷ lệ của lao động nam, điều này cho ta
thấy rằng tính chất công việc của Công ty đòi hỏi công ty cần sử dụng nhiều
lao động nam hơn do những yếu tố khách quan và tính đặc thù của công việc
vì thế lượng lao động nữ trong Công ty thấp là một điều dễ hiểu.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu Lao động theo giới tại thời điểm 01/02/2011
Theo biểu đồ trên đến thời điểm: 01/02/2011 số Lao động nữ tại Công
ty chiếm gần 2/9 tổng số Lao động và tại sao lại có sự chênh lệch tỷ lệ nam,
nữ trong công ty như vậy? Vì do nhu cầu công việc đòi hỏi phải đi lại nhiều
nên Lao động nam chiếm ưu thế hơn.
2.4 Đặc điểm về tài chính
Nhìn vào báo cáo tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty
năm 2010 cho ta thấy tình hình tài chính cũng như khả năng thu, chi, tiềm
năng kinh tế của Công ty, từ đó cho thấy Công ty có thể đứng vững trên thị
trường được hay không đòi hỏi công ty phải có một nguồn vốn đủ mạnh nhất
là ngày nay trong cơ chế thị trường càng đòi hỏi phải huy động được nhiều
vốn, nhằm thúc đẩy phát triển đầu tư thêm thiết bị máy móc, mở rộng quy
mô… Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì đó nguồn vốn
của Công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có, vốn
vay tín dụng, vốn từ huy động tiền nhàn rỗi trong công nhân viên
Vì vậy trong những năm gần đây, nguồn vốn của Công ty đã có những
chuyển biến về lượng cụ thể là, vốn điều lệ của Công ty được tăng lên nhanh
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chóng chỉ sau mấy năm hình thành phát triển và chúng ta có thể thấy rõ hơn
qua bảng số liệu sau;
Bảng 2.4
Nguồn vốn SXKD của công ty giai đoạn 2007 đến 2010
(đơn vị : triệu đồng )
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2010
VỐN CĐ 1.500 2.500 2.900 3.800
VỐN LĐ 8.100 13.000 25.000 31.200
TỔNG VỐN 9.600 15.500 27.900 35.000
% VCĐ/TÔNG VỐN 15,6 16,6 10,04 10,85
%VLĐ/TỔNG VỐN 84,4 83,4 89,96 89,15
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Cụ thể là vốn cố định của Công ty năm 2007 là 1 tỷ 500 triệu đồng; tăng
lên 2 tỷ 500 triệu đồng năm 2008; được tăng lên 3 tỷ 800 triêu đồng năm
2010; vốn lưu động cũng tăng mạnh từ 8 tỷ 100 triệu đồng năm 2007 tăng lên
31 tỷ 200 triệu đồng năm 2010; điều đó cho ta thấy tốc độ tăng trưởng về vốn
của Công ty trong những năm qua là đáng kích lệ.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Kết quả hoạt động SX KD của công ty giai đoạn 2006 – 2010
3.1 Kết quả về sản phẩm
Bảng 2.5
Kết quả thực hiện KD một số sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2008 – 2010
(Đơn vị: Cái)
Sản phẩm
Năm
2008
Năm
2009
% tăng so với
năm 2008
Năm
2010
% tăng so
với năm
2009
Bóng Huỳnh quang 23125 24253 4,88 24650 1,64
Bóng Cao Áp 18128 19125 5,5 20256 5,91
Bộ đèn pha(Không
bao gồm bóng )
2051 2123 3,51 2012 -5.23
Bộ đèn dùng cho văn
phòng
20125 20520 1,96 20235 -1,39
Đèn đường 1001 1015 1,4 1058 4,24
Đèn đặc chủng
( dành cho thiết bị y
tế)
556 512 -7,91 536 4,69
( Theo số liệu của phòng kinh doanh)
Năm 2009 nhiều sản phẩm kinh doanh đạt doanh số cao hơn so với năm
2008 như: Bóng huỳnh quang tăng 4,88%, Bóng Cao Áp tăng 5,5%, Bộ đèn
pha(Không bao gồm bóng ) tăng 3,51% Bên cạnh đó một số sản phẩm sản
lượng giảm như: Đèn đặc chủng ( dành cho thiết bị y tế) giảm 7,91%) Năm
2009 có một số thay đổi so với năm 2008 Đèn đặc chủng (dành cho thiết bị y
tế) lại giảm, còn lại các sản phẩm đều tăng.
Nhìn chung doanh số của các sản phẩm có tăng nhưng đều ở mức khá
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khiêm tốn có thể do Công ty chưa phát huy tốt việc xây dựng chiến lược kinh
doanh, trong những năm tiếp theo nhiệm vụ của Công ty là phải đẩy mạnh
hoạt động này bằng các biện pháp và chiến lược cụ thể.
