Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.62 KB, 89 trang )

Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU 5
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 10
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và ổn định
nhờ vào các chiến lược, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước ta trong
đó phải kể đến chiến lược hướng vào xuất khẩu nói chung cũng như xuất khẩu
hàng may mặc nói riêng và các cơ cấu nghành hàng. Việc mở rộng tiếp cận
thị trường xuất khẩu cũng góp phần tạo điều kiện cho ngành may mặc không
ngừng lớn mạnh. Ngành may mặc Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
trong những năm vừa qua. Xuất khẩu hàng may mặc cũng đạt được những kết
quả tăng trưởng khá ấn tượng. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may đã tăng
liên tục từ mức 1,15 tỷ USD vào năm 1996 lên gần 2 tỷ USD vào năm 2001
và xấp xỉ 7,8 tỷ USD vào năm 2007 và khoảng 9,1 tỷ USD vào năm 2008.
Trong 10 tháng đầu năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành dệt may đạt giá trị xuất khẩu gần 7,5 tỷ
USD, chỉ giảm khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý, giá trị
xuất khẩu đã tăng khá nhanh kể từ năm 2002 đến nay, với mức tăng trung
bình trong giai đoạn 2002-2009 khoảng 23%/năm. Do đó đã đưa nước ta trở
thành một trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới.
Đồng thời nó còn giải quyết việc làm cho nhiều lao động hàng
năm, đáp ứng nhu cầu việc làm đang gia tăng nhanh chóng ở nước ta. Bên
cạnh đó nghành may mặc còn được nhu cầu của người dân trong nước và
vươn ra đáp ứng nhu cầu may mặc của người dân nước ngoài, tạo điều kiện
để mở rộng thương mại quốc tế và hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện phát triển
kinh tế và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
2
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường


Tuy nhiên, ngoài những thành tựu kể trên mà nghành may mặc
đã đạt được chúng ta cũng nhận thấy những khó khăn và bất cập mà nghành
dệt may đang gặp phải như:
- Kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi suy thoái.
- Hàng dệt may của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường
- Mức độ cạnh tranh với các thị trường khác sẽ gay gắt hơn, do
hội nhập càng sâu và rộng.
- Xuất khẩu vào thị trường Mỹ vẫn còn những rào cản.
- Chúng ta vẫn không chủ động được nguyên liệu đàu vào
( Nguyên phụ liệu phải nhập khẩu tới 90% ).
Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường nước ngoài được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu để phát
triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho người
dân và ổn định xã hội.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam, thực trạng của thị trường và yêu cầu bức thiết
của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam. Và qua việc được tìm hiểu thực tế tại CN công ty cổ phần SX và
TM Intimex Hà nội. Một công ty có mặt hàng dệt may được xuất khẩu 100%
ra nhiều thị trường các nước trên thế giới. Do vậy em chọn đề tài : “ Thúc
đẩy xuất khẩu hàng may mặc tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex
Hà nội sang thị trường Mỹ ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
2.1. Mục đích của đề tài.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội giai đoạn 2006 –
2009 trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất
khẩu tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội. Đến năm 2015.
3
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường

2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp và luận giải tính cấp thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại CN công ty cổ phần
SX và TM Intimex Hà nội. Giai đoạn 2006 - 2009.
- Đánh giá những ưu nhược điểm đang tồn tại trong xuất khẩu hàng
may mặc tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội để từ đó phát hiện
những nguyên nhân của tồn tại đó.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội. Đến năm 2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tưọng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại CN
công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Chi nhánh công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà
nội ( Xuất khẩu thị trường sang Mỹ ).
- Về thời gian: Từ năm 2006 – 2009. Và đề xuất giải pháp đến năm 2015
4. Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu chính của
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp và tính cấp thiết phải thúc đẩy xuất khẩu.
- CHƯƠNG 2: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại CN công ty cổ phần
SX và TM Intimex Hà nội sang thị trương Mỹ ( Giai đoạn 2006 – 2009 ).
- CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc tại CN công ty cổ phần SX và TM Intimex Hà nội sang thị
trường Mỹ. Đến năm 2015.
4
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG

