Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Em tên là: Nguyễn Thúy Nga
Lớp : Quản trị kinh doanh Quốc tế 49 B
Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế
Khóa : 49
Hệ : Chính quy
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do em tự nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Lợi cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo,
cán bộ nhân viên phòng Thanh toán quốc tế - NHNo&PTNT Sở giao dịch
Láng Hạ.
Trong quá trình hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp, em đã tham khảo một
số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng em không
sao chép từ bất kỳ một luận văn tốt nghiệp nào. Các số liệu và kết quả được
nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên
Nguyễn Thúy Nga
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Sở giao dịch Láng Hạ, sau thời gian thực tập và nhận
được sự chỉ bảo tận tình của TS. Tạ Lợi cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của
các cán bộ nhân viên Phòng thanh toán quốc tế - Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Sở giao dịch Láng Hạ, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi
tại các phòng ban cũng như nghiên cứu các tài liệu cần thiết để hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Nhà trường, thầy giáo TS. Tạ
Lợi cùng các thầy cô giáo trong Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế -
Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên
Phòng thanh toán quốc tế - NHNo&PTNT Sở giao dịch Láng Hạ đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
MỤC LỤC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Agribank Láng Hạ 8
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Diến giải
1 NHNo& PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 TTQT Thanh toán quốc tế
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
6 NK Nhập khẩu
7 L/C Tín dụng chứng từ
8 XK Xuất khẩu
9 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
10 XNK Xuất nhập khẩu
11 TCKT Tổ chức kinh tế
12 TPKT Thành phần kinh tế
13 NH Ngân hàng
14 Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
nam
15 Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt nam
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Agribank Láng Hạ 8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của thời đại.
Theo đó, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào dòng chảy hội
nhập hợp tác để cùng đạt mục tiêu chung là hòa bình, phát triển bền vững và
tiến bộ xã hội. Nhờ có xu thế này, mọi mặt của quốc gia có sự liên kết chặt
chẽ với quốc gia khác, đặc biệt là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế. Hoạt động
kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động TTQT của các NHTM nói riêng
nổi lên với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế thế
giới.
Đối với nền kinh tế, TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền
hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên
tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên
phạm vi quốc tế.
Đối với NHTM, Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể
thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực
hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT,
NHTM đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản
thân các ngân hàng.
Không ngoại lệ, Sở giao dịch ngân hàng Agribank số 2 Láng Hạ luôn
nhận thức rõ vai trò của TTQT đối với bản thân ngân hàng và nền kinh tế đất
nước. Trong những năm qua, chi nhánh đã gặt gái được những thành công
nhất định trong hoạt động TTQT tuy nhiên do thiếu kiến thức và kinh nghiệm
nên quy mô và chất lượng còn hạn chế. Xuất phát từ tính thiết thực của việc
nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nên em đã chọn đề tài: "Nâng cao
chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Agribank số 2 Láng
Hạ” làm nội dung chuyên đề thực tập.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Agribank số 2 Láng
Hạ. Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Agribank số 2 Láng Hạ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để có thể đạt được các mục đích nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu
của đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
• Tìm hiểu rõ tình hình chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng
Agribank Láng Hạ. Đồng thời luận giải tại sao phải nâng cao
chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng Agribank Láng Hạ.
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
• Phân tích các kết quả đã đạt được từ dịch vụ TTQT tại Ngân
hàng trong giai đoạn 2007- 8 tháng đầu năm 2010, qua đó đánh
giá thực trạng chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng.
• Từ đó dự báo nhu cầu và định hướng nâng cao chất lượng dịch
vụ TTQT tại Ngân hàng, đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT tại ngân hàng từ
nay đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng Agribank
số 2 Láng Hạ trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn năm 2020.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề thực tập em thực hiện ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
phụ bao gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
• Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Agribank số 2 Láng Hạ.
• Chương 2: Phân tích thực trạng của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Agribank số 2 Láng Hạ giai đoạn 2007-2010.
• Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Agribank số 2 Láng Hạ.
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK
SỐ 2 LÁNG HẠ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Agribank
Láng Hạ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước theo Quyết
định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ theo điều lệ do Thống
đốc NH Nhà nước Việt Nam phê chuẩn trên cơ sở kế thừa NHNN&PTNT Việt
Nam, có số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng VN, NHNo có trụ sở chính tại số 2
Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội và có chi nhánh trên khắp đất nước.
NHNo do Hội đồng quản trị quản lý và Tổng Giám đốc điều hành thực
hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ- tín dụng và
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
các dịch vụ ngân hàng khác đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư
cho các dự án phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời làm uỷ thác các nguồn vốn
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức xã hội kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp
và nông thôn.
NHNo đã thể hiện định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong
những tháng cuối năm 1996 là: Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn,
tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành phố, phát
triển kinh doanh đa dạng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của một số Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Sở giao dịch tại các thành phố lớn và trung tâm kinh tế trên
mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997. Ngày 1/8/1996 tại Quyết định
số 334/QĐ- NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng NHNo Việt Nam, chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn Láng Hạ (hay
là Sở giao dịch Láng Hạ) là Sở giao dịch Ngân hàng cấp I, hạng I trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được
đánh giá là một trọng những Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng
hiện đại, có uy tín trong và ngoài nước.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Sở giao dịch Láng Hạ đã
tự tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển
vượt bậc của hệ thống điện tử hiện đại- an toàn- tin cậy đạt hiệu quả với
chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà
Nội, tính đến nay Sở giao dịch Láng Hạ đã có 6 Phòng giao dịch trực thuộc,
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức
lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của
mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp
tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và
giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính
nội địa và quốc tế.
1.1.2. Địa vị pháp lý và chức năng
Địa vị pháp lý: là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có nhiệm vụ thực hiện
hiện một số hoạt động theo ủy quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và một số
chức năng của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Nông nghiệp.
Chức năng:
• Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của
Ngân hàng Nông nghiệp
• Đầu mối thực hiện các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của
Ngân hàng Nông nghiệp khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản
• Trung tâm ngoại tệ mặt
• Trực tiếp kinh doanh đa năng
• Đầu mối chi trả kiều hối
1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức: đến 30/09/2010 ngoài Ban giám đốc có 4 người ( 1
giám đốc và 3 phó giám đốc), gồm 8 phòng chức năng và 6 phòng giao dịch
trực thuộc.
Tổng số CBVC Chi nhánh tính đến 30/09/2010 là 222 người. Trong đó
CBVC nữ là 165 người chiếm 69%. CBVC liên tục được đào tạo để nâng cao
trình độ và hiệu quả làm việc.
Xem sơ đồ sau để biết thêm về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua.
1.3.1. Công tác nguồn vốn.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch có sự tăng trưởng
mạnh và ổn định, đảm bảo nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng. Tuy nhiên, tỷ
trọng cơ cấu vốn ngoại tệ thấp, tăng trưởng chậm so với vốn nội tệ và chưa
đáo ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tại Sở giao dịch ở một số
thời điểm trong năm.
Tổng vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 10.990 tỷ đồng; tăng 2770 tỷ
đồng (33,7%) so với cùng kỳ năm ngoái; đạt 114,5% chỉ tiêu kế hoạch được
giao. Nguồn vốn có sự tăng trưởng cao nhất so với thời kỳ 2001- 2006 nhưng
vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình của hệ thống ngân hàng trên địa
bàn và chiếm 3,12% tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn.