3.2 Kết quả về mở rộng thị trường
Qua bốn năm xây dựng và phát triển với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng
với tập thể đội ngũ cán bộ và nhân viên trong toàn Công ty đến nay đã dần
khẳng định được vị thế, uy tín của mình trong nghành thiết bị điện chiếu sáng,
một mặt công ty đã chủ động đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới tư duy, linh
động trong công tác phân phối, chủ động tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ
cho đến nay Công ty đã có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội và một số
tỉnh lân cận như Thái Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc… với doanh số bán hàng
và doanh thu tăng theo từng năm và được thể hiện qua bảng số liệu sau;
Bảng 2.6
Kết kết quả kinh doanh năm 2007 – 2010
(Đơn vị: Triệu đồng.)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Đức Hải)
Dựa vào bảng cáo kết quả kinh doanh trên cho ta thấy các chỉ tiêu đều
tăng mạnh vào giai đoạn 2007 – 2010; Công ty có những bước thay đổi rõ rệt
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
ST
T Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Giá trị tổng sản lượng 120.590 160.800 190.540 220.900
2 Tổng doanh thu 45.000 75.000 86.000 98.000
3 Nộp ngân sách 545 820 960 1.100
4 Lợi nhuận 4.100 5.850 6.940 8.950
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.7 Kết quả KD của Công ty giai đoạn 2007- 2010
3.2.1 Đặc điểm thị trường
* Khái quát kinh tế Việt Nam:
- Tốc độ tăng trưởng GDP
Sau 20 năm sau đổi mới và phát triển, Việt Nam thu được những thành
tựu to lớn, sự thay đổi cơ chế và quan niệm phát triển mới, sự hoàn thiện
không ngừng về cơ cấu kinh tế đã tạo ra một môi trường xã hội mới đầy sức
sống và công bằng phát triển. Nhà nước tạo các điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế trong nước tham gia một cách công bằng. Thành công của
phát triển kinh tế và ổn định hài hòa xã hội của Việt Nam được sự đánh giá rất
cao của cộng đồng quốc tế và sự phát triển đó được biểu hiện qua biểu đồ
dưới đây;
Biểu đồ 2.8 Tăng trưởng GDP của Việt Nam (%)
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: tổng cục thống kê Việt Nam
Số liệu thống kê cho thấy: từ đầu những năm 90 đến nay kinh tế Việt
Nam liên tục tăng trưởng, mặc dù năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính và
tiền tệ nặng nề của nền kinh tế Á châu ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế Việt
Nam, nhưng từ năm 1996 – 2001 , mỗi năm tốc độ bình quân tăng trưởng
GDP đạt 6.5%. cuộc khủng hoảng này làm cho GDP giảm xuống từ 9.3%
( 1996 ), 8.2% ( 1997 ) đến 5.8% ( 1998 ), 4.8% ( 1999 ). 2003 – 2006, tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm đạt đến 7.9%, 2007 là 8.2% ( 80 tỉ USD )
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2 Thu nhập bình quân và các chế độ chính sách của cán bộ, nhân viên
Bảng 2.8
Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn năm 2007 – 2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
Thu nhập bình quân/tháng
3.500 4.750 5.250 6.000
Năm 2007 2008 2009 2010
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, từ năm 2007 đến năm 2010 thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty có xu hướng tăng đều qua
các năm
Tuy nhiên nhìn vào mức lương bình quân trong bảng số liệu trên thì
chưa thực sự phản ánh đúng tình hình lương thưởng của Công ty, để làm sáng
tỏ tình hình lương, thưởng của Công ty, thì ngoài mức lương bình quân của
cán bộ công nhân viên, còn quan tâm tới cả mức lương của từng nhóm đối
tượng trong Công ty.
Bảng2.9
Bảng lương theo nhóm đối tượng năm 2010
(Đơn vị: Triệu đồng)
Đối tượng
Lương cơ bản
cao nhất
Lương cơ bản
thấp nhất
1. Ban giám đốc 15.000.000 10.000.000
2. Phòng kinh doanh 14.000.000 5.000.000
3. Phòng kế toán 7.000.000 4.000.000
4. Văn phòng 6.000.000 3.000.000
5. Phòng tuyển dụng 6.000.000 5.000.000
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài tiền lương, thưởng, còn có chế độ phép, lương làm thêm và phụ
cấp, và chế độ nghỉ lễ, tết cho công nhân viên cũng được Công ty thực hiện
tốt theo quy định của pháp luật lao động hiện hành (số ngày nghỉ phép bình
quân của cán bộ công nhân viên là 15 ngày/năm và tùy vào số năm công tác
thì số ngày phép được công thêm, và số ngày nghỉ lễ là 8 ngày/năm).
