Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng PGBank Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.7 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập cuối khóa này, trước tiên em
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS.Ngô Thị Tuyết Mai,
Người đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập
này và cô Nguyễn Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành chuyên đề.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các Cán bộ,
Chuyên viên tín dụng chi nhánh PGBanh Thăng Long đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, qua đó em có thể nắm bắt được các vấn đề thực tiễn về chuyên
môn để phục vụ cho chuyên đề thực tập.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Cường
SV: Phạm Văn Cường
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PGBANK
THĂNG LONG 10
1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển 11
1.1.1. Sự ra đời 11
1.1.2. Quá trình phát triển 12
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 15
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý 15
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của PGBank 16
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của PGBank 17
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức của PGBank Thăng Long 18
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 18
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 23
1.3.1. Hoạt động huy động vốn 24
Biểu đồ 1.1: Tổng số vốn huy động tại PGBank 25


Thăng Long qua các năm 25
Bảng 1.1: Tổng số vốn huy động tại PGBank Thăng Long 26
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 27
Bảng 1.2: Hoạt động tín dụng tại PGBank Thăng Long qua các
năm 29
Biểu đồ 1.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại PGBank Thăng Long. 30
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu cho vay tại PGBank Thăng Long năm 2010
31
Bảng 1.3: Về chất lượng tín dụng tại PGBank Thăng Long 32
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ nợ quá hạn tại PGBank Thăng Long qua các
năm 32
1.3.3. Hoạt động phát triển dịch vụ 32
SV: Phạm Văn Cường
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PGBANK THĂNG LONG 34
2.1. Những quy định chung về cho vay tài trợ XNK của PGBank
Thăng Long 34
2.1.1. Khách hàng vay vốn tại PGBank Thăng Long 34
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tại PGBank Thăng Long 35
2.1.3. Quy định về thời hạn và lãi suất tín dụng 35
2.1.4. Quy định về đảm bảo khoản vay 36
2.1.5. Kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay 37
2.1.6. Về vấn đề thu nợ, gia hạn nợ và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
38
2.2. Các hình thức cho vay tài trợ XNK tại PGBank Thăng Long 39
2.2.1. Cho vay tài trợ xuất khẩu 39
2.2.2. Cho vay tài trợ nhập khẩu 41
2.3. Kết quả cho vay tài trợ XNK tại PGBank Thăng Long 42

2.3.1. Cho vay bằng ngoại tệ 42
Bảng 1.4: Kết quả cho vay XNK bằng ngoại tệ tại PGBank Thăng
Long 43
2.3.2. Cho vay bằng đồng Việt Nam 44
Bảng 1.5: Kết quả cho vay XNK bằng VNĐ tại PGBank Thăng
Long 45
2.3.2.1. Cơ cấu xuất nhập khẩu tại PGBank Thăng Long 46
Bảng 1.6: Cơ cấu xuất nhập khẩu tại PGBank Thăng Long 46
2.3.2.2. Dư nợ tín dụng 47
SV: Phạm Văn Cường
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
Bảng 1.7: Tình hình nợ quá hạn (Quy VNĐ) trong hoạt động tài
trợ XNK
tại PGBank Thăng Long 47
2.4. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tài trợ XNK của PGBank
Thăng Long trong những năm qua 48
2.4.1. Những kết quả đạt được 48
2.4.1.1. Hoạt động tín dụng phát triển 48
2.4.1.2 Nguồn nhân lực phát triển 49
2.4.1.3 Quan hệ khách hàng phát triển 49
2.4.1.4 Quan hệ quốc tế ngày càng đa dạng 50
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 51
2.4.2.1. Những tồn tại cơ bản trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại PGBank Thăng Long 51
2.4.2.2 Những nguyên nhân 52
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP,
KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XNK TẠI PGBANK THĂNG LONG 55
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh XNK của ngân