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ%
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
%
*Theo loại tiền
- Vốn nội tệ 9012 82 12.089 80.4 21.377 86
- Vốn ngoại tệ 1978 18 2951 19.6 3378 14
* Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 5606 51 7091 47 13926 56
- Có kỳ hạn 5384 49 7499 53 10789 44
* Theo TPKT
- Tiền gửi dân cư 2859 26 3910 26 3766 15
- Tiền gửi của
các TCKT
8131 74 11.124 74 20989 85
Tổng nguồn vốn 10.990 100 15.035 100 24.715 100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2007 – 2009 )
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2008 đạt 15.035 tỷ đồng, tăng 4045 tỷ đồng
(36,81%) so với 31/12/2007. Đạt 107,55% so với chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh năm 2008 TW giao. Theo bảng số liệu ta thấy nguồn vốn nội tệ và tiền
gửi của các TCKT tăng mạnh. Cụ thể: Nguồn vốn huy động nội tệ đạt 12.089
tỷ đồng (tăng 34,14%) so với 31/12/2007; Tiền gửi của các TCKT đạt 11.124
tỷ đồng (tăng 2993 tỷ đồng) so với 31/12/2007.
Việc thực hiện tốt điều chỉnh lãi suất bên cạnh đó là việc thực hiện tốt
quảng cáo đến khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
khiến tổng nguồn vốn tăng mạnh vào năm 2009. Cụ thể: tổng nguồn vốn đạt
24.715 tỷ đồng tăng 9680 tỷ đồng (64%) so với 31/12/2008.
Tám tháng đầu năm 2010: Tổng nguồn vốn đạt 20.969 tỷ đồng. Trong đó
nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 2013 tỷ đồng chiếm 9,6 % trong tổng
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
nguồn vốn; Nguồn vốn ngoại tệ USD đạt 140,8 triệu USD, giảm 39 triệu USD
so với 31/12/2009, chiếm tỷ trọng 12% trong tổng nguồn vốn.
Để đạt được kết quả trên, Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp để
tăng nguồn vốn huy động như:
- Điều hành tốt lãi suất huy động theo hướng kinh doanh chung của Sở
giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền
gửi của tổ chức, tăng cường nguồn tiền gửi dân cư bằng chính sách lãi suất,
phí giao dịch, khuyến mãi. Đã điều chỉnh lãi suất huy động VND và USD phù
hợp với thị trường; Tăng cường thông tin rộng rãi trên các báo, đài truyền
hình…
- Triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các doanh
nghiệp trên địa bàn như: NH An Bình, NH CP Quốc tế, HSBC.
- Tăng cường tiếp cận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn
như VIETSOV PETRO, các dự án ODA, Viettel…
1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Những năm vừa qua, thói quen sửa dụng các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng của Doanh nghiệp và của người daan ngày càng được nâng cao do sự gia
tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng hiện đại trên cơ sở công
nghệ tin học phát triển và sự thuận lợi trong việc tiếp cận với các ngân hàng
trên địa bàn. Doanh nghiệp và người dân được tiếp xúc với các dịch vụ tín
dụng đa dạng. Vì vậy hoạt động tín dụng đã liên tục tăng trưởng trong thời
gian qua.