HÓA CỦA DOANH VÀ TÍNH CẤP THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.
Mục đích nghiên cứu của chương 1 là hệ thống các vấn đề lý luận về thúc
đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp và tính cấp thiết phải thúc đẩy xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Để hoàn thành mục đích trên, chương này tiếp cận tiếp cận từ lý luận xuất
khẩu đến vấn đề lý luận thúc đẩy xuất khẩuvà sau cùng là giải thích sự cần
thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩuhàng may mặc của Việt Nam vào thị
trường Mỹ.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU.
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa.
1.1.1.1. Các cách tiếp cận khái niệm xuất khẩu.
Quan điểm marketing cho rằng “ Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ được sản xuất trong nước ra thị trường nước ngoài”. Quan điểm
này đã chỉ rõ đối tượng của xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ nhưng chỉ giới
hạn phạm vi của hoạt động tiêu thụ là ở trong nước mà thội.
Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế thì quan niệm rằng: “Xuất khẩu là
hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”.
Với quan điểm này, phạm vi bó hẹp của hoạt động xuất khẩu bị phá vỡ. Hàng
hoá và dịch vụ không bị giới hạn phải sản xuất trong nước như trên mà có thể
bao gồm hàng hoá, dịch vụ đã nhập khẩu từ nước khác.
1.1.1.2. Khái niệm và bản chất của xuất khẩu.
5
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
Với cách tiếp cận nêu trên, ta có thể rút ra được một khái niệm chung
cho xuất khẩu: “ Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán trong đó
có sự di chuyển của hàng hoá và dịch từ quốc gia này sang quốc gia khác”.
Bản chất của xuất khẩu là hoạt động dựa trên quan hệ hàng tiền có yếu
tố quốc tế. Xuất khẩu thường là hình thức đầu tiên của quá trình xâm nhập thị
trường quốc tế. Phần lớn các công ty đều bắt đầu hoạt động mở rộng thị

trường ra thế giới với tư cách là những nhà xuất khẩu rồi sau đó mới chuyển
sang các hình thức thâm nhập khác.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa.
Như khái niệm nêu trên, đã mang đến cho hoạt động xuất khẩu các đặc
điểm sau:
- Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu bao gồm người mua và người bán có
quốc tịch khác nhau.
- Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ được di chuyển
từ quốc gia này đến quốc gia khác.
- Đồng tiền tính toán và thanh toán trong quan hệ hàng và tiền là ngoại tệ đối
với một hoặc cả hai bên.
- Sự cọ sát giữa các nền văn hoá, ngôn ngữ xảy ra trong quan hệ buôn bán
giữa các chủ thể.
- Hợp đồng xuất khẩu chịu sự chi phốicủa những hệ thống luật pháp phức tạp
như: Thông lệ quốc tế, tập quán quốc tế, hiệp định song phương, luật nước
nhập khẩu, luật nước xuất khẩu
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.
 Khái niệm: Xuất khẩu trựctiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ
do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới
khách hàng nước ngoài thôn qua các tổ chức của mình không thông qua trung
6
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
gian phan phối. Hàng hoá - dịch vụ trực tiếp thâm nhập thị trườngvà tới tay
người tiêu dùng.
 Các hình thức:
• Hợp đồng xuấtkhẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu mà giao dịch,
trao đổi mua bán được thực hiện thông qua hợp đồng. Nó có 2 bước: (1) Ký
hợp đồng nội: mua hàng và trả cho cho các đơn vị sản xuất trong nước; (2) Ký
hợp đồng ngoại: giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài.