Như vậy qua 2 bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người
tăng, điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc chăm lo đời
sống cho cán bộ công nhân viên. Song nhìn chung với mức lương còn kiêm
tốn như qua các bảng số liệu trên, và với tình hình giá cả leo thang như hiện
nay thì cuộc sống của cán bộ nhân viên còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy mục
tiêu của ban giám đốc của Công ty trong những năm tiếp theo là phải tăng
doanh thu, thu nhập và các chế độ đãi ngộ khác cho cán bộ và nhân viên trong
toàn Công ty, để họ thực sự yên tâm trong công việc phục vụ hết mình cho
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG TẠI CÔNG
TY TMDV ĐỨC HẢI
1. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị cung ứng tại công ty
1.1 Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm cung ứng
Đối với Công ty cổ phần TMDV Đức Hải thì sản phẩm mà Công ty cung
ứng trên thị trường là các trang thiết bị điện dân dụng và công nghiệp, phục
vụ cho nghành điện chiếu sáng, các sản phẩm chủ yếu của Công ty cung ứng
như là; bóng điện các loại, dây điện, cột điện, tủ điện và một số vật tư thiết bị
khác của các hãng lớn có uy tín, ngoài ra Công ty còn làm đại lý độc quyền
phân phối sản phẩm máy bơm nước cho hãng ROVANTIN của Ý.
* Ưu điểm:
Về ưu điểm mà sản phẩm Công ty cung ứng về thường là những sản phẩm
tốt, có chất lượng, có bảo hành và được cung cấp bởi các hãng lớn hàng đầu
thế giới, các sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại phục vụ cho các loại công
trình từ công nghiệp đến dân dụng.
Về chế độ bảo hành tốt, tuổi thọ trung bình dài, các chỉ tiêu kỹ thuật cao
như độ sáng, màu sắc thực…mà các sản phẩm cùng loại không có được.
* Nhược điểm;
Nhược điểm lớn nhất là về giá các sản phẩm mà Công ty cung ứng về
thường có giá cao hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường, và thời gian
cung ứng thường dài
1.1.2 Đặc điểm của nhà cung cấp
Về đặc điểm của nhà cung cấp các sản phẩm cho Công ty đều là các nhà
sản xuất lớn, có uy tín trên thế giới, nên họ đòi hỏi các nhà phân phối phải bảo
đảm sản lượng cũng như doanh thu cho nhà sản xuất, hai là phải bán đúng giá
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
niêm yết của nhà sản xuất, ba là tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào sản lượng mà
bên mua tiêu thụ, nếu mua đặt với số lượng lớn thì giá thấp hơn hoặc là được
ưu đãi cước vận chuyển, vì thế đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý
trong việc đặt hàng để đảm bảo số lượng hàng cần mua để có lợi nhất cho
Công ty tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn, gây tồn đọng vốn, hoặc số
lượng hàng tồn kho ít, ảnh hưởng đến việc cung cấp sản phẩm ra thị trường có
thể bị gián đoạn vì thiếu hàng.
Về những khó khăn mà Công ty thường gặp phải như là, về mặt vận
chuyển, vì thường là các Công ty ở ngoài nước có khoảng cách địa lý xa nên
cước vận chuyển cao, thời gian lưu kho trên đường vận chuyển dài, hàng hóa
cồng kềnh, dễ vỡ.
1.1.3 Đặc điểm về cạnh tranh
- Đặc điểm về thị trường:
Đây là một vấn đề mà tập thể ban lãnh đạo Công ty quan tâm, trong bối
cảnh nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng lạm phát tăng cao, đây
thực sự là một giai đoạn khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc kinh
doanh. Về thị trường cung ứng mặt hàng thiết bị điện chiếu sáng, đối với Việt
Nam đây thực sự là một thị trường mới mẻ, nhưng chỉ nhưng chỉ trong một
thời gian gắn nó đã được nhìn nhận một cách công bằng, các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực này mọc lên như nấm, đây thực sự là những thách thức
cho các doanh nghiệp cùng nghành.
- Đặc điểm về sản phẩm:
Với thị trường hiện nay các sản phẩm về thiết bị chiếu sáng thật là đa
dạng, phong phú và nhiều chủng loại, nhưng cái mà Công ty quan tâm nhất
ở đây là thương hiệu và uy tín cũng như giá cả và chất lượng của nhà sản
xuất. Bởi vì đây là chìa khóa thành công cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này nói chung và cho Công ty Đức Hải nói riêng, và một
Hà Ngọc Trìu Lớp: Kinh doanh tổng hơp B