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động tín dụng từ 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ Tỷ lệ
%
Dư nợ Tỷ lệ
%
Dư nợ Tỷ lệ
%
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
*Theo loại tiền
- Vốn nội tệ 2595 60.5 2912 73 4163 59
- Vốn ngoại tệ 1695 39.5 1083 27 1882 41
* Theo TPKT
- DNNN 2569 60 2768 69 3514 58
- DN ngoài quốc
doanh
1000 23.2 982 24.5 1425 23.5
- Cho vay hộ SX,
cá nhân
721 16.8 245 6.5 1106 18.5
* Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 1895 44.2 1738 43.5 1968 28
- Trung hạn 167 3.9
2257
56.5
4077
72
- Dài hạn 2228 51.9
Tổng dư nợ 4290 100 3995 100 6065 100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2007 – 2009 )
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là 4290 tỷ đồng, tăng 1357 tỷ đồng
(46,3%) so với cùng kì năm ngoái. Đạt 112,4% so với chỉ tiêu kế hoạch được
giao năm 2007. Dư nợ tăng trưởng nhanh so với thời kì 2001- 2006 chủ yếu
do Sở giao dịch chủ động mở rộng danh mục khách hàng cho vay (17 DN,
1200 khách hàng cá nhân), các đối tượng cho vay theo quy định của ngân
hàng No & PTNT VN, lựa chọn và thực hiện đầu tư vào các dự án có hiệu
quả lớn (dư nợ tăng 234 tỷ đồng). Trong năm Sở giao dịch thực hiện thí điểm
cho vay đầu tư chứng khoán bằng cầm cố chứng khoán niêm yết, dư nợ đạt
1012 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng dự nợ cao hơn so với mức bình quân trung
trên địa bàn (38,5%), chiếm thị phần 2,6% thấp hơn so với 2006 (2,78%). Cơ
cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý hơn so với năm trước, tỷ trọng dư nợ trung
và dài hạn giảm từ 68,7% xuống còn 55,8%. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ
31,3% lên 44,2%. Giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN xuống còn 60%.
Tuy nhiên, tốc độ tăng dư nợ ngoại tệ chưa phù hợp với tốc độ tăng nguồn
vốn ngoại tệ.
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2008 là 3995 tỷ đồng, giảm 295 tỷ đồng
so với 31/12/2007. Cơ cấu dư nợ có thay đổi không đáng kể, tỷ trọng dư nợ
trung và dài hạn tăng 0,7%. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn giảm từ 44,2% xuống
còn 43,5%. Tỷ lệ dư nợ cho vay DNNN tăng 9%, cơ cấu dư nợ vốn ngoại tệ
vẫn chênh lệch cao.
Tổng dự nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2009 đạt 6065 tỷ đồng, tăng
2070 tỷ đồng so với 31/12/2008. Trong đó:
- Dư nợ nội tệ đạt 4163 tỷ đồng, tăng 1251 tỷ đồng (43%) so với
31/12/2008; Dư nợ ngoại tệ đạt 160,14 triệu USD và 1,14 triệu EUR, tăng
13,98 triệu USD và 0,73 triệu EUR so với năm 2008. Đạt 99,46% so với chỉ
tiêu kế hoạch quý IV/2009 được giao.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1968 tỷ đồng, tăng 230 tỷ đồng so với
năm 2008. Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 4077 tỷ đồng, tăng 1820 tỷ
đồng so với năm 2008 và chiếm tỷ trọng 72%.
Tính riêng 8 tháng đầu năm 2010:
Bảng 1.3. Tình hình hoạt động tín dụng 8 tháng đầu năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
Chỉ tiêu Đạt được
(tỷ đồng)
Tăng/ giảm
(tỷ đồng)
Dư nợ theo đồng tiền
- Dư nợ nội tệ 3702 - 461
- Dư nợ ngoại tệ 2849 - 195
Dư nợ theo thời gian
- Vay ngắn hạn 1221 - 747
- Vay dài hạn 5330 1253
Tổng dư nợ 6551 - 514
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 8 tháng đầu năm 2010)
Tổng dư nợ đến 31/08/2010 đạt 6551 tỷ đồng, giảm 514 tỷ đồng ( 7,3%)
so với đầu năm 2010. Doanh số cho vay: 420 tỷ đồng; Doanh số thu nợ: 714
tỷ đồng. Trong đó:
- Dư nợ nội tệ đạt 3702 tỷ đồng, giảm 461 tỷ đồng (11%) so với
31/12/2009. Dư nợ ngoại tệ đạt 149,86 triệu USD, giảm 10,25 triệu USD so
với 31/12/2009. Đạt 73,82% so với chỉ tiêu kế hoạch 2010 được giao.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn là 1221 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17% tổng dư
nợ, giảm 747 tỷ đồng so với 31/12/2009; Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt
5330 tỷ đồng, chiếm 83 % tỷ trọng và tăng 1253 tỷ đồng so với 31/12/2009.