hàng PGBank Thăng Long trong giai đoạn 2011- 2020 55
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại PGBank Thăng Long 56
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành 56
3.2.1.1. Định hướng chiến lược tài trợ 56
3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn 57
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK 58
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án XNK 58
3.2.2.2. Quản lý tài sản thế chấp cầm cố 59
3.2.2.3. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK 60
SV: Phạm Văn Cường
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
3.2.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK 61
3.2.3. Chiến lược con người và công nghệ ngân hàng 62
3.2.3.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 62
3.2.3.2. Đào tạo, tuyển chọn cán bộ tín dụng 62
3.2.4. Chính sách khách hàng 63
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan liên quan 64
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô 64
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội Sở Trung Ương ngân hàng TMCP PGBank
Việt Nam 66
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
SV: Phạm Văn Cường
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PGBANK
THĂNG LONG 10
1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển 11
1.1.1. Sự ra đời 11
1.1.2. Quá trình phát triển 12
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 15
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý 15
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 18
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 23
1.3.1. Hoạt động huy động vốn 24
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 27
1.3.3. Hoạt động phát triển dịch vụ 32
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PGBANK THĂNG LONG 34
2.1. Những quy định chung về cho vay tài trợ XNK của PGBank
Thăng Long 34
2.1.1. Khách hàng vay vốn tại PGBank Thăng Long 34
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tại PGBank Thăng Long 35
2.1.3. Quy định về thời hạn và lãi suất tín dụng 35
2.1.4. Quy định về đảm bảo khoản vay 36
2.1.5. Kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay 37
2.1.6. Về vấn đề thu nợ, gia hạn nợ và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
38
2.2. Các hình thức cho vay tài trợ XNK tại PGBank Thăng Long 39
SV: Phạm Văn Cường
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
2.2.1. Cho vay tài trợ xuất khẩu 39
2.2.2. Cho vay tài trợ nhập khẩu 41
2.3. Kết quả cho vay tài trợ XNK tại PGBank Thăng Long 42

2.3.1. Cho vay bằng ngoại tệ 42
2.3.2. Cho vay bằng đồng Việt Nam 44
2.3.2.1. Cơ cấu xuất nhập khẩu tại PGBank Thăng Long 46
2.3.2.2. Dư nợ tín dụng 47
2.4. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tài trợ XNK của PGBank
Thăng Long trong những năm qua 48
2.4.1. Những kết quả đạt được 48
2.4.1.1. Hoạt động tín dụng phát triển 48
2.4.1.2 Nguồn nhân lực phát triển 49
2.4.1.3 Quan hệ khách hàng phát triển 49
2.4.1.4 Quan hệ quốc tế ngày càng đa dạng 50
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 51
2.4.2.1. Những tồn tại cơ bản trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại PGBank Thăng Long 51
2.4.2.2 Những nguyên nhân 52
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP,
KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XNK TẠI PGBANK THĂNG LONG 55
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh XNK của ngân
hàng PGBank Thăng Long trong giai đoạn 2011- 2020 55
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại PGBank Thăng Long 56
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành 56
3.2.1.1. Định hướng chiến lược tài trợ 56
3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn 57
SV: Phạm Văn Cường
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK 58
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án XNK 58

3.2.2.2. Quản lý tài sản thế chấp cầm cố 59
3.2.2.3. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK 60
3.2.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK 61
3.2.3. Chiến lược con người và công nghệ ngân hàng 62
3.2.3.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 62
3.2.3.2. Đào tạo, tuyển chọn cán bộ tín dụng 62
3.2.4. Chính sách khách hàng 63
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan liên quan 64
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô 64
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội Sở Trung Ương ngân hàng TMCP PGBank
Việt Nam 66
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
SV: Phạm Văn Cường
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt
động xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những lĩnh vực trung tâm quan
trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động
xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc
biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm
cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế,
nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Việt Nam từ một nền kinh tế kém phát triển chuyển sang xây dựng nền
kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước ngoài là hết
sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường lối kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo hướng "mở
cửa" nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan hệ

hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhờ vậy,
hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt Nam
trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng
định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất lượng
và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị.
Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh
vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục tiêu của
Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của ngân hàng thương mại
(NHTM), đặc biệt là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
(PGBank) với tư cách là một trong những ngân hàng uy tín: Cung ứng vốn, hỗ
trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một hoạt động hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong
SV: Phạm Văn Cường
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và
bị ảnh hưởng mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do đó, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng PGBank trong việc tài trợ tín dụng đối với
các doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được
nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức.
Qua một thời gian ngắn đi thực tế tại PGBank Thăng Long, một Chi
nhánh đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống
PGBank, em nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và
biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài
trợ XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp với yêu cầu

mới của nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn đối với
quá trình phát triển kinh tế nước nhà.
Từ nhận thức đó, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tâm của TS.Ngô Thị
Tuyết Mai và cô Nguyễn Bích Ngọc cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của các
anh phòng Tín dụng tại PGBank chi nhánh Thăng Long, em xin mạnh dạn
chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại ngân hàng PGBank Thăng Long”
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của PGBank
Thăng Long. Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu kinh tế phổ biến như phương pháp phân tích, thống kê, so sánh.
Trong quá trình phân tích đề tài kết hợp với lý thuyết được học để đưa ra các
nhận định, các giải pháp. Chuyên đề được kết cấu thành 3chương chính:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng PGBank Thăng Long
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
ngân hàng PGBank Thăng Long
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại PGBank Thăng Long.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PGBANK
SV: Phạm Văn Cường
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
THĂNG LONG
1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển
1.1.1. Sự ra đời
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
(gọi tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng
PGBank được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13 tháng

11 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều lệ ban
đầu là 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng đã không
ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ quá
hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông; vốn điều
lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu)
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7
năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham
gia, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực
tài chính và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn (SSI). Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã
có nhiều chuyển biến tích cực, tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200
tỷ đồng, tổng tài sản của PG Bank tại thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỷ đồng,
tổng dư nợ 801 tỷ đồng, tổng doanh thu năm 2006 đạt 69 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế là 17,49 tỷ đồng. Ngân hàng đã cùng với một tổ chức tư vấn nước
ngoài hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa
chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) của hàng IFLEX,
một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay.
Tháng 3 năm 2007, PGBank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép
chuyển đổi thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-
NHNN ngày 12/01/2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/QĐ - NHNN ngày
08/02/2007. Theo đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
(PG Bank) sẽ được phép mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực
SV: Phạm Văn Cường
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại hối.
Ngày 17/3/2010, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – PGBank

chính thức chuyển trụ sở chính từ Đồng tháp về Thủ đô Hà Nội theo Quyết
định số 3209/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trụ sở mới của PG Bank đặt tại Văn phòng 5, nhà 18T1-
18T2 khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, Đường Lê Văn Lương,
Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà nội.
Hai cổ đông lớn của ngân hàng là: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
(PETROLIMEX) và công ty Cổ phần Chứng khoán Sài gòn.
Trong đó, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, là một Doanh nghiệp Nhà
nước, có cổ đông lớn nhất, chiếm tới 40% tổng vốn điều lệ.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI), là cổ đông lớn thứ hai,
chiếm chiếm 9,98% vốn điều lệ của Ngân hàng.
1.1.2. Quá trình phát triển
Tháng 5 năm 2007, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã họp
và quyết định tăng vốn của Ngân hàng lên 500 tỷ đồng trong năm 2007 và có
kế hoạch tăng vốn lên ít nhất 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và ít nhất là 3.000
tỷ đồng trong giai đoạn từ 2008 đến 2010.
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PGBank chính thức khai trương chi nhánh
tại Hà Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu
việc tham gia của PGBank vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa
bàn kinh tế trọng điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát
triển mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Tháng 8 năm 2007, PGBank tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Tháng 12/2008, PGBank tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Tháng 11 năm 2008, PGBank được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng “
Ngân hàng loại A” và được thực hiện Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Ngày 29/03/2009, PGBank được trao giải thưởng Thương hiệu mạnh
Việt Nam 2008 do Cục Xúc Tiến Thương Mại và Thời báo Kinh tế Việt Nam
bình chọn.
SV: Phạm Văn Cường
12

Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
Tháng 12 năm 2009, PGBank vinh dự là một trong các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương
mại dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2009” do Bộ Công thương và báo
Công Thương bình chọn.
Ngày 04/04/2010, PGBank đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu
Mạnh Việt Nam 2009”. Đây là năm thứ 2 liên tục PGBank nhận được giải
thưởng này.
Tổng tài sản PGBank, tính đến 30/11/2010, PGBank đạt lợi nhuận trước
thuế là 281 tỷ đồng đạt 97% kế hoạch năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
đạt 31% và sau thuế đạt 23%.
Tính đến nay Ngân hàng có 61 điểm giao dịch là các chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc. Việc PGBank liên tục đạt các giải thưởng uy tín do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Công thương trao tặng, đã chứng tỏ
được uy tín và tiềm lực của PGBank
Tháng 12 năm 2010, PG Bank vinh dự 3 năm liên tục đạt “Ngân hàng
hạng A” do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ghi nhận (theo văn bản thông
báo số 2097/NHNN-HAN8 ngày 14/12/2010). Cũng trong tháng 12 năm 2010
PGBank tiếp tục là một trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Dịch
vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương mại dịch vụ hàng đầu - Top
Trade Services 2010” do Bộ Công Thương tổ chức – đây là năm thứ 2 liên tục
PGBank đạt giải thưởng này.
Tổng tài sản đến 31 tháng 12 năm 2010 đạt 16,811 tỷ đồng, tăng trưởng
58% so với năm 2009; Dư nợ đạt 10,886 tỷ đồng, tăng trưởng 74% so với
2009 (toàn ngành ngân hàng tăng trưởng 27,65% ); Lợi nhuận kế toán trước
thuế đạt 316.8 tỷ đồng đạt 109% kế hoạch với tỷ suất lợi nhuận trước thuế là
29% và sau thuế là 22% tăng 7% so với 2009. Vốn điều lệ đạt 2,000 tỷ đồng.
 Các sản phẩm dịch vụ chính của PGBank Thăng Long
Giữ vững phương châm hoạt động “Dịch vụ ngân hàng với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp” bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống

PGBank không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối
tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công
SV: Phạm Văn Cường
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
trình lớn của đất nước. Các sản phẩm dịch vụ của PGBank không ngừng đa
dạng hóa theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với
các dịch vụ hiện đại mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về
tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối.
Một số sản phẩm của PG Bank Thăng Long:
 Huy động vốn: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát
triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác trong nước và các định chế tài chính
ngân hàng nước ngoài.
 Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Cho
vay thông thường, cho vay tài trợ cho dự án, cho vay đồng tài trợ,…cho mọi
đối tượng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
 Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ dưới nhiều hình thức
khác nhau tại trong và ngoài nước.
 Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại trong nước và quốc tế
với mọi đối tượng khách hàng.
 Dịch vụ thẻ: Năm 2009 PG Bank đã hoàn thiện phương thức thanh
toán tiền mua xăng dầu qua thẻ Flexicard.
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
 Các dịch vụ ngân hàng khác.
 Chức năng nhiệm vụ
Là một trong những chi nhánh lớn và then chốt của PGBank, nhiệm vụ
của chi nhánh Thăng Long là vô cùng quan trọng. Cụ thể như sau:
- Trước hết, sự phát triển của chi nhánh Thăng Long sẽ làm tiền đề, tạo
động lực cho PGBank có thể phát triển lớn mạnh ở khu vực phía bắc

