Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích chi phí lưu thông tại Công ty cổ phần thương mại Hà Tây giai đoạn 2000-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.74 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất tạo ra hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng nhưng mục đích của nhà sản xuất
không chỉ dừng lại ở đó mà điều quan trọng là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng, tức
là phải bán được nhiều hàng hóa, khi đó nhà sản xuất mới thu được lợi nhuận. Do đó,
sau giai đoạn sản xuất hàng hóa được đưa vào lưu thông. Trong lĩnh vực lưu thông, các
đơn vị thương mại thực hiện chức năng lưu chuyển hàng hóa, tức là đưa hàng hóa từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Quá trình tất yếu này làm phát sinh các khoản chi để
thực hiện hoạt động mua hàng, dự trữ, bảo quản và bán hàng. Những chi phí này không
tạo ra giá trị mới nhưng đó là những chi phí cần thiết để lưu chuyển hàng hóa, đảm bảo
cho quá trình lưu chuyển hàng được liên tục. Các khoản chi này sẽ được bù đắp bằng
doanh thu bán hàng.
Tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO- tổ chức thương mại
thế giới. Mỗi người dân, đặc biệt là các doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ những
thuận lợi và khó khăn để nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức. Để tồn tại và đứng
vững được trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh sao cho có hiệu
quả và phải có lãi. Nghiên cứu phân tích chi phí lưu thông sẽ giúp cho nhà quản lý đưa
ra được chiến lược kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí lưu thông nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho công ty mình. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại
Công ty cổ phần thương mại Hà Tây em đã chọn đề tài: “ Vận dụng một số phương
pháp thống kê phân tích chi phí lưu thông tại Công ty cổ phần thương mại Hà Tây giai
đoạn 2000-2007” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Nội dung chính của chuyên đề là sử dụng một số phương pháp thống kê như phân tích
dãy số thời gian, chỉ số, hồi quy tương quan,… phân tích biến động qui mô, cơ cấu của
tổng mức chi phí lưu thông và tỷ suất chi phí lưu thông. Trên cơ sở phân tích sẽ giúp
cho nhà quản lý đưa ra được giải pháp giảm chi phí lưu thông cho công ty mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề của em gồm ba chương:
1
Chương I : Khái quát về Công ty cổ phần thương mại Hà Tây và chi phí lưu thông của
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê và phương pháp thống kê phân tích chi
phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại.


Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích chi phí lưu thông tại
Công ty cổ phần thương mại Hà Tây giai đoạn 2000-2007.
Với sự hiểu biết nhất định về lý thuyết cũng như thực tế nên đề án của em không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề án
được hoàn thành tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thầy thảo cùng toàn thể
các cô các chú trong phòng kết toán Công ty cổ phần thương mại Hà Tây đã
giúp đỡ em hoàn thành đề án!
Sinh viên
Trần Thúy Hằng
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ
TÂY VÀ CHI PHÍ LƯU THÔNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
2
I. Khái quát về Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại Hà
Tây.
Công ty Cổ phần Thương Mại Hà Tây là một tổ chức kinh tế có tư các pháp
nhân- hoạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, kinh doanh, có
lãi, nộp đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước và đảm bảo thu nhập thực tế cho
người lao động theo các chế độ chính sách hiện hành và kết hợp với phục vụ cho sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe cho người dân theo các định hướng của bộ y tế trực tiếp
chỉ đạo, hoạt động theo pháp luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999 có con dấu riêng và
tài khoản ngân hàng để hoạt động. Thời gian hoạt động của Công ty cổ phần thương
mại Hà Tây là 30 năm.
Tên gọi : Công ty Cổ phần thương mại Hà Tây
Trụ sở: 36 Trần Phú- TX. Hà Đông- Hà Tây
Điện thoại:0343.823118
Mã số thuế: 0500443384
Tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây: 45010000000718
Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo quyết định số 1909/QĐ-UB ngày

