Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phát triển dịch vụ khai thuê hải quan và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.84 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào ngày 7/11/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Đây là một mốc hết sức quan trọng đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành dịch vụ logistics Việt Nam nói riêng. Xu hướng toàn
cầu hóa và phát triển khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của
dịch vụ Logistics để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của giao lưu thương mại
toàn cầu. Logistics là 1 trong 12 ngành dịch vụ mà Việt Nam mở cửa.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu trong sản xuất, lưu thông. Dịch vụ logistics là một ngành mang lại nhiều lợi
ích trong kinh doanh, nhưng mặt khác đây là dịch vụ cốt yếu đối với hiệu quả tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo sự ổn định vĩ mô của bất cứ quốc gia nào. Trong lĩnh vực
này, dịch vụ khai thuê hải quan và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa là hai
dịch vụ nằm trong chuỗi hoạt động và đóng góp phần quan trọng trong chuỗi dịch
vụ.
Là một sinh viên khoa thương mại và kinh tế quốc tế chuyên ngành hải quan lại
đang tham gia thực tập tại công ty Trách Nhiệm Hữu Thương Mại & Tiếp Vận
Toàn Cầu là một công ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa, khai
thuê hải quan, cho thuê kho và nhận bao gói hàng hóa, em đã lựa chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ khai thuê hải quan và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa tại công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với đề tài trên, mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu rõ về tình hình hoạt động thực
tế, những thuận lợi và khó khăn hiện tại, đánh giá thời cơ thách thức của hai loại
hình dịch vụ khai thuê hải quan và dịch vụ giao nhận vận chuyển tại công ty để qua
đó tìm ra các giải pháp cụ thể phát triển hơn nữa hai dịch vụ này cho công ty.
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về tình hình hoạt động thực tế dịch vụ khai
thuê và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa tại công ty qua đó tìm ra các giải
pháp để phát triển dịch vụ trong tương lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: phạm vi nghiên cứu chủ yếu của đề tài là tại công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu. Ngoài ra, tiến hành nghiên
cứu sơ qua về thị trường khai thuê và giao nhận hàng hóa trong nước để phục vụ
cho việc đánh giá tình hình hoạt động và giải pháp phát triển cho dịch vụ của riêng
công ty.
Về thời gian: nghiên cứu hoạt động của công ty từ khi thành lập (1997) đến nay
qua đó tìm ra hướng phát triển trong thời gian tới.
Về lĩnh vực nghiên cứu: bài chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hai dịch vụ trong
số những dịch vụ mà công ty cung cấp là: dịch vụ khai thuê hải quan và dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hóa.
4. Kết cấu của bài chuyên đề
Chuyên đề thực tập này gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty
Phần 2: Tình hình hoạt động thực tế của công ty
Phần 3: Phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng ở công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu.
Với lượng kiến thức lý thuyết cũng như thực tế còn nhiều hạn chế mặc dù đã rất
cố gắng để hoàn thành tốt bài chuyên đề, nhưng chắc hẳn cũng không tranh khỏi
những thiếu sót. Em hi vọng sẽ có được sự đóng góp ý kiến chân thành từ phía thầy
cô để em hiểu rõ hơn về đề tài. Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc cùng toàn bộ các anh chị trong công ty đã nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1.1. Giới thiệu chung
Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu là công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được thành lập từ năm 1997.
Tên đầy đủ: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn
Cầu.
Tên thường gọi: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn
Cầu.
Tên giao dịch: Transworld CARGO LOGISTICS CO, LTD
Chi nhánh ở Hải Phòng: phòng 401, tòa nhà TTC, 630 Lê Thánh Tông, Hải An,
Hải Phòng.
Điện thoại: 0313753028
Fax: 0313753029
Công ty hiện có gần 40 nhân viên
Vốn điều lệ của công ty: 18 tỷ VNĐ
Giám đốc công ty: Nguyễn Trọng Hiệp
Phó giám đốc: Nguyễn Thị Trâm Anh
Người đại diện: Nguyễn Trọng Hiệp
Trụ sở chính: Phòng 1707, tòa nhà 34T Trung Hòa Nhân Chính
Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 844. 22212894 / 22212895 / 22212896 / 22212897
Fax: 844. 22212901
1.2 Vị trí địa lý
Hiện nay, công ty đặt trụ sở chính tại phòng 1707, tầng 17, tòa nhà 34T khu đô
thị Trung Hòa Nhân Chính. Vào năm 2006, đây là tòa nhà cao nhất Hà Nội do Tổng
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) xây dựng. Có
thể nói đây là tòa nhà mới được xây dựng với kiến trúc hiện đại đạt tiêu chuẩn làm
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
văn phòng cho các công ty. Tòa nhà có 34 tầng có đầy đủ cơ sở vật chất: hệ thống

phòng cho thuê rộng rãi hiện đại, hệ thống thang máy, cầu thang bộ đạt tiêu chuẩn,
cũng như các chỉ tiêu xây dựng khác đều đạt tiêu chuẩn theo quy định của tòa nhà
cao ốc. Cùng với đó là hệ thống an ninh bảo vệ khu nhà an toàn với đội bảo vệ và
ban quản lý khu nhà trực 24/24 để giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ
quản lý khu nhà. Tòa nhà này được quy hoạch nằm trong dự án xây dựng khu đô thị
mới Trung Hòa Nhân Chính. Đây là khu nhà lớn có chỗ để xe thuận tiện cho cán bộ
nhân viên các công ty và khách hàng đến liên hệ công việc. Mặc dù là khu đô thị
mới song lại đang phát triển rất nhanh và năng động một phần do nằm trên một vị
trí chiến lược. Tòa nhà nằm cạnh những con đường lớn, huyết mạch của thành phố
như: Lê Văn Lương, Khuất Duy Tiến, Phạm Hùng, Láng Hòa Lạc, Nguyễn Trãi,…
Bên cạnh đó còn có các khu trung tâm thương mại lớn của thành phố như siêu thị
Big C, Vinaconex…Cùng với đó là hệ thống các nhà cao tầng được xây dựng bên
cạnh như tòa nhà 24T2, tòa nhà 18T, các hệ thống các tòa nhà cao tầng khác đã
quần tụ tại đây thành khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính. Hiện nay có rất nhiều công
ty, ngân hàng lớn thuê địa điểm ở đây làm văn phòng đại diện do tính hiện đại và
thuận tiện giao thông cho khách liên hệ: chi nhánh ngân hàng, các công ty lớn, vừa
và nhỏ trong các lĩnh vực kinh tế…. Như một địa điểm đất lành chim đậu công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu cũng đã chuyển trụ sở
chính về đây được hơn 1 năm. Đây thật sự là địa điểm lý tưởng cho phát triển các
hoạt động để thực hiện các dịch vụ cho công ty: thuận tiện giao thông cho khách
hàng đến thuê khai hải quan, gửi hàng giúp phát triển dịch vụ gom hàng lẻ, liên hệ
công việc Đồng thời, vị trí này cũng khá thuận tiện cho việc đến cửa khẩu sân bay
Nội Bài giúp thuận tiện hơn khi phát triển dịch vụ vận chyển bằng đường hàng
không. Ngoài ra, công ty còn có một chi nhánh tại Thành Phố Hải Phòng để tiện
cho hoạt động vận chuyển xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại địa chỉ cụ
thể: 630 Lê Thánh Tông, Hải An, Thành Phố Hải Phòng. Thật vậy vì hầu hết hàng
hóa của công ty đều tập trung ở cảng Hải Phòng để xuất đi hoặc nhập hàng về vì
Hải Phòng là một cảng quốc tế lớn. Chính vì vậy, việc có một chi nhánh của công ty
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
4