- Chi nhánh PGBank Thăng Long là chi nhánh đánh dấu sự phát triển
thực sự của hệ thống PGBank, cho thấy sự gia nhập của PGBank vào thị
trường ngân hàng trong nước
- Cung cấp các dịch vụ về ngân hàng một cách chuyên nghiệp để tạo
niềm tin cho khách hàng, tạo nên thương hiệu PGBank có uy tín.
- Là cầu nối giúp cho các dịch vụ của ngân hàng tới được người tiêu
SV: Phạm Văn Cường
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
dùng một cách dễ dàng hơn, tăng cường quảng bá thêm tên tuổi của PGBank
- Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế
khác để đầu tư phát triển. Kinh doanh đa năng tổng hợp về các dịch vụ tín
dụng, tiền tệ, dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn
của các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức kinh tế xã hội trong và
ngoài nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
Sơ lược về cơ cấu tổ chức của PGBank nói chung: Ngân hàng thương
mại cổ phần xăng dầu Petrolimex có trụ sở chính tại 132-134 Nguyễn Huệ,
phường 2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Trong năm 2009, với mục
tiêu ổn định nơi làm việc và chuyển trụ sở chính của PGBank ra Hà Nội,
PGBank đã hợp tác góp vốn đầu tư và nhận chuyển nhượng văn phòng tại dự
án Văn phòng giao dịch, giới thiệu sản phẩm và nhà ở cao tầng tại số 229 Tây
Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội với diện tích 2,467 m
2
. Dự kiến, trụ sở làm việc
của PGBank sẽ chính thức hoạt động tại Hà Nội vào quý 2/2011
Tính đến nay, ngân hàng có 61 điểm giao dịch là các chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc.

SV: Phạm Văn Cường
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của PGBank
(Nguồn: Phòng tín dụng PGBank Thăng Long)
SV: Phạm Văn Cường
Trụ sở
chính
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của PGBank

(Nguồn: Phòng tín dụng PGBank Thăng Long)
SV: Phạm Văn Cường
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức của PGBank Thăng Long
(Nguồn: Phòng tín dụng PGBank Thăng Long)

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
SV: Phạm Văn Cường
Ban
giám
đốc
chi
nhánh
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế
toán
và kho
quỹ
Bộ
phận
kế
toán
tổng
hợp
Phòng
hành
chính
Bộ
phận
kho,
quản
lý tài
sản

Bộ
phận
bảo
vệ, tạp
vụ
Bộ
phận
tín
dụng
Bộ
phận
hỗ trợ
tín
dụng
Bộ
phận
quỹ
Bộ
phận
giao
dịch
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
 Ban giám đốc chi nhánh
Mô hình ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex được áp
dụng theo mô hình quản lý trực tuyến. Ban giám đốc quản lý toàn bộ các hoạt
động kinh doanh của đơn vị thông qua việc quản lý các phòng ban, người
quản lý cao nhất là giám đốc. Mô hình quản lý này đã đảm bảo chế độ một
thủ trưởng trong quản trị, cho phép tổ chức sử dụng hợp lý nguồn lực, giao
những quyền hạn trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên, đảm

bảo yêu cầu của tổ chức là tính tối ưu, tính linh hoạt và có độ tin cậy cao.
Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là
người quyết định kinh doanh, kí văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt
động của đơn vị mình. Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó giám đốc kí duyệt
một số văn bản, chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong một phạm
vi nhất định.
 Phòng tín dụng
Các phòng ban có mối quan hệ tương hỗ, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Các trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của mình.
Các phòng ban trực tiếp kinh doanh đồng thời thực hiện chức năng điều hành,
tham mưu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho Ban giám đốc và cập
nhật mọi số liệu thông tin giúp cho việc kiểm soát kinh doanh được tốt hơn.
Phòng tín dụng gồm 2 bộ phận là bộ phận tín dụng và bộ phận hỗ trợ tín dụng
 Bộ phận tín dụng
Đây là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để cho vay và thu lợi nhuận thông
qua chênh lệch lãi suất giữa vốn huy động và vốn cho vay. Tín dụng có ý
nghĩa quan trọng đối với tình hình kinh doanh của ngân hàng và đồng thời
cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Việc hạn chế rủi ro tín dụng
luôn được ngân hàng quan tâm đặc biệt.
Đứng đầu bộ phận tín dụng là trưởng bộ phận tín dụng. Trưởng bộ phận
tín dụng quản lý các nhân viên của bộ phận mình, chịu trách nhiệm trước cấp
trên về trách nhiệm công việc được giao. Bộ phận tín dụng thực hiện nhiệm
vụ chính là:
SV: Phạm Văn Cường
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
- Tìm kiếm các hợp đồng tín dụng.
- Xây dựng hệ thống xếp loại và đánh giá khách hàng.
- Thẩm định các hồ sơ tín dụng xin vay vốn.