• Đại diện bán hàng: Là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người uỷ thác nhằm nhận lương và 1 phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng hoá bán đựơc.
• Đại lý phân phối: Là người mua hàng hoá của doanh nghiệp để bán
theo kênh tiêu thụ ở khu vực mà doanh nghiệp phân định, doanh nghiệp
khống chế phạmvi phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý
phải chịu toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định
và thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá mua và giá bán.
 Ưu nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp
Ưu điểm là giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đồng thồi có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước
ngoài để biết được nhu cầu và tình hình bán hàng, từ đó chủ động thay đổi sản
phẩm và những điều kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt
nhu cầu thị trường đặt ra.
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp.
 Khái niệm: Là hình thức xuất khẩu mà quan hệ mua bán được thiết lập
qua người thứ 3 ( Người trung gian ).
 Các hình thức xuất khẩu gián tiếp:
• Đại lý: Là thể nhân hoặc pháp nhân thực hiện công việc cho người
uỷ thác nhằm thu được một khoản thu nhập nhất định trên quan hệ hợp đồng.
7
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
• Công ty quản lý xuất khẩu: Là thể nhân nhận uỷ thác và quản ký
công tác xuất khẩu hàng hoá.
• Công ty kinh xuất khẩu: Là pháp nhân hoạt đọng như một nhà
phân phối độc lập, có chức năng kết nối khách hàng nước ngoài với doanh
nghiệp xuất khẩu trong nước để đưa hàng hoá râ nước ngoài tiêu thụ.
 Ưu nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp
Ưu điểm: Là tiết kiệm đựoc nguồn lực, tránh phân tán nguồn lực để tập
trung vào những công việc khác hiệu quả hơn. Việc giao trách nhiệm phân

phối sản phẩm cho những cá nhân, tổ chức có chuyên môn sẽ giúp nâng cao
hiệu quả doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước
ngoài.
Nhược điểm: Sẽ bị hạn chế nên thông tin về sự thay đổi nhu cầu, những
phản hồi của khách hàng sẽ thiếu tính chính xácvà độ trễ về mặt thời gian.
1.1.3.3. Gia công xuất khẩu.
 Khái niệm: Gia côn xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu trong đó một
bên ( gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác ( gọi là bên đặt gia công ) để chế biểna thành phẩm giao lại
cho bên đặt gia công và nhận thù lao.
 Các hình thức gia công xuất khẩu
Có hai hình thức chính:
• Gia công khoán: Bên đặt gia công khoán cho bên nhận gia công
một khoản phí nhất định. Bên gia công hạch toán trong phạm vi đó
• Gia công thực thanh thực chi: Bên đặt gia công chỉ thanh toán cho
bên nhận gia công những chi phí thực tế đã đựoc chi.
 Ưu nhược điểm của gia công xuất khẩu.
Ưu điểm: Đối với bên gia công họ tìm được nguồn lao động giá rẻ hơn so
với trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất từ đó tăng lợi nhuận thu về. Đối
8
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
với bên nhận gia công có cơ hội tạo công ăn viếc làm tăng thu nhập cho người
lao động, cải thiện đời sống của họ, qua đó tiếp cận những thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến.
Nhược điểm: Nó là thị trường 1 chiều, bên đặt gia côn thường là những
nước phát triển hơn là nước bên nhận gia công.
1.1.3.4. Tái xuất.
 Khái niệm: Là một hình thức kinh doanh quốc tế theo đó hoạt động
xuất khẩu diễn ra cho những mặt hàng ngoại nhập mà chưa qua gia công chế
biến trong nước.

 Các hình thức tái xuất:
• Tạm nhập tái xuất: Là hình thức tái xuất những hàng hóa nhập
khẩu do một đơn vị khinh doanh thực hiện trong thời gian nhất định. Sử dụng
trong trường hợp phải thay đổi nhiều về bao bì, thương hiệu.
• Chuyển khẩu: Là hình tái xuất mà luồng hàng được luôn chuyển
trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu với các nhận chuyển khẩu
của bên tái xuất nhưng luồng tiền được luôn chuyển từ bên nhập khẩu cho bên
tái xuất để trả cho bên xuất khẩu.
 Ưu nhược điểm của tái xuất.
Thâm nhập thị trường hiệu quả khi rào cản thương mại tại các nước
nhập khẩu chặt chẽ. Có lợi thế là hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu.
Hình thức này diễn ra ngược chiều với sự vận động của hàng hóa và
của đồng tiền
1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ.
 Khái niệm: là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa được bán ngay tại nước
xuất khẩu.
 Các hình thức xuất khẩu tại chỗ:
• Khu chế xuất công nghiệp: Là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành
9
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc
dành cho các loại doanh nghiệp hoạt đọng trong lĩnh vực dịch vụ liên quan
đến hoạt động xuất – nhập khẩu tại khu vực đó với các ưu đãi về các mức
thuế xuất nhập khẩu hay ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế
thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính.
• Khu kinh doanh du lịch quốc tế: Là hình thức kinh doanh, bán hàng
hóa, dịch vụ cho khách du lịch nước ngoài ngay trên lãnh thổ quốc gia.
 Ưu nhược điểm của xuất khẩu tại chỗ.
Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp không phải ra nước ngoài để đàm phán và
ký kết hợp đồng. Hình thức này giúp thu hút vốn đầu tư và giải quyết công ăn