Qua phân tích trên ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng
đa dạng và linh hoạt. Chi nhánh đã đạt được các mặt như chuyển đổi cơ cấu
từ cho vay DNNN sang cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay
hộ gia đình, cầm cố và chuyển đổi từ cho vay bằng đồng ngoại tệ sang cho
vay bằng đồng nội tệ nhằm đem lai lãi suất cao hơn. Chi nhánh đã đi đúng
định hướng của Sở giao dịch về phát triển tín dụng gắn với đa dạng hóa khách
hàng, giảm rủi ro, nâng cao năng lực tài chính cũng như diễn biến nhu cầu
nguồn vốn ngoại tệ trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, vẫn còn các mặt tồn
tại như công tác đầu tư cho vay vẫn chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu.
Vì vậy cần ngày hoàn thiện và phát huy tốt xứng với tiềm năng của chi nhánh.
Bảng 1.4. Tình hình Nợ quá hạn
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 8 tháng đầu
năm 2010
Dư nợ quá
hạn(tỷ đồng)
20.3 41 52 86
Tỷ lệ Nợ quá
hạn/Tổng dư
nợ (%)
0.47 1.02 0.7 1.31
Tổng nợ xấu
(tỷ đồng)
29.7 39.8 63.8 1220
Tỷ lệ Nợ
xấu/Tổng dư
nợ (%)
0.7 0.99 0.96 18.62
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2007– 8 tháng đầu năm 2010 )
Dư nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 20.3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,47%
tổng dư nợ, so với 31/12/2006 tăng 14,24 tỷ đồng (0,27%). Trong đó nợ quá
hạn DNNN là 17 tỷ đồng, DNNQD là 0,3 tỷ đồng, cá nhân là 3 tỷ đồng. Tổng
nợ xấu đến thời điểm 31/12/2007 là 29,7 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng dư nợ. Chỉ
tiêu vào các năm 2008, 2009 đến 8 tháng đầu năm 2010 đều tăng. Nguyên
nhân chủ yếu do khách hàng gặp khó khăn về tài chính, tuy nhiên các khoản
nợ đều có tài sản đảm bảo nên hạn chế khả năng mất vốn có thể xảy ra. Nhìn
chung việc chuyển nợ quá hạn, phân loại nợ được xử lý kịp thời phản ánh
đúng chất lượng tín dụng.
1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh vì mọi hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế
đều phải thông qua các trao đổi mua bán ngoại tệ.
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT từ 2007- 8
tháng đầu năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
8 tháng
đầu năm
2010
Thanh toán
quốc tế
Doanh số thanh
toán hàng XNK
(triệu USD)
567 826.05 634.1 423.18
Thu dịch vụ
TTQT (tỷ đồng)
6.2 18.21 10.818 7.4
Mua bán ngoại
tệ (triệu USD)
480 750 823 498
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2007– 8 tháng đầu năm 2010 )
• Kinh doanh ngoại tệ:
Đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Chi nhánh. Nó
không chỉ ảnh hưởng đến mọi hoạt động thanh toán quốc tế mà còn mang lại
lợi nhuận lớn vào thu nhập của Chi nhánh.
Năm 2007: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 480 triệu USD giảm 358 triệu
USD (42,7%). Chênh lệch mua bán ngoại tệ đạt 3.9 tỷ đồng, tăng 1.3 tỷ đồng
(50%) so cùng kỳ 2006, chiếm 19,5% tổng thu dịch vụ.
Năm 2008: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 750 triệu USD tăng 270 triệu
USD (56%). Chênh lệch mua bán ngoại tệ đạt 5,39 tỷ đồng tăng 1,49 tỷ đồng
(38%) so với năm 2007.
Năm 2009: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 823 triệu USD tăng 73 triệu
USD so với năm 2008.
Tám tháng đầu năm 2010: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 498 triệu USD
giảm 79 triệu USD so với cùng kì năm 2009.