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
tại Hải Phòng là điểu hết sức quan trọng và cần thiết. Trong khi đó, địa điểm văn
phòng đặt làm chi nhánh của công ty cũng rất thuận lợi cho việc giao dịch làm việc
phát triển dịch vụ cho công ty góp phần thúc đẩy cho các hoạt động vận chuyển của
công ty thuận tiện hơn rất nhiều.
1.3. Lịch sử thành lập công ty
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu là công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên do giám đốc Nguyễn Trọng Hiệp và phó giám
đốc Nguyễn Thị Trâm Anh góp vốn thành lập với số vốn điều lệ là: 18 tỷ VNĐ, và
được cấp giấy phép đăng kí kinh doanh với mã số thuế doanh nghiệp là:
0101289557.
Công ty được thành lập tại Việt Nam năm 1997 với mục đích ban đầu là cung
cấp dịch vụ gom hàng lẻ từ Việt Nam, chuyển tải qua cảng tại Hongkong và
Singapore từ đó gửi đến các nước trên thế giới.
Tuy vậy, chỉ sau khi thành lập trong một thời gian ngắn, Công ty đã nắm bắt
triển khai sang lĩnh vực vận tải đa phương thức mà cụ thể bao gồm các dịch vụ:
Các giải pháp tiếp vận tổng thể như giao nhận hàng hóa Quốc tế bằng đường
biển, đường hàng không.
Vận chuyển hàng hóa nội địa.
Môi giới khai thuê hải quan
Cho thuê kho bãi, bao gói, phân phối hàng hóa, vận chuyển hàng dự án, hàng
hành lý cá nhân, bảo hiểm hàng hải
Trong suốt quá trình thành lập, đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty đều được
chọn lọc, được đào tạo trở thành những nhân viên có kinh nghiệm, năng động và
chuyên nghiệp để đáp ứng tất cả các yêu cầu và thử thách cao trong lĩnh vực giao
nhận vận tải. Ngoài những kiến thức về nghiệp vụ nhân viên của công ty còn không
ngừng trau dồi trình độ ngoại ngữ của bản thân. Tính đến thời điểm này đội ngũ cán
bộ nhân viên công ty làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu đều thông thạo ít nhất một loại
ngoại ngữ là tiếng anh.
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49

5
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã thiết lập được mạng lưới đại lý ở hầu
hết các thành phố lớn trên thế giới. Với mức tăng trưởng từng bước vững chắc để
phát triển trong tương lai trở thành một trong những công ty giao nhận vận tải hàng
đầu tại Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện nay công ty đã có tới 49 đại lý trên hầu
hết các thành phố lớn trên thế giới.
Cụ thể như sau:
Argentina
Australia
Bahrain
Bangladesh
Belgium
Bulgaria
Canada
Chile
China
Cyprus
Denmark
Egypt
Fiji Island
France
Japan
Jordan
Arabia
Kenya
Korea
Lebanon
Germany
Greece

Holland
Hong Kong
India
Ireland
Indonesia
Israel
Italy
Portugal
Qatar
Romania
Russia
Saudi
1.4. Quá trình phát triển:
Công ty đã được thành lập từ năm 1997. Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay
thì công ty đã thành lập được 14 năm. Có thể nói từ đó đến nay, thị trường trong
nước và thế giới đã có rất nhiều biến động. Cụ thể tỷ giá đồng ngoại tệ mà chủ yếu
là đồng đô la Mỹ luôn tăng và thay đổi rất bất thường, tình hình thị trường vàng
cũng rất bất ổn và luôn tăng cao trong những năm gần đây, giá xăng dầu luôn tăng,
các vấn đề về chính trị ở một số nước trên thế giới mà công ty có đặt trụ sở ít nhiều
ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty. Trong thời gian này, cùng với những
biến động thăng trầm của tình hình kinh tế trong nước và thế giới, công ty cũng đã
trải qua những giai đoạn khó khăn ngày đầu thành lập và phát triển đến ngày nay.
Với 14 năm hoạt động, tuy chưa phải là thời gian dài song tập thể công ty luôn nỗ
lực, phấn đấu và giờ đây đã ít nhiều có thương hiệu trong giới kinh doanh xuất nhập
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
khẩu đặc biệt là các dịch vụ gom hàng lẻ để xuất đi nước ngoài, dịch vụ khai thuê
hỗ trợ làm thủ tục hải quan, bao gói thuê kho,… Nhìn lại trong quá trình 14 năm
hoạt động có thể chia quá trình phát triển ra làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn 1997