- Giúp khách hàng thực hiện quy trình xin vay vốn một cách dễ dàng và
nhanh chóng.
- Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để thu hồi vốn
đúng hạn.
- Triển khai các dịch vụ tín dụng mới, các chiến lược kinh doanh mới tới
khách hàng.
- Quản lý rủi ro tín dụng
- Theo dõi quản lý các khoản vay có vấn đề, phát hiện sớm và xử lý có
hiệu quả nhằm giảm tối đa tổn thất với ngân hàng.
- Quản lý tài sản đảm bảo.
- Tham gia ý kiến trong việc xây dựng các chính sách tín dụng.
 Bộ phận hỗ trợ tín dụng
Bộ phận hỗ trợ tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát lại các điều kiện cho vay
trong hồ sơ giải ngân của cán bộ tín dụng sau khi đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Khi nhận được hồ sơ giải ngân, các cán bộ của bộ phận sẽ kiểm tra các
điều kiện trong phê duyệt để hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy trình các nghiệp
vụ liên quan của PGBank đã được ban hành và có hiệu lực.
Một nhiệm vụ quan trọng của bộ phận hỗ trợ tín dụng là thẩm định tài
sản đảm bảo. Cán bộ hỗ trợ tín dụng sẽ tiền hành kiểm tra tài sản đảm bảo
theo quy định về nhận từng loại tài sản đảm bảo của PGBank… sau đó làm hồ
sơ để hoàn thiện thủ tục định giá và làm thủ tục thế chấp tài sản nhằm đảm
bảo an toàn tín dụng cho PGBank. Hàng tháng vào ngày 26 (ngày quy định
thu gốc lãi), cán bộ hỗ trợ tín dụng sẽ tiến hành hạch toán thu gốc và lãi cho
các khoản vay tại PGBank.
Ngoài những nhiệm vụ trên, bộ phận hỗ trợ tín dụng thường xuyên phải
làm các báo cáo phát sinh cho Ban giám đốc, lãnh đạo Ngân hàng và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam nhằm cập nhật thường xuyên tình hình hoạt động thực tế
SV: Phạm Văn Cường
20

Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
của PGBank để có những đánh giá nhận xét và bài học rút ra kịp thời để điều
chỉnh, sửa đổi khi phát sinh sai sót liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng.
 Phòng kế toán và kho quỹ
Phòng kế toán và kho quỹ được tổ chức thành các bộ phận giao dịch với
khách hàng như sau: Bộ phận kế toán tổng hợp, bộ phận quỹ, bộ phận giao
dịch trực tiếp với khách hàng. Ngoài những nhiệm vụ mang tính chất đặc thù
chuyên môn thì phong kế toán và kho quỹ còn phải thực hiện những nhiệm vụ
do ban giám đốc ngân hàng giao. Đứng đầu phòng kế toán và kho quỹ là
trưởng phòng. Trưởng phòng là người lãnh đạo mọi hoạt động của phòng theo
nguyên tắc một thủ trưởng, và cũng là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước
giám đốc chi nhánh về những sai sót do phòng mình gây ra.
 Bộ phận kế toán tổng hợp
Đứng đầu là trưởng bộ phận kế toán tổng hợp. Đây là người chịu trách
nhiệm chính về việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên cũng như kiểm
tra, giám sát, đôn đốc để công việc được giao hoàn thành sớm và có hiệu quả
cao nhất. Nhiệm vụ chính của bộ phận kế toán tổng hợp là:
- Tổ chức hạch toán, phân tích tổng hợp các loại tài khoản như tài khoản
thanh toán, tài khoản nguồn vốn.
- Hạch toán theo chế độ hạch toán báo cáo sổ, theo dõi các tài khoản tiền
gửi, tiền vay của khách hàng theo nguyên tắc kế toán chung và theo quy định
của ngành.
- Tính lãi tiền gửi, tiền vay, thu các khoản phí dịch vụ.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế về hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Từ đó thực hiện các báo cáo phân tích, đua ra các dự
báo và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp.
- Quản lý và giám sát việc mua sắm.
- Làm các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
 Bộ phận quỹ
Cũng như bộ phận kế toán tổng hợp, đứng đầu bộ phận quỹ là trưởng bộ