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Trong thời gian qua, Chi nhánh đã áp dụng cơ chế mua bán ngoại tệ linh
hoạt đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên cũng có những thời điểm
khó khăn về nhu cầu ngoại tệ. Nhưng Chi nhánh đã đẩy mạnh các hoạt động
kinh doanh đa dạng nhằm giúp cho ngân hàng có được sự tín nhiệm của
khách hàng và mở rộng quan hệ lâu dài trong tương lai.
• Thanh toán quốc tế:
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, chi nhánh đã có nhiều cố gắng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách tốt nhất. Doanh thu
thanh toán hàng XNK còn bấp bênh, nguyên nhân chủ yếu do hạn chế cho
vay, tập trung thu hồi các khoản nợ cũ. Tuy nhiên, chất lượng thanh toán và
thời gian thanh toán đang dần được cải thiện. Chi nhánh đã tạo được uy tín
đối với khách hàng tham gia thanh toán xuất nhập khẩu.
Thực trạng của hoạt đông thanh toán quốc tế tại Chi nhánh sẽ được phân
tích ở chương 2 của chuyên đề.
1.3.4. Hoạt động tài chính.
Tổng thu năm 2007 là 859,5 tỷ đồng tăng 218,9 tỷ đồng (34,16%) so với
năm 2006. Trong đó thu lãi tín dụng đạt 301,49 tỷ đồng chiếm 35% tổng thu,
thu từ hoạt động dịch vụ đạt 20 tỷ đồng chiếm 2,3% tổng thu. Tổng chi năm
2007 đạt 576,18 tỷ đồng tăng 84,41 tỷ đồng (17,16%) so với năm 2006. Trong
đó chi phí huy động vốn đạt 431 tỷ đồng chiếm 74,8% tổng chi. Chênh lệch
thu chi năm 2007 đạt 283,3 tỷ đồng tăng 135,91 tỷ đồng (93,64%) so với năm
2006, so kế hoạch tăng 154,98 tỷ (126%).
Bảng 1.6. Kết quả tài chính từ 2007- 8 tháng đầu năm 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 8 tháng đầu
năm 2010
Tổng thu 859.5 1593 3716 2435.162
Tổng chi 576.18 1247 521 1658.862
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Chênh lệch
thu chi
283.3 346 3195 789.234
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2007– 8 tháng đầu năm 2010 )
Biểu đồ 1.1. Kết quả tài chính từ năm 2007- 8 tháng đầu năm 2010
Tổng thu năm 2008 là 1593 tỷ đồng tăng 724 tỷ đồng (85%) so với năm
2007. Trong đó thu lãi tín dụng đạt 1521 tỷ đồng chiếm 95,5% tổng thu, thu
từ hoạt động dịch vụ đạt 48 tỷ chiếm 3% tổng thu. Tổng chi năm 2008 đạt
1247 tỷ đồng tăng 677 tỷ đồng (118%) so với năm 2007. Trong đó chi phí
huy động vốn đạt 1026 tỷ đồng chiếm 82,3% tổng chi. Quỹ thu nhập đạt 358
tỷ đồng. Chênh lệch thu chi năm 2008 đạt 346,55 tỷ đồng tăng 56,75 tỷ đồng
(19,58%) so với năm 2007, so kế hoạch tăng 147 tỷ, đạt 173% chỉ tiêu kế
hoạch TW giao.
Năm 2009 nhờ tích cực tìm hiểu thị trường, phát triển quan hệ với các
đối tác cũ cũng như tìm hiểu xây dựng quan hện với những đối tác mới có tài
chính lành mạnh và uy tín trên thị trường liên ngân hàng, chủ động thực hiện
giao dịch tự doanh, tìm kiếm lợi nhuận chênh lệch lãi suất giữa các đối tác
trên thị trường. Chính vì vậy tổng thu tăng mạnh, đạt 3716 tỷ đồng tăng 2123
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
tỷ đồng so với năm 2008. Tuy nhiên, tổng chi giảm 726 tỷ đồng. Chênh lệch
thu chi năm 2009 đạt 3195 tỷ đồng.