đến năm 2000, từ năm 2001 đến năm 2005, từ năm 2006 đến nay.
1.4.1 Giai đoạn từ bắt đầu thành lập đến năm 2000:
Nhìn chung trong giai đoạn này, do là công ty mới thành lập nên gặp rất nhiều
khó khăn để kinh doanh và đạt được mục tiêu trụ vững trên thị trường. Là một công
ty mới với số vốn có hạn, cơ sở vật chất và bạn hàng là rất hạn chế thì việc gặp khó
khăn là không tránh khỏi. Trong thời điểm này công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ
gom hàng lẻ từ Việt Nam, chuyển tải qua Hongkong và Singapore từ đó được gửi đi
đến các nước trên thế giới. Công ty đặc biệt tích cực tìm kiếm mời chào phát triển
hệ thống khách hàng để thu gom hàng lẻ thực hiện nghiệp vụ giao nhận vận tải.
Nhưng thật sự trong giai đoạn này công ty hầu như chỉ thu gom với lượng hàng
khiêm tốn và số lượng đại lý của công ty trên thế giới còn rất eo hẹp. Cũng trong
thời gian này công ty phát triển các dịch vụ: vận chuyển hành lý cá nhân, vận
chuyển nội địa và dịch vụ giao hàng tại nhà. Trong 3 năm này công ty đã cố gắng
thúc đẩy hoạt động quảng cáo tiếp thị, marketing để các doanh nghiệp trong và
ngoài nước biết đến danh tiếng: ”Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại &
Tiếp Vận Toàn Cầu” bên cạnh việc tìm kiếm hợp đồng để phát triển dịch vụ. Đây
thật sự là bước đầu khó khăn khi thành lập công ty. Sau một thời gian nỗ lực tích
cực hoạt động công ty đã có nhiều bạn hàng hơn và cũng đã mạnh dạn tham gia vào
một số dịch vụ liên quan để phát triển đa dạng dịch vụ cho công ty nhằm giúp khách
hàng thuận tiện hơn: khai thuê hải quan khi giao hàng, dịch vụ bao gói hàng hóa…
Trong thời gian này nhìn chung hoạt động chủ yếu và làm tăng doanh thu cho công
ty mới chỉ có dịch vụ gom hàng. Tiếp tục đi theo con đường đã lựa chọn, đến giai
đoạn tiếp theo là giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005.
1.4.2. Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005
Phải nói trong thời gian này công ty thật sự đã có nhiều bước tiến lớn cho sự
nghiệp phát triển của công ty. Trong giai đoạn này, công ty đã phát triển thêm dịch
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
vụ đại lý mua bán hàng hóa. Và công ty cũng đã có nhiều bạn hàng chiếm được

lòng tin của khách hàng. Số lượng hàng gom được đã tăng lên nhiều gấp hơn 12 lần
so với giai đoạn trước. Đã có rất nhiều công ty xuất khẩu thuê công ty làm các dịch
vụ để vận chuyển hàng hóa ra thế giới. Các nhân viên trong công ty tích cực tìm
kiếm nguồn hàng để tập hợp thành các container hàng. Công ty không ngừng có
những chính sách ưu đãi đối với bạn hàng lâu năm nhằm giữ mối quan hệ bạn hàng
và phát triển nhiều thêm nhiều bạn hàng thông qua các hoạt động marketing phát
triển kinh doanh của nhân viên phòng kinh doanh. Tất cả các dịch vụ đều được làm
sao cho thuận tiện, nhanh chóng, chính xác cho khách hàng mà giá thành lại tốt nhất
so với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, công ty có kinh nghiệm tìm được một số
hãng tàu có uy tín, chất lượng tốt mà giá hợp lý nhất xây dựng mối quan hệ tin cậy
làm ăn lâu dài. Các dịch vụ khác cũng bắt đầu đi vào quỹ đạo phát triển. Số lượng
hàng hóa nhận đóng gói, thuê kho tăng nhanh. Cùng với đó là số hồ sơ nhờ khai
thuê hải quan cho lô hàng của khách hàng cũng tăng mạnh. Do đội ngũ cán bộ khai
thuê hải quan giàu kinh nghiệm đảm nhận. Việc khai hải quan cho các bộ hồ sơ đều
được khai rõ ràng đầy đủ và thuận tiện, nhanh chóng cho các khách hàng với mức
phí hợp lý nhất. Chính vì vậy, có rất nhiều doanh nghiệp ít kinh nghiệm trong hoạt
động này đều tin tưởng đến với công ty để thuê khai hải quan. Cũng trong thời gian
gần 10 năm này công ty đã xây dựng được nhiều đại lý trên thế giới thuận tiện hơn
cho việc vận chuyển hàng đi các nước trên thế giới. Đồng thời, trong giai đoạn này
công ty đã có có thêm hai kho với tổng diện tích gần 800m2 ở cả Hải Phòng và
Vĩnh Tuy (Hà Nội). Với việc tăng thêm diện tích kho cũng góp phần thuận tiện hơn
cho hoạt động gom hàng lẻ vốn là một thế mạnh của công ty đồng thời cũng là dịch
vụ truyền thống của công ty. Với hai kho hàng này cũng đã góp phần cho công ty đã
phát triển dịch vụ bao gói và thuê kho cho khách hàng. Trong giai đoạn này mặc dù,
nền kinh tế trong nước và sự biến động của đồng ngoại tệ nhưng bằng sự nỗ lực của
mình công ty đã đạt được thành tựu đáng kể trong chặng đường phát triển của công
ty bằng những dấu lịch sử về sự phát triển hệ thống các dịch vụ và lợi nhuận thu
được.
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
8

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
1.4.3. Giai đoạn năm 2006 đến nay
Là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu nên
công ty bị chi phối bởi các chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của
nhà nước nhất là khi nước ta đang từng bước chuyển mình tham gia hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Điển hình như năm 2007 nước ta chính thức gia nhập WTO
đây là một cơ hội lớn song cũng chính là một thách thức cho một quốc gia luôn
nhập siêu như nước ta. Tuy vậy, với chính sách mở cửa các thủ tục trong hoạt động
xuất nhập khẩu đã bớt rườm rà góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu tạo
nhiều thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường
hàng không. Có thể nhận thấy trong giai đoạn này công ty đã thật sự tìm được chỗ
đứng trên thị trường. Mặc dù, cũng như giai đoạn trước công ty chủ yếu phát triển
nghiệp vụ gom hàng lẻ nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường hàng
không. Song công ty đã có một số bạn hàng thường xuyên hơn và ngày càng có
nhiều công ty nhờ vận chuyển hàng hóa và có thể thuê cả phần khai báo hải quan,
bao gói sản phẩm hàng hóa… Về dịch vụ khai thuê hải quan, công ty không chỉ
nhận khai thuê cho những lô hàng gửi vận chuyển mà cho hầu hết các lô hàng khi
mà khách hàng có nhu cầu là khai thuê hải quan. Mặc dù trường hợp này là không
nhiều song cũng phần nào thông qua đó xây dựng mối quan hệ giữa hai công ty làm
bạn hàng biết đến các dịch vụ khác của công ty. Một tiêu chí quan trọng của công ty
là luôn xây dựng mối quan hệ bạn hàng lâu dài. Hoạt động này của công ty đang
ngày càng được chú trọng phát triển và đạt được nhiều thành tích đáng kể. Số lượng
hồ sơ được chuyển qua nhờ khai thuê đã tăng lên đáng kể là minh chứng cho tính
đúng đắn khi công ty mở thêm dịch vụ này. Đồng thời nó đang tiếp tục khẳng định
khả năng làm việc chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên công ty về vấn đề được
đánh giá là tương đối xương xẩu này. Bởi vì từ trước đến nay có rất nhiều doanh
nghiệp gặp vướng mắc khi làm thủ tục hải quan. Chính vì vậy, để tìm ra một công
ty tin cậy khai thuê cho công ty mình một cách nhanh chóng chính xác với mức phí
hợp lý là một việc làm khá khoa học và thông minh. Và có thể nói, ở giai đoạn này
công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại & Tiếp Vận Toàn Cầu có thể đảm nhận

SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
rất tốt công việc này. Một bằng chứng quan trọng là doanh thu từ dịch vụ khai thuê
hải quan đang dần tăng lên hơn qua các năm. Cùng với hoạt động vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển và đường hàng không, khai thuê hải quan thì dịch vụ đóng gói
hàng và cho thuê kho của công ty cũng đang phát triển. Các dịch vụ đóng gói
thường được kèm theo dịch vụ thuê vận chuyển tùy theo hình thức vận chuyển và
số lượng hàng hóa để đóng gói một cách hợp lý tạo thuận lợi cho quá trình vận
chuyển cũng vì thế mà tăng theo. Như vậy, trong giai đoạn này công ty đã tiếp tục
viết thêm vào bề dày thành tích hoạt động hiệu quả của công ty thông qua các dịch
vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Cứ theo đà phát triển này công ty sẽ ngày
càng tiếp tục phát triển hơn nữa dần tạo được thương hiệu cho mình qua các dịch vụ
mà công ty cung cấp.
1.5. Hệ thống tổ chức các phòng ban
1.5.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban:
Bởi vì là một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nên về cơ cấu cơ bản
gần như theo quy định của một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Cụ thể
sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty dưới đây.
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức công ty
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
10
Phó
giám
đốc
Các đại lý
Phòng
kinh
doanh
Phòng

xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
Chi
nhánh









G
i
á
m

đ

c
Phòng
nhân sự
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
Từ bảng trên, ta thấy được cơ cấu của công ty là khá đơn giản và gọn nhẹ. Với
bộ máy rất khoa học, không cồng kềnh đã phần nào nói lên tính năng động của công
ty. Công ty bố trí vừa đủ số lao động sao cho hoạt động tốt nhất tránh sự lãng phí

nguồn nhân lực một cách không cần thiết. Công ty được thành lập dưới hình thức là
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên do giám đốc Nguyễn Trọng Hiệp và
phó giám đốc Nguyễn Thị Trâm Anh góp vốn thành lập. Giám đốc chịu trách nhiệm
pháp lý với tư cách là người đại diện cho công ty. Giám đốc cũng chịu trách nhiệm
quản lý các phòng ban trong công ty. Mọi công việc đều có sự chỉ đạo từ phía giám
đốc. Phó giám đốc đặc biệt phụ trách về các đại lý, việc mở rộng các đại lý và thay
mặt giám đốc xử lý một số công việc khác. Các phòng ban tập hợp xử lý công việc
và xin ý kiến chỉ đạo của giám đốc. Do đặc thù của công ty làm về dịch vụ liên
quan đến xuất nhập khẩu nên phòng xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh là đặc
biệt cần thiết. Tuy vậy, ở hai bộ phận này cũng được tính toán số nhân viên phù hợp
đồng thời phân chia công việc cho các nhân viên làm theo từng nghiệp vụ một cách
rất chi tiết và cụ thể. Và trong công ty thì hai bộ phận này là chiếm số nhân viên
nhiều nhất. Chính điều này, đã tạo nên phong cách làm việc chuyên nghiệp, nhanh
chóng, chính xác cho công ty. Với phòng kinh doanh thì nhân viên chủ yếu làm
nhiệm vụ nghiên cứu phát triển thị trường, tìm bạn hàng, kí hợp đồng thực hiện các
dịch vụ cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ thu gom hàng lẻ về kho công ty đóng
gói, các hợp đồng ủy thác xuất nhập, hợp đồng khai thuê hải quan, Còn đối với
phòng xuất nhập khẩu làm các chứng từ hóa đơn liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu, lo các thủ tục để mở tờ khai thông quan hàng hóa, đặt chỗ các phương tiện
vận tải, mang hàng đến nơi tập kết để xuất khẩu, hoặc làm các thủ tục nhập khẩu để
nhận hàng về cho khách hàng. Tại các chi nhánh, các kho được bố trí người hợp lý.
Cụ thể như mỗi kho bố trí đội bảo vệ luôn trực kho 24/24, 2 cán bộ chuyên phụ
trách việc nhận hàng vào kho và xuất hàng ra khỏi kho đồng thời ghi phiếu xuất
nhập hàng tập hợp phiếu thu chi gửi về phòng kế toán. Ngoài ra, nhân viên này còn
phải tổng hợp số diện tích trống để cáo cáo kịp thời lên trụ sở chính phát triển dịch
vụ thuê kho cho công ty. Đối với các chi nhánh bố trí số nhân viên cần thiết để nhận
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
hàng khi hàng đến, nhận các chứng từ được chuyển từ Hà Nội về, cùng với hàng ra

cảng làm tiếp các thủ tục để thông quan. Đối với hàng nhập nhân viên tại chi nhánh
chịu trách nhiệm làm thủ tục chứng từ để gửi hàng về trụ sở chính của công ty. Ở
chi nhánh được bố trí cơ sở vật chất, nhân sự phù hợp tiện lợi cho công việc giao
dịch của công ty. Phòng kế toán chịu trách nhiệm các nghiệp vụ kế toán thu chi, nộp
thuế và trả lương cho nhân viên. Phòng kế toán có ba nhân viên trong đó có một kế
toán trưởng. Hệ thống các đại lý được đặt ở nhiều thành phố lớn trên thế giới do
phó giám đốc phụ trách và phát triển mạng lưới đại lý của công ty. Với việc phát
triển mạng lưới đại lý trên nhiều nơi có đóng góp tích cực cho dịch vụ vận chuyển
hàng đến các nước trên thế giới. Có thể nói cơ cấu nhân sự của công ty là rất gọn
nhẹ, song làm việc khá hiệu quả thật sự là mô hình rất đáng khích lệ trong tương lai.
1.5.2. Nhân sự
Hiện nay, công ty có tổng số là 40 người cho cả hai chi nhánh và nhân viên ở
kho. Đây không phải là con số lao động lớn song một phần là do đặc thù công ty
chủ yếu làm về dịch vụ không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội nên việc
có nhiều nhân công lao động cũng không phải là cần thiết. Ta có thể tham khảo
bảng nhân sự dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
Năm
Số
lượng
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Trên
đại
học
Đại học &
cao đẳng
khác
2008 30 25 5 2 27 1
2009 37 30 7 4 32 1