việc làm cho lực lượng lao động trong nước. Doanh nghiệp không phải làm
thủ tục hải quan, không phải mua bảo hiểm hàng hóa hay vận chuyển.
Nhược điểm: Thị còn hạn chế nên việc tìm kiếm khách là khó khăn nếu
khâu quảng bá và tìm kiếm thông tin bị hạn chế.
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.2.1. Đối với nền kinh tế toàn cầu.
Đối với nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên
trái đất có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau bắt nguồn từ hoạt
động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Hoạt
động xuất khẩu đã tác động đến các quốc gia tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất các sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ mà mình có lợi thế về nhân công, kỹ thuật, đầu vào, tài nguyên thiên
nhiên được gọi là lợi thế tuyệt đối hay tương đối để xuất khẩu ngược lại sẽ
nhập khẩu những sản phẩm, hàng hoá mà mình không có lợi thế. Như vậy
nguồn lực của xã hội được sử dụng có hiệu quả hơn và sản phẩm của toàn xã
hội được tăng lên. Quan hệ đối ngoại của các nước ngày càng được gắn chặt
hơn và từ đó đã xuất hiện các liên kết kinh tế quốc tế điển hình như: EU,
10
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
ASEAN, các tổ chức kinh tế quốc tế như: WTO, OPEC, WB.
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các
quan hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ
sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng và cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương
và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên
toàn thế giới.
1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc gia.

Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn
nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang
phát triển như Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì
con đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế.
1.2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng
vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: Đầu tư
nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ
thu ngoại tệ trong nước.
Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ có tầm quan trọng
11
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng,
hơn nữa đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này.
Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề
cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phát triển sản xuất.
Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về

cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất
thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm.
Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau:
• Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển
chẳng hạn như khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo
phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan.
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần
ổn định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở
rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một
nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều giới hạn
12
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
sản xuất của quốc gia đó.
• Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường
hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân
công lao động càng sâu sắc.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc
biệt đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển
đổi thì ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc
điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc
độ phát triển kinh tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh
và năng động.
1.2.2.3. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo

INTERNATIONAL TRADE 1986 - 1990 ở Mỹ và các nước công nghiệp phát
triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 -
40.000 chỗ làm trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có
thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm.
1.2.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức
ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát
triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, ngược lại sự phát triển của các
ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
1.2.3. Đối với doanh nghiệp.
13
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
- Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và
các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế
đối ngoại theo hướng “ Hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” (Văn kiện đại
hội đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các
doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống
còn đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số
lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng
vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước
ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác
quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.

- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp
ứng được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng
nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả
nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu
tư phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của
doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp
không ngừng được nâng cao.
14
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
- Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc
hậu. Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động
… rất dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại
thiếu. Vì vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp
“Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với
tiềm năng trong nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích
đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát
triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm
mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến
để thực hiện ba chương trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật
chất nhân dân.
1.3. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH
NGHIỆP.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó
đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyền lợi quốc gia và
đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố
gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của
toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có