Tám tháng đầu năm 2010 đã thực hiện tốt công tác thu chi, đảm bảo an
toàn tài sản, không để xảy ra mất mát trong thu chi tiền mặt và kho quỹ. Tổng
thu đạt 2435,162 tỷ đồng và tổng chi đạt 1658,862 tỷ đồng.
Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua:
Thời gian qua, tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng
như những thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước, Chi nhánh vẫn tổ chức
thực hiện tốt hoạt động kinh doanh, hoàn thành nhanh các chỉ tiêu đã đề ra
trong đề án kinh doanh 2006- 2010. Đã đạt được sự thay đổi mạnh về cơ cấu
nguồn vốn và dư nợ theo hướng tích cực, tạo tiền đề vững chắc cho việc thực
hiện kế hoạch cạnh tranh ngày càng lớn từ khối ngân hàng.
1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Agribank số 2 Láng Hạ.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó
giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong
cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà
còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng
XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình
thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng
quy mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của
mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân
hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng
nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động TTQT của Ngân hàng giúp quá trình thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn,
tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.
Chính vì vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của hệ thống liên
ngân hàng nói chung và Ngân hàng Agribank Láng Hạ nói riêng là thực sự
cần thiết.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK SỐ 2 LÁNG
HẠ GIAI ĐOẠN 2007- 2010
2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Agribank
Láng Hạ.
Năm 2007: Doanh số thanh toán quốc tế đạt 567 triệu USD tăng 59 triệu
USD (23,6%) so với năm 2006. Trong đó thanh toán hàng XK tăng 37 triệu
USD (27,2%), thanh toán hàng NK tăng 22 triệu USD (22,9%). Thu dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
thanh toán quốc tế đạt 6,2 tỷ đồng tăng 1 tỷ so với cùng kì (19,2%), chiếm
31% tổng thu dịch vụ.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động TTQT từ 2007-8 tháng đầu năm 2010
Đơn vị: triệu USD
Năm
200
7
2008 2009
Thực
hiện
So với
2007
Thực
hiện
So với
2008
Doanh số thanh
toán quốc tế
567 826.05 145.69% 634.1 76.76% 423.18
Phí thanh toán
quốc tế (tỷ đồng)
6.2 18.21 293.71% 10.81
8
59.41% 7.4
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2007- 8 tháng đầu năm 2010)
Năm 2008: Doanh số thanh toán quốc tế đạt 826,05 triệu USD tăng
259,05 triệu USD so với năm 2007. Trong đó doanh số thanh toán hàng NK
đạt 630,82 triệu USD tăng 137,42 triệu USD (27,85%); Doanh số thanh toán
hàng XK đạt 195,23 triệu USD tăng 121,31 triệu USD (264%) so với năm
2007. Tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 18,21 tỷ đồng và chiếm 38,8 %
tổng thu dịch vụ.
Năm 2009: Do nên kinh tế nước ta gặp khó khăn, kinh tế thế giới suy
thoái, ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xuất nhập khẩu, thị trường vốn…
chính vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế trong năm
gặp nhiều khó khăn. Doanh số thanh toán quốc tế giảm mạnh và chỉ đạt 634,1
triệu USD giảm 191,95 triệu USD so với năm 2008. Tổng thu dịch vụ thanh
toán quốc tế đạt 10,818 tỷ đồng và giảm 7,392 tỷ đồng.