2010 40 32 8 5 34 1
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Như vậy, nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy số lượng nhân viên trong công ty
tăng lên qua các năm mặc dù con số thay đổi là không quá lớn. Đây cũng không
phải là một vấn đề hoàn toàn không tốt vì với số lượng nhân viên ít thay đổi qua các
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
năm tạo ra sự ổn định hơn trong hợp tác làm việc giữa các nhân viên. Về giới tính,
công ty chủ yếu là nam giới một phần do công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn và đi lại
nhiều. Thực tế số nhân viên nữ trong công ty chủ yếu làm việc văn phòng lo làm
các chứng từ, gửi các chứng từ, giấy tờ cho khách hàng… Ta tham khảo biểu đồ cơ
cấu nguổn lao động trong 3 năm gần đây.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ giai đoạn 2008 - 2010
Nhận xét: Từ biểu đồ trên, ta thấy chủ yếu là nhân viên đã tốt nghiệp đại học và
cao đẳng cũng theo kết quả báo cáo cụ thể chủ yếu nhân viên đều có trình độ đại
học thuộc các chuyên ngành có liên quan như: kinh tế, ngoại thương, thương mại…
Điều này đã cho thấy doanh nghiệp này là doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có
trình độ cao so với mặt bằng chung đội ngũ nhân viên của các công ty khác ở nước
ta. Với nguồn nhân lực được đào tạo bài bản lại đều có ít nhất hai năm kinh nghiệm
trong nghề là một điều vô cùng đáng quý giúp hiệu suất làm việc đạt kết quả cao.
Bên cạnh đó, qua nghiên cứu hồ sơ và thực tế cho thấy phần lớn nhân viên ở đây
đều thành thạo vi tính văn phòng và có khả năng giao tiếp tốt tiếng anh. Đây là một
điều rất đáng quý cho công ty khi chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thật
sự, ban giám đốc và nhân viên của công ty là tập hợp của những con người có bản
lĩnh, lí trí, khát vọng chiến thắng, tài năng và tâm huyết với nghề. Các nhân viên
luôn sáng tạo, tính đồng đội và kỷ luật tốt đã tạo nên những thành công, sự tin
tưởng và đánh giá cao của khách hàng trong các dịch vụ mà công ty đưa ra, đồng
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
13

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
thời khẳng định vị thế là công ty có tiếng trong lĩnh vực hoạt động gom hàng và vận
chuyển hàng. Tính đến hết 2010, tổng số cán bộ nhân viên của công ty là gần 40
người làm việc tại Hà Nội và Hải Phòng, và ngày càng có thêm nhiều nhân tài mới
ra nhập công ty. Những nhân sự được đào tạo bài bản, được cập nhật kiến thức mới
nhất, dày dặn kinh nghiệm thực tế là nền tảng vững chắc giúp công ty không ngừng
tạo hiệu quả cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của công ty qua đó đảm bảo
sự phát triển bền vững cho công ty. Hàng năm công ty có chính sách khuyến khích
nhân viên nâng cao nghiệp vụ theo các lớp học phục vụ cho tốt các nghiệp vụ liên
quan. Đồng thời ngay trong công ty là môi trường làm việc năng động không gò bó
về thời gian mà chú ý tới hiệu quả công việc. Trong công ty nhân viên được phân
chia nhiệm vụ phụ trách từng mảng đồng thời có thể hỗ trợ nhau trong công việc
thông qua cuộc họp giao ban đưa ra những vấn đề phát sinh trong từng ngày trước
giờ làm việc. Trong giờ giao ban này, mọi người báo cáo công việc đã xử lý hôm
trước và công việc sẽ làm trong hôm nay đồng thời nếu có phát sinh cần hỗ trợ sẽ
nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các thành viên khác. Chính vì thế có thể nói tinh
thần đồng đội của các thành viên trong công ty là rất cao. Đó là yếu tố rất quan
trọng để công ty phát triển như hôm nay. Trong thời gian tới công ty cũng phấn đấu
không ngừng để xây dựng đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp nhiệt tình hơn
nữa, xây dựng môi trường làm việc năng động đạt hiệu suất cao trong công việc.
1.5.3. Cơ sở vật chất
Về cơ sở vật chất công ty có trụ sở chính đặt tại phòng 1707, tòa nhà 34T, Trung
Hòa, Nhân Chính. Tại văn phòng công ty được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phù
hợp cho công việc. Với diện tích sử dụng của cả văn phòng là khoảng 90m2. Mỗi
phòng ban được phân chia ra một khu riêng biệt phù hợp để các nhân viên trong
cùng phòng ban tiện trao đổi công việc. Công ty có một phòng họp chuyên dụng
với đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho trao đổi công việc. Đồng thời đây cũng là
phòng tiếp khách của công ty. Do đặc điểm là công ty làm về dịch vụ các nhân viên
am hiểu về công nghệ thông tin nên chủ yếu khách hàng làm việc thông qua mạng,
điện thoại… nên cũng không quá cần thiết một phòng tiếp khách riêng. Mỗi nhân

SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
viên có một bàn làm việc riêng, và một máy tính được nối mạng để cập nhật không
ngừng các dịch vụ thông qua việc khai thác các tiện ích trên Internet. Công ty có hai
kho: một kho ở Hải phòng và một kho ở Vĩnh Tuy (Hà Nội). Tổng diện tích hai kho
là gần 800m2. Ở kho được bố trí đầy đủ cơ sở vật chất để chứa hàng phù hợp. Hệ
thống nhà kho được xây dựng đạt tiêu chuẩn của kho hàng với đầy đủ các chỉ số kĩ
thuật phù hợp về độ thông gió, thông hơi, nhiệt độ, độ ẩm, hệ thống đèn chiếu sáng,
……
1.6. Các lĩnh vực kinh doanh và thị trường kinh doanh
1.6.1.Các lĩnh vực kinh doanh:
Trải qua 14 năm, công ty không ngừng mở thêm các dịch vụ kinh doanh và đang
đi vào hoạt động chủ yếu là các dịch vụ:
Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không.
Dịch vụ khai thuê hải quan
Dịch vụ đóng gói hàng và cho thuê kho
Dịch vụ chuyển hành lý cá nhân
Vận chuyển nội địa, giao hàng tại nhà
Đại lý mua bán hàng hóa
Với các dịch vụ trên công ty không ngừng mở rộng các loại hình dịch vụ làm
phong phú thêm cho các dịch vụ. Đơn cử như dịch vụ khai thuê hải quan: công ty
cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan không chỉ cho hàng hóa thuê công ty vận
chuyển mà tất cả các bộ hồ sơ hàng hóa mà khách hàng có nhu cầu thuê khai hộ và
rất đa dạng về hàng hóa khai thuê. Cụ thể như:
Nhận làm bộ chứng từ, khai báo hải quan (bao gồm: hàng tàu, hàng nguyên
container, hàng lẻ, hàng rời với tất cả các loại hình: kinh doanh, đầu tư, đầu tư nộp
thuế, tạm nhập - tái xuất, gia công, hàng mẫu, hàng phi mậu dịch, hàng kho ngoại
quan…).
Dịch vụ hải quan đối với hàng Gia công (từ khâu lập hợp đồng gia công, lập