hiệu quả cần thực hiện các bước sau :
1.3.1. Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
 Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt
các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có
đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những dự đoán và quyết định chính
xác về Marketing bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt
hiệu quả cao trong công tác kinh doanh thương mại quốc tế.
 Ba vấn đề chủ yếu của việc nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia.
15
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
- Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hóa trên thị trường quốc tế.
- Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá cả trên thị trường đó
 Nghiên cứu thị trường chia thành hai nhóm chính là nghiên cứu thị
trường hiện tại và nghiên cứu thị trường mới.
 Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ
mỉ xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm
thị trường cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn
lực hạn chế.
1.3.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp chính là tổng kim ngạch xuất khẩu
mà doanh ghiệp đạt được trong thời gian nhất định với những biện pháp nỗ
lực của mình. Mục tiêu trên từng thị trường cũng cũng có thể khác nhau:
 Đối với các thị trường hiện tại, các doanh nghiệp thường đưa ra các mục
tiêu thúc đẩy xuất khẩu để tăng hơn nữa kim ngạch xuất khẩu của mình như:
Tăng trưởng kim ngạch của mình trên thị trường đó so với năm trước phải đạt
được bao nhiêu phần trăm? Số sản phẩm mới cần tung ra
 Đối với các thị trường mới, các doanh nghiệp thường đưa ra mục tiêu
xuất khẩu với mục tiêu chính là thâm nhập và mở rộng thị trường thành công
như: Số thị trường cần mở rộng trong kỳ kinh doanh là bao nhiêu? Kim ngạch

cần đạt trên thị trường mới là bao nhiêu?
1.3.3. Lựa chọn đối tác xuất khẩu.
Tìm đối tác trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tuân thủ nguyên tắc hai
bên cùng có lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến
khách hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong
nước đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.
Hoặc căn cứ vào mối quan hệ, hay theo tiêu chí địa lý khu vực, hay trình độ
phát triển của thị trường đó.
16
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
1.3.4. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ
doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như :
•Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng
•Lựa chọn các bạn hàng: Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tắc hai bên
cùng có lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến
khách hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong
nước đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.
•Lựa chọn các phương thức giao dịch: Mỗi phương thức giao dịch có
đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh
nghiệp phải lựa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu cầu của thị
trường, với khả năng của doanh nghiệp.
•Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
•Lựa chọn phương thức thanh toán
Các phương tiện lưu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được
dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát
triển tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng
trong thanh toán quốc tế.
1.3.5. Chọn hình thức giao dịch – đàm phán ký kết hợp đồng.
Kí kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của quá trình đàm phán,

nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng
bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần
chú ý các điều khoản sau đây:
17
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
 Điều khoản tên hàng :
Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng thư hỏi hàng, hợp
đồng hoặc NĐT. Nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Có những
cách sau đây để diễn đạt điều khoản tên hàng :
-Tên thương mại: Tên thông thường và tên khoa học của nó
-Tên hàng hoá: Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá: Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá: Tên nhãn hiệu hàng hoá
-Tên hàng hoá: Tên quy cách chính của hàng hoá
-Tên hàng hoá: Tên công dụng của hàng hoá
-Tên hàng hoá: Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá
 Điều kiện phẩm chất
Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ,
lý, tính) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá
này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu
chuẩn quốc tế, tập quán các nước hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống
nhất cách giải thích và ghi rõ trong hợp đồng.
 Điều kiện số lượng
Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá,
phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng. Trong
khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp sau:
- Trọng lượng cả bì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với
trọng lượng của các loại bao bì hàng đó.

18
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
- Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tế của bản thân
hàng hoá.
TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì
- Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm
tiêu chuẩn.
100 + W
TC
G
TM
= G
TT
x
100 + W
TT
Trong đó G
TM
: Trọng lượng thương mại
G
TT
: Trọng lượng thực tế
W
TC
: Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá
W
TT
: Độ ẩm thực tế của hàng hoá
- Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những
mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối

cao : tơ tằm, lông cừu, bông, len…
- Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng
riêng với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết
kế của nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định
như : Thép tấm, thép chữ U, thép chữ I, Tôn lá
 Điều kiện bao bì
Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận
với nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp
bao bì và phương pháp xác định giá bao bì.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì
hai bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có
19
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
một số trường hợp tính giá bao bì.
- Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng
- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
- Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá
 Điều kiện giá cả
Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : đồng tiền tính
giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ
sở của giá cả và việc giảm giá.
- Đồng tiền tính giá: giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện
bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ
ba nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được.
- Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế: Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế
và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng
điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định, giá
quy định sau, giá linh hoạt, giá di động.
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao
hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán phải chịu