phận – là người chịu trách nhiệm chính về công việc được giao. Bộ phận quỹ
thu nhận các chứng từ thu chi tiền mặt từ bộ phận giao dịch và yêu cầu các
SV: Phạm Văn Cường
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
chứng từ phải đi kèm với bảng kê phân loại tiền thu chi. Đầu ngày làm việc
bộ phận ngân quỹ sẽ xuất ra một số tiền từ kho tiền và quỹ nghiệp vụ để thực
hiện giao dịch chi trả tiền mặt cho khách hàng, tùy theo dự kiến chi trả trong
ngày và số tiền tạm ứng tối đa không vượt quá số tiền đã mua bảo hiểm
nghiệp vụ cho quỹ nghiệp vụ ngoài kho tiền.
Khi xuất kho thủ quỹ lập bảng kê các loại tiền xuất kho và ghi chép số
liệu vào sổ nhập xuất kho. Nếu trong ngày số tiền ngoài quỹ nghiệp vụ đã sử
dụng hết hoặc không đủ chi thì thủ quỹ báo cáo cho các bộ phận quản lý kho
xuất một khoản tiền cho bộ phận ngân quỹ. Nếu số tiền quá lớn và vượt quá
mức mua bảo hiểm thì phải làm thủ tục nhập kho trước rồi sau đó mới xuất
cho bộ phận ngân quỹ.
Cuối ngày làm việc toàn bộ số tiền trong quỹ nghiệp vụ sẽ được mang
hết vào kho, thủ quỹ lập bảng kê nhập kho, dựa trên số liệu đã ghi chép để xác
định tồn quỹ, làm thủ tục kết thúc các giao dịch trong ngày.
 Bộ phận giao dịch
Đứng đầu cũng là trưởng bộ phận giao dịch. Bộ phận giao dịch bao gồm
đội ngũ nữ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tâm với công việc nhằm hướng dẫn,
giúp đỡ khách hàng một cách chu đáo nhất khi khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng.
Các nhân viên ở bộ phận này cần đòi hỏi khá cao về mặt hình thức, cách
ứng xử so với các bộ phận khác, bởi đây là bộ mặt của ngân hàng. Dịch vụ
khách hàng có tốt thì mới có thể cạnh tranh được trên thị trường. Nhiệm vụ
chính của bộ phận giao dịch:
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng
- Phối hợp với các phòng ban khác thực hiện công tác chăm sóc khách