danh mục máy móc thiết bị nhập khẩu, lập danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu,
lập bộ hồ sơ tờ khai nhập khẩu, lập định mức, lập bộ hồ sơ tờ khai xuất khẩu, lập hồ
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
sơ thanh khoản hợp đồng gia công và thực hiện khai báo dữ liệu điện tử đến cơ
quan hải quan).
Dịch vụ hải quan đối với hàng nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
Nhận làm thủ tục xuất nhập khẩu trọn gói cho các doanh nghiệp sản xuất thuộc
khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.6.2.Thị trường kinh doanh
Thị trường kinh doanh của công ty đạt mục tiêu là trong và ngoài nước cụ thể là
đối với các doanh nghiệp cá nhân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của công ty. Hiện
nay, công ty chủ yếu phát triển nghiệp vụ giao nhận hàng hóa cho các công ty nước
ngoài vào thị trường Việt Nam và có hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ khác:
khai hải quan, phân phối hàng, làm đại lý, đóng gói hàng hóa… Đối với các doanh
nghiệp trong nước công ty thực hiện chủ yếu nghiệp vụ gom hàng lẻ để gửi hàng đi
theo yêu cầu của khách hàng đồng thời thực hiện dịch vụ khai thuê hải quan cho các
công ty xuất khẩu ra nước ngoài. Do công ty có khá nhiều đại lý ở hầu hết các nước
trên thế giới nên dịch vụ vận chuyển hàng hóa là rất phát triển góp phần đáng kể
cho doanh thu của công ty. Trong tương lai công ty cố gắng phát triển hệ thống các
đại lý nước ngoài mở thêm các chi nhánh trong nước để phát triển thêm thị trường
tiềm năng khác.
1.7. Mục tiêu phát triển và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
1.7.1. Mục tiêu phát triển
Thứ nhất, công ty nỗ lực phấn đấu phát triển hơn nữa mạng lưới đại lý, chi
nhánh của công ty để công ty đi lên trở thành một thương hiệu lớn trong giới kinh
doanh về các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho bãi và bao gói hàng hóa,
môi giới hải quan…
Thứ hai, nhân viên công ty nỗ lực phấn đấu, trao dồi kiến thức nghiệp vụ để

phục vụ khách hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn với tiêu chí: lịch sự, tận tình
nhanh chóng, linh hoạt xử lý các yêu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ marketing tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các thị
trường mới để thâm nhập, phát triển rộng thêm thị trường. Đồng thời, luôn có
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
những chính sách quan tâm tới bạn hàng lâu năm để duy trì mối quan hệ với khách
hàng.
Mục tiêu cuối cùng, thường xuyên đào tạo phát triển nguồn nhân lực mang tính
chuyên nghiệp cao, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện để
mỗi thành viên phát huy hết năng lực bản thân, góp phần cùng công ty phát triển.
1.7.2. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Lấy lợi ích của khách hàng làm nền tảng vì vậy luôn phấn đấu cung cấp tới
khách hàng những dịch vụ cần thiết và tốt nhất.
Hợp tác chặt chẽ và cùng chia sẻ lợi ích với khách hàng và đối tác.
Sáng tạo với sự khác biệt trong dịch vụ nhằm cung cấp những giải pháp đặc thù
cho hoạt động kinh doanh của từng khách hàng.
Thường xuyên liên lạc với khách hàng nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu của
khách hàng.
Môi trường làm việc thân thiện tạo cơ hội phát triển cùng khách hàng.
Triết lý kinh doanh của công ty được xây dựng trên 4 nền tảng chính: hợp tác,
sáng tạo, tương tác và thân thiện. Công ty hi vọng và tự hào có thể mang đến những
giá trị gia tăng trong chuỗi hoạt động logistics, và các dịch vụ liên quan cũng qua đó
tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cùng khách hàng.
1.8. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội trên thế giới có nhiều biến
động. Cả thế giới phải đối mặt với các vấn đề về thiên tai, động đất, khủng hoảng
năng lượng, các vấn đề về môi trường, chiến tranh,… Chính tình hình bất ổn định
này cộng thêm những cơn bão tài chính của các nền kinh tế lớn trên thế giới như

Mỹ trong thời gian qua đã gây ra rất nhiều khó khăn. Và như vậy, Việt Nam cũng
không nằm ngoài quỹ đạo bị ảnh hưởng. Trong suốt thời gian này mà cụ thể là năm
2008 nước ta có chỉ số lạm phát lớn nhất trong mấy năm gần đây. Đặc biệt là khi
mà thế giới gặp phải khủng hoảng về năng lượng, trong khi ở Việt Nam hàng năm
phải nhập một lượng lớn xăng dầu thì giá xăng trong nước thấp hơn rất nhiều so với
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
thế giới đã gây ra hiện tượng đầu cơ buôn lậu ra nước ngoài. Điều này gây ra không
ít khó khăn cho nền kinh tế. Với tình hình này đã ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Thật vậy, cho đến năm 2009 là một năm mà công ty đã
phải đối mặt với rất nhiều thách thức, khó khăn. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
công ty tuy đều có trình độ cao song đều còn rất trẻ, còn chưa tích lũy được nhiều
kinh nghiệm. Thêm vào đó là do tình hình bất ổn định khó khăn chung của cả ngành
kinh tế. Tuy nhiên năm 2009 công ty vẫn thu được kết quả khả quan. Doanh thu của
công ty vẫn tiếp tục tăng cao so với năm 2008 (tăng 17%). Năm 2010, tăng doanh
thu vượt bậc so tăng lên 32% so với năm 2009. Như vậy trong vòng ba năm trở lại
đây, doanh thu của công ty luôn tăng cao. Để đạt được thành tích trên là sự nỗ lực
không mệt mỏi của cán bộ nhân viên toàn công ty về xây dựng uy tín thương hiệu,
không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ, đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Để minh họa cụ thể hơn cho các kết quả kinh
doanh của công ty ta có bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 3 năm hoạt động của
công ty như dưới đây.
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả kinh doanh 3 năm hoạt động.
STT Chỉ tiêu 2010 2009 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
12.245 8.326 7.116
2. Giá vốn hàng bán
9.890 6.944 5.913
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.355 1.382 1.203
4. Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay
45 76 80
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
252 380 395
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2.058 926 728
7. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2.058 926 728
8. Chi phí thuế TNDN hiện hành
514,5 231,5 182
9. Lợi nhuận sau thuế TNDN
1543,5 694,5 546
(Nguồn: phòng kế toán)
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
Năm 2008 là một năm mà nền kinh tế nước ta có rất nhiều biến động phức tạp
và khó lường. Nguyên nhân là sự suy thoái kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, cùng với khó khăn nội tại của Việt Nam như lạm phát tăng cao, tỷ
giá ngoại tệ thay đổi, thị trường chứng khoán giảm mạnh, dẫn đến khả năng tài trợ
vốn cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng, kim ngạch xuất khẩu bị suy giảm, thất nghiệp
gia tăng Chính vì điều này, doanh thu của công ty năm 2008 chưa cao. Bước sang
năm 2009, doanh thu công ty đã tăng lên 1.210.000.000 đồng song song việc tăng
doanh thu là lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên 27,2%. Đến năm 2010 thì công ty thật
sự đã có bước tiến mạnh mẽ thông qua tốc độ tăng trưởng doanh thu cao và lợi
nhuận thu được rất đáng kinh ngạc: 122% so với năm 2009. Để đạt được điều này là
có sự nỗ lực của bản thân công ty và các điều kiện khách quan thuận lợi. Ta dùng
biểu đồ dưới đây để minh họa rõ nét tốc độ tăng lợi nhuận của công ty.

Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận trong giai đoạn 2008- 2010
Từ biểu đồ, ta thấy lợi nhuận của công ty đang ngày càng tăng lên. Như vậy, ta
có thể nhìn thấy trong thời gian tới công ty sẽ rất có tiềm năng để phát triển hơn nữa
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
trong tương lai. Hiện nay công ty đang phấn đấu phát triển mở rộng quy mô hơn
nữa các dịch vụ: khai thuê hải quan, thuê kho và bao gói hàng hóa. Với tiềm lực sẵn
có và sự nỗ lực đoàn kết của ban giám đốc và nhân viên công ty hi vọng trong
những năm tới công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa góp phần phát triển
ngành dịch vụ logistics qua đó góp phần vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế.
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1. Dịch vụ khai thuê hải quan
2.1.1. Một vài quy định chung của nhà nước liên quan đến dịch vụ khai thuê
hải quan
Theo như điều 5 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định về người khai hải quan
bao gồm:
Chủ hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tổ chức được chủ hàng hóa xuất nhập khẩu ủy thác.
Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hóa, vật phẩm
xuất nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).
Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Đại lý làm thủ tục hải quan.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
Như vậy, người khai hải quan cho hàng hóa không phải chỉ đơn thuần là chủ
hàng. Chính vì vậy, dịch vụ khai thuê hải quan xuất hiện dưới nhiều hình thức như
là: đại lý hải quan, doanh nghiệp logistics làm dịch vụ khai thuê hải quan… Nói

một cách chính xác để phát triển dịch vụ khai thuê hải quan thì nên phát triển dịch
vụ đại lý hải quan song trong thực tế hiện nay thì phát sinh một số vấn đề. Đó là
trên thực tế, dịch vụ đại lý thủ tục hải quan đã được triển khai từ năm 1999. Khi đó,
Tổng cục hải quan đã ban hành một số quyết định liên quan đến vấn đề này và tổ
chức đào tạo cho gần 1.000 nhân viên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và những
đơn vị giao nhận, vận tải. Sau đó có khá nhiều doanh nghiệp đã được công nhận
làm dịch vụ đại lý hải quan. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Luật Doanh
nghiệp, theo đề nghị của Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp, Thủ tướng Chính
phủ đã bãi bỏ một số loại giấy phép, trong đó có Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ
khai thuê hải quan của tổng cục. Chính vì vậy mà từ đó đến nay, dịch vụ này không
được quản lý. Việc làm thủ tục hải quan được thực hiện dưới hình thức là chủ hàng
tự khai và ủy quyền cho người khác làm và giao nhận hàng hóa.
Hiện nay, nhà nước đã ban hành quy định nhằm quản lý hoạt động khai thuê hải
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
quan. Cụ thể là, theo Nghị định số 14/2011/NĐ-CP đưa ra cụ thể các quy định về
đại lý hải quan. Trong nghị định này quy định rất rõ các quy định về điều kiện đăng
ký và hoạt động về đại lý làm thủ tục hải quan. Nghị định này gồm 4 chương và 16
điều đã quy định rất cụ thể các điều khoản liên quan đến đại lý hải quan. Đơn cử
như theo điều 1 quy định về đại lý làm thủ tục hải quan như sau: đại lý làm thủ tục
hải quan (gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất
nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai
hải quan theo quy định tại khoản 1 điều 16 Luật hải quan và thực hiện các công việc
khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Cũng theo điều 2 của nghị định quy định điều kiện làm đại lý hải quan như sau:
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc dịch vụ khai thuế hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Có ít nhất một nhân viên làm đại lý hải quan.

Đáp ứng điều kiện nối mạng với cơ quan hải quan để thực hiện các thủ tục hải
quan điện tử (nếu các cơ quan hải quan đã thực hiện triển khai hải quan điện tử).
2.1.2. Tình hình hoạt động thực tế của công ty hiện nay
2.1.2.1. Tình hình chung về thị trường khai thuê hải quan
Hiện nay khi kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, hợp
tác giao lưu quốc tế, văn hóa xã hội càng mở rộng. Hàng hóa thông thương từ quốc
gia này sang quốc gia khác ngày càng nhiều. Bắt đầu từ khi nước ta chuyển sang cơ
chế thị trường nền kinh tế đã đạt được những bước tăng trưởng đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm ước đạt trên 7,5%/năm. Trong đó không thể không kể
đến sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu. Việt Nam từ một nước
nhập siêu xuất khẩu thường có giá trị rất thấp thì đến năm 2007 xuất khẩu ước đạt
48,56 tỷ USD tăng 21,9% so với năm 2006.
Theo các số liệu báo cáo của tổng cục hải quan, hàng năm giá trị xuất khẩu của
nước ta là tương đối lớn và thường có xu hướng tăng lên theo các năm. Tuy nhiên
có năm 2009, xuất khẩu có xu hướng giảm xuống 8,9% so với năm 2008 nhưng
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
ngay lập tức thì năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên tăng tới 48% so với năm
2007. Đặc biệt theo các báo cáo thống kê, Việt Nam đã giành các thứ bậc cao trên
thế giới với một số mặt hàng chiếm ưu thế cao như cà phê, tiêu, điều, gạo, thủy sản,
gỗ, than đá…. Cũng đã có nhiều mặt hàng kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm.
Mặc dù chúng ta vẫn còn là một nước nhập siêu song với kết quả xuất khẩu mấy
năm gần đây đã góp phần cho phép ta hi vọng tiến tới giảm bớt mất cân bằng cán
cân thanh toán vốn đang bị lệch về phía nhập khẩu.
Tình hình thực tế cho thấy, nước ta hiện nay mới chỉ được xếp vào tốp các nước
đang phát triển nên để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, Việt Nam cũng đã tăng
cường nhập khẩu các hàng hóa là nguyên liệu cần thiết, máy móc công nghệ cao,
các thiết bị điện tử, vi mạch… và một số mặt hàng trong nước chưa thể sản xuất
hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu nội địa: xăng dầu, Để cụ thể hóa về tình