Tám tháng đầu năm 2010: Doanh số thanh toán quốc tế giảm so với cùng
kì năm 2009, nguyên nhân chủ yếu do hạn chế cho vay, thu hẹp quan hệ tín
dụng, tập trung thu hồi các khoản nợ cũ và không mở rộng quan hệ tín dụng
với doanh nghiệp thanh toán XNK mới. Vì thế khách hàng TTQT chủ yếu là
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
các công tỷ TNHH, công ty CP bằng thanh toán vốn tự có, bằng phương thức
thanh toán chuyển tiền, hoặc mở L/C kỹ quỹ 100% rất ít. Doanh số thanh toán
quốc tế đạt 423,18 triệu USD. Trong đó doanh số thanh toán hàng XK tại Sở
giao dịch tăng so với cùng kì năm 2009 do trong quý II có sự đóng góp đáng
kể của XK vàng ( riêng công ty vàng bạc đá quý trong quý II xuất khẩu thanh
toán qua Sở giao dịch và 33,26 triệu USD, Cty CP XNK Vật tư Nông sản là
7,5 triệu USD).
Trong thời gian qua với sự biến động của tình hình trong nước cũng như
nước ngoài, nhưng với sự cố gắng của tập thể phòng thanh toán quốc tế đã
đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng mang lại uy tín
lớn đối với khách hàng.
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Agribank số 2 Láng Hạ.
2.2.1. Các dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
Sở giáo dịch Láng Hạ là Sở giao dịch loại I trong hệ thống NHNo, thực
hiện các hoạt động thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của
NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện nay, với cấp độ của một chi nhánh, hoạt động
thanh toán quốc tế hầu như thông qua 3 phương thức: Chuyển tiền, nhờ thu và
tín dụng chứng từ.
2.2.1.1. Thanh toán chuyển tiền:
2.2.1.1.1. Quy trình thanh toán:
Ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng SWIFT, telex hoặc bằng thư theo
yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng không yêu cầu hình
thức chuyển tiền thì NHNo thực hiện chuyển tiền bằng điện SWIFT.
• Chuyền tiền đi:
Thanh toán viên hướng dẫn khách hàng ghi đúng, đầy đủ nội dung yêu
cầu chuyển tiền của người hưởng và kí vào lệnh chuyển tiền gốc theo mẫu in
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
sẵn của NHNo. Thanh toán viên kiểm tra, xác nhận số dư tài khoản của khách
hàng, so sánh chữ kí và mẫu dấu của tài khoản với chữ kí và mẫu giấu đăng kí
giao dịch tại chi nhánh. Thanh toán viên nhập hệ thống dựa trên chỉ dẫn thanh
toán trên lệnh chuyển tiền của khách hàng theo mẫu MT103, lựa chọn ngân
hàng thanh toán dựa trên danh sách tài khoản NOSTRO.
• Chuyển tiền đến:
Khi nhận được điện chuyển tiền hoặc báo cáo có từ Phòng SWIFT, thanh toán
viên gửi thông báo trong ngày làm việc cho khách hàng đến nhận tiền. Cùng
ngày, Sở giao dịch xử lý hạch toán vào tài khoản của khách hàng hoặc tài
khoản trung gian chờ chi trả. Bộ phận mật mã tiến hành kiểm tra mã hóa hoặc
tiến hành kiểm tra mẫu chữ ký, trình người có thẩm quyền phê duyệt và
chuyển kế toán hạch toán. Nếu mọi thông tin đều đúng và đầy đủ thì chi
nhánh sẽ thông báo cho người hưởng lợi.
2.2.1.1.2. Kết quả thanh toán theo phương thức chuyển tiền:
Phương thức thanh toán chuyển tiền tại Chi nhánh là một phương thức
thanh toán thường xuyên được khách hàng sử dụng và chiếm tỷ trọng không
nhỏ tại ngân hàng.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động TTQT từ 2007-8 tháng đầu năm 2010
Đơn vị: triệu USD.
Năm
Doanh số thanh
toán
Tỷ lệ tăng
% Lần
2007 121 1,6
2008 145,35 20,12 1,2 3,87
2009 145,7 0,25 1,002 3,918
8 tháng
đầu năm
132,98 2,79
Sinh viên: Nguyễn Thúy Nga Lớp: QT Kinh doanh quốc tế 49B
25