trong việc giao hàng: Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lưu
kho, làm thủ tục hải quan.
- Giảm giá: là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả
nhất đối với khách hàng, có nhiều hình thức giảm giá:
Giảm giá do trả tiền sớm
Giảm giá thời vụ
Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
20
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
Giảm giá do mua
Giảm giá đơn
Giảm giá kép
Giảm giá luỹ tiến
Giảm giá tăng trưởng
 Điều kiện giao hàng
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và
địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông
báo giao hàng.
 Điều kiện thanh toán trả tiền
Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả
tiền, phương thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.
 Điều kiện khiếu nại
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã được
cam kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm
các vấn đề : Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa
vụ các bên có liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại
( bằng văn bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu
nại và các tài liệu chứng minh).

 Điều kiện bảo hành
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá
trong một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành.
Trong hợp đồng quy định phạm vi đảm bảo của người bán thời hạn bảo
hành và trách nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành.
21
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
 Điều kiện trọng tài
Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai
bên có cách giải quyết tranh chấp đó
 Điều kiện vận tải
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau :
- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
- Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ
- Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
- Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ”
- Quy định về thưởng
Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên
còn đề ra những điều kiện khác như :
- Điều kiện cấm chuyển hàng
- Điều kiện về quyền lựa chọn
- Điều kiện chế tài
- Điều kiện quy định trình tự
- Điều kiện cấm chuyển nhựơng
Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự
nguyện vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng,
chúng trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện
nghiêm chỉnh.
1.3.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh

doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dưới đây :
22
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
1.3.6.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước
quản lý xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thường
xuất khẩu theo nghị định thư và các hiệp định đã ký kết với nước ngoài thì
hàng năm 6 tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
cần đăng ký với Bộ Thương mại kế hoạch xuất nhập khẩu của mình.
1.3.6.2. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau :
- Thu gom bao bì hàng xuất khẩu
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu
1.3.6.3. Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì, (trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng
hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh
(trừ kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch
được tiến hành ở hai cấp : cấp cơ sở và ở cửa khẩu.
Thuê tàu lưu cước: Trong hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu
chở hàng chỉ được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản
của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện
vận tải, việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có
thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
1.3.6.4. Mua bảo hiểm
Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lưu ý tới cái điều kiện bảo hiểm
và lựa chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính :
23
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường

- Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện B)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: Bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động …
1.3.6.5. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước
chủ yếu sau đây :
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
1.3.6.6. Giao nhận hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và đường
sắt. Nếu giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau :
- Lập bảng đăng ký chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó chuyển về bộ phận kế toán
để lập chứng từ thanh toán.
1.3.6.7. Làm thủ tục thanh toán
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất
cả giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với
nước ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp
24
Bản thảo chuyên đề GVHD. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
hơn nhiều. Có một số phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế
như sau :
- Thanh toán bằng thư tín dụng

- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Nhờ thu kèm chứng từ
- Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
- Phương thức thanh toán chuyển tiền
Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để
có phương thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình
thức đã quy định trong hợp đồng và cần lưu ý rằng trong quá trình thực
hiện hợp đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì
hai bên có thể khiếu nại hoặc đi kiện.
1.3.6.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị
khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong
việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) việc giải quyết
khiếu nại phải khẩn trương, kịp thời, có tình, có lý.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể
kiện nhau tại hội đồng trọng tài về vốn tự có của mình thông qua xuất khẩu.
Doanh nghiệp có thể nhận tiền trước của khách hàng tức là doanh nghiệp đã
chiếm dụng vốn làm tăng lượng vốn của mình, doanh nghiệp sẽ dùng lượng
vốn này để đầu tư mở rộng sản xuất phát triển công nghệ hoặc đầu tư cho các
hoạt động nghiên cứu phát triển.
25

×