hình nhập khẩu của nước ta hiện nay, ta có thể tham khảo biểu đồ dưới đây (giai
đoạn từ năm 2007 đến 2010)
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch nhập khẩu nước ta giai đoạn 2007-2010
Nhìn từ biểu đồ trên, ta thấy kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng giảm tùy
theo năm và có nhiều biến động. Tuy vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu theo các
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
năm thường có xu hướng tăng cụ thể năm 2007 tăng 31% so với năm 2006, năm
2008 tăng 28,9% so với năm 2007, năm 2009 giảm 11,4% so với năm 2008, năm
2010 tăng lên 23,6% so với năm 2009. Cùng với việc tăng kim ngạch xuất nhập
khẩu thì số lượng hàng hóa xuất nhập vào thị trường Việt Nam rất phong phú và đa
dạng về chủng loại. Chính sách mở cửa nền kinh tế và khuyến khích sản xuất kinh
doanh đẩy mạnh xuất khẩu tìm kiếm thị trường của nhà nước là yếu tố quan trọng
thúc đẩy phát triển thương mại nước ta. Nhất là giờ đây khi chúng ta đã gia nhập
WTO tham gia vào tổ chức thương mại thế giới. Vì vậy ngày sẽ có càng nhiều các
doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong khi mà tất cả
các hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan một phần là để bảo vệ
chủ quyền an ninh quốc gia đồng thời cũng là bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức thì không phải doanh nghiệp nào cũng có cán bộ thông thạo thủ tục
hải quan góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập. Chính vì vậy, trong thời gian vừa
qua cũng có khá nhiều doanh nghiệp tham gia làm dịch vụ khai thuê hải quan. Phần
đông là các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hãng tàu, đại lý hải
quan… Trong đó thì việc đảm nhận khai thuê hải quan phần lớn là do các doanh
nghiệp giao nhận vận chuyển có đăng ký loại hình kinh doanh trong giấy phép kinh
doanh để thực hiện dịch vụ. Dịch vụ này cũng đã phát triển khá lâu song tính
chuyên nghiệp thì chưa cao. Thật vậy, đến năm 1997 nhà nước mới bắt đầu triển
khai phát triển dịch vụ đại lý hải quan để kiểm soát dịch vụ khai thuê hải quan.
Cũng trong thời gian này tổ chức đào tạo cho gần 1.000 nhân viên các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và những đơn vị giao nhận, vận tải. Tính đến cuối năm 2007, cả

nước có hơn 22 doanh nghiệp được công nhận là đáp ứng đủ tiêu chuẩn làm đại lý
hải quan. Phần lớn các đại lý hải quan đăng ký hoạt động tại Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Nam, Khánh Hòa, Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Bình Dương. Như
vậy, trên thực tế dịch vụ khai thuê hải quan đều do các doanh nghiệp khai thuê đảm
nhận. Về phương thức khai, các doanh nghiệp khai thuê theo hình thức là khách
hàng sẽ vẫn đứng tên trên tờ khai và chịu toàn bộ trách nhiệm về mặt pháp lý.
Trong khi đó doanh nghiệp khai thuê chỉ lấy số liệu thông tin, chuẩn bị tờ khai,
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa lộc
chuẩn bị bộ hồ sơ và mang bộ hồ sơ đến cơ quan hải quan để làm thủ tục mở tờ khai
thông qua giấy giới thiệu của công ty khách hàng. Còn lại một phần là thực hiện ủy
thác xuất nhập khẩu thì công ty khách hàng sẽ làm hợp đồng ủy thác cho công ty
dịch vụ làm mọi thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu hàng hóa. Với nghiệp vụ này
thì trên tờ khai sẽ mang tên của công ty làm dịch vụ. Và công ty dịch vụ sẽ chịu
trách nhiệm về mặt pháp lý đối với lô hàng này.
Cho đến thời điểm này, dịch vụ khai thuê hải quan vẫn do các doanh nghiệp
đăng kí làm dịch vụ và đại lý hải quan đảm nhận. Theo số liệu của Bộ Tài chính cho
thấy, đến nay cả nước mới chỉ có 91 doanh nghiệp được công nhận là đại lý hải
quan, cả khai và làm thủ tục hải quan được gần 70 nghìn tờ khai hải quan. Con số
này còn nhỏ so với tổng số khoảng 2,5 đến 3 triệu tờ khai xuất nhập khẩu
(XNK)/năm. Như vậy còn một lượng lớn tờ khai là do doanh nghiệp khai thuê và
một phần rất nhỏ là do doanh nghiệp tự khai. Trong khi đó theo thống kê ở các
doanh nghiệp thực hiện việc khai thuê hải quan thì 90% trong số nhân viên đều tốt
nghiệp ngành ngoại thương, họ có hiểu biết về nghiệp vụ song chưa được đào tạo
bài bản đạt được yêu cầu của nhân viên đại lý hải quan. Như vậy có thể đánh giá là
nước ta chưa có đội ngũ doanh nghiệp làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp theo quy
định của Luật Hải quan. Chính vì vậy, về thủ tục hải quan còn gặp nhiều vướng mắc
trong khi làm thủ tục gây ra những ảnh hưởng không tốt đến hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn không hạn chế được sai sót trong khai

báo về trị giá hải quan theo GATT; khó hạn chế được tiêu cực trong do nhân viên
kinh doanh xuất, nhập khẩu trực tiếp làm việc với công chức hải quan ở tất cả các
khâu nghiệp vụ Do nhu cầu khai hải quan là rất lớn nhiều doanh nghiệp không
đáp ứng được nhưng vẫn tham gia dịch vụ gây ra những sai sót khi thực hiện, hoặc
thực hiện những hành vi lừa đảo mưu lợi ích cá nhân. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết
cho cả doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cơ quan hải quan về một doanh nghiệp hợp
pháp có đủ năng lực đảm nhận việc khai thuê hải quan qua đó kiểm soát được hoạt
động này chính phủ đã ra nghị định số 14/2011/NĐ-CP quy định về đại lý hải quan.
Việc ra nghị định này hi vọng sẽ phát triển đại lý hải quan ở nước ta nói riêng đồng
SV: Mai Thị Nội Lớp: Hải quan 49
25

×