hàng qua đó tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng để nâng cao chất
lượng dịch vụ.
- Giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp, hướng dẫn
khách hàng các hồ sơ thủ tục liên quan, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, kí
các hợp đồng cung cấp dịch vụ (nếu có), chuyển hồ sơ cung cấp dịch vụ sang
các phòng ban chịu trách nhiệm xử lý.
SV: Phạm Văn Cường
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
- Thực hiện các nghiệp vụ chuyển khoản, thanh toán, thu hộ, chi hộ,…
- Thực hiện, triển khai, hướng dẫn công tác thực hiện các chiến dịch mới
về huy động vốn, cho vay,…của ngân hàng.
 Phòng hành chính
Phòng hành chính không thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, trực tiếp
kinh doanh của ngân hàng mà làm những công việc để cho chi nhánh có thể
hoạt động có hiệu quả. Phòng hành chính gồm hai bộ phận là bộ phận kho,
quản lý tài sản và bộ phận bảo vệ, tạp vụ. Trưởng phòng hành chính là người
chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về công việc của phòng, là người
trực tiếp phân công, giao việc, kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
 Bộ phận kho, quản lý tài sản
Nhiệm vụ chính của bộ phận kho, quản lý tài sản là thống kê, bảo
quản, sửa chữa những tài sản thuộc sở hữu của chi nhánh. Nói cách khác là
quản lý tài sản về mặt hiện vật của chi nhánh, bao gồm văn phòng làm việc,
cơ sở vật chất, kĩ thuật, phương tiện vận tải, công cụ lao động, văn phòng
phẩm và các tài sản khác. Ngoài ra bộ phận còn thực hiện công tác văn
phòng, quản lý con dấu, quản lý công văn đi đến, công tác thư kí, in ấn, văn
thư, lưu trữ, tiếp tân,…và làm những công việc khác khi được ban giám
đốc chi nhánh giao cho.
 Bộ phận bảo vệ, tạp vụ

Bộ phận bảo vệ, tạp vụ làm công việc quét dọn văn phòng, trông xe của
khách hàng cũng như nhân viên chi nhánh, giữ gìn an ninh trật tự tại chi
nhánh, tránh các trường hợp gây mất trật tự trị an nhằm bảo đảm an toàn cho
các hoạt động của ngân hàng và khách hàng đến giao dịch, quản lý các
phương tiện vận chuyển phục vụ yêu cầu công tác lãnh đạo và cán bộ nhân
viên của chi nhánh.
Trong quá trình hoạt động, các phòng ban sẽ phải phối hợp với nhau một
cách chặt chẽ, đoàn kết trong công việc để bộ máy làm việc của chi nhánh
được hoạt động thông suốt và đạt hiệu quả cao.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
SV: Phạm Văn Cường
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Chi nhánh PGBank Thăng Long luôn xác định công tác huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế cũng như năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Vì vậy mà ban giám đốc chi nhánh đã quán
triệt tư tưởng chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều
hình thức và bằng nhiều giải pháp.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt cả về quy mô và hình thức vốn huy
động PGBank Thăng Long đã tạo ra sự khác biệt bằng cách thay đổi lãi suất
phù hợp với từng đối tượng khách hàng cũng như có các chương trình khuyến
mãi và các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn. Do vậy, quy mô và tỷ trọng tiền gửi
huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế của PGBank Thăng Long đã không
ngừng tăng mạnh qua các năm theo hướng an toàn. Biểu đồ dưới đây sẽ minh
chứng cho điều đó.
SV: Phạm Văn Cường
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa Lớp kinh tế quốc tế 49A
Biểu đồ 1.1: Tổng số vốn huy động tại PGBank

Thăng Long qua các năm
(Nguồn: Phòng kế toán PGBank chi nhánh Thăng Long)
• Về quy mô nguồn vốn huy động
Từ biểu đồ trên ta nhận thấy số vốn huy động của chi nhánh đều tăng
qua các năm. Cụ thể:
- Tổng vốn huy động năm 2009 tăng 166.473 tỷ đồng so với năm 2008,
tăng 35%.
- Tổng vốn huy động năm 2010 tăng 555.444 tỷ đồng so với năm 2009,
tăng 86.5%.
Ta cũng thấy rằng, lượng vốn tăng thêm trong năm 2010 lớn hơn lượng
vốn tăng trong năm 2009 là 388.971 tỷ đồng (tăng 333,65%), và tổng lượng
vốn huy động trong năm 2010 lớn gấp 2,5 lần so với tổng vốn huy động trong
SV: Phạm Văn Cường
25

×