22/8/2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tây.
Đăng ký kinh doanh số: 0303000111
Do phòng kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tây cấp.
Vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng ( Hai tỷ Việt Nam Đồng).
Gồm 20.000 cổ phần, mệnh giá 100.000đ/cp.
 Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần thương mại Hà
Tây đã phát triển qua 6 giai đoạn.
Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1965.
3
Công ty cổ phần thương mại Hà Tây tiền thân là Công ty điện máy và chất đốt Hà
Tây thành lập 5/1960 theo quyết định số 1978/GPUB, đăng ký kinh doanh 0678090
ngày 20/5/1960 do sở Thương nghiệp tỉnh Hà Tây.
Đây là giai đoạn miền Bắc đi vào xây dựng xã hội, miền Nam tiếp tục chiến đấu
giành độc lập cho nước nhà. Trong giai đoạn này, do mới được thành lập và miền Bắc
mới được thống nhất. Cùng với cả miền Bắc sản xuất xây dựng xã hội chủ nghĩa Công
ty điện máy và chất đốt Hà Tây được thành lập, với cơ sở máy móc lạc hậu, rệu rã sau
chiến tranh, nguyên liệu không đủ, cũng như các loại phụ liệu thiếu, ngoài ra còn thiếu
điện, thiếu dầu, thiếu than, sản lượng kinh doanh thấp, trình độ khoa học kỹ thuật và
thiết bị lạc hậu, trình độ chuyên môn yếu kém.
Giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1975.
Tháng 7/1965 sau 5 năm đi vào hoạt động đã sát nhập với Công ty vật liệu kiến thiết
Sơn Tây thành công ty Vật liệu kiến thiết Hà Tây .
Giai đoạn này, Mỹ đổ bộ chiến tranh miền bắc lần 2, làm cho cả miền Bắc nói chung
lại lâm vào khó khăn về mọi mặt, một mặt vừa tiếp tục xây dựng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, một mặt vừa chống Mỹ đổ bộ, mặt khác lại tiếp viện cho miền Nam tiếp tục
chiến đấu. Không nằm ngoài tình hình đó, Công ty vật liệu kiến thiết Hà Tây cũng
nhận được nhiệm vụ phục vụ nguyên nhiên vật liệu cho ngành xây dựng, nghành giao
thông, phục vụ đời sống cho nhân dân hậu chiến tranh. Trong giai đoạn này, tuy có sự
mở rộng quy mô kinh doanh của công ty nhưng cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng
của nền kinh tế xã hội tình hình kinh doanh của công ty cũng vẫn gặp rất nhiều khó

khăn, vẫn tiếp tục tình trạng của giai đoạn trước là nguyên vật liệu thiếu, mặt hàng kinh
doanh cũng thiếu thốn và
Không tránh khỏi sự ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội, Công ty vật liệu kiến thiết Hà
Tây cũng rơi vào tình trạng là thiếu vật liệu để kinh doanh, thiếu mặt hàng kinh doanh,
thiếu thốn nhiều thứ, tình hình kinh doanh của công ty luôn đặt trong sự giám hộ của
nhà nước, luôn nằm trong định mức, kế hoạch…
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1987.
4
Sau ngày 30/4/1975, đất nước được thống nhất, ngành thương nghiệp Việt Nam
bước vào giai đoạn khôi phục và phát triển sản xuất trên phạm vi cả nước.
Sau khi thống nhất nước nhà, tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn Tây được sát nhập
thành tỉnh Hà Sơn Bình.
Tháng 8/1976 công ty Vật liệu kiến thiết Hà Tây nhận nhiệm vụ kinh doanh hàng
lâm sản, vật liệu của Hòa Bình đã đổi tên thành công ty Vật liệu xây dựng và chất
đốt Hà Sơn Bình.
Vào cuối những năm 70, nền kinh tế Việt Nam xuất hiện “khủng hoảng thiếu“
toàn diện. Nguyên nhân khách quan là do hậu quả của chiến tranh, của lũ lụt, hạn
hán. Nhưng nguyên nhân chủ quan là việc duy trì mô hình kế hoạch hóa, tập trung
bao cấp quá lâu, hạn chế đến sự phát triển tự nhiên của kinh tế-xã hội.
Trước thực tiễn đó, Hội nghị Trung ương Đảng lần 6 (Khóa IV) tháng 8/1979 có
bước đột phá đầu tiên của công cuộc đổi mới, ra Nghị quyết đảm bảo quyền tự chủ
cho các xí nghiệp, kết hợp 3 lợi ích của nhà nước, tập thể và người lao động,
khuyến khích nông dân sản xuất nông nghiệp bằng cách khoán sản phẩm, cho lưu
thông tự do.
Trước sự chuyển đổi mới về chính sách, Công ty vật liệu xây dựng và chất đốt Hà
Sơn Bình không những được mở rộng về quy mô kinh doanh, mà còn thực hiện
vượt chỉ tiêu nhà nước giao 30% chỉ tiêu của cả năm 1980 trong vòng một tháng.
Nhận nhiệm vụ kinh doanh hàng lâm sản và vật liệu lúc này tình hình kinh doanh
của Công ty đã bớt khó khăn hơn, không còn tình trạng” khủng hoảng thiếu” như ở
giai đoạn trước nữa.

Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1991.
Tháng 11/1987 sở thương nghiệp giao cho công ty kinh doanh hàng kim khí,
điện máy và đổi tên công ty thành Công ty Vật liệu điện máy và chất đốt Hà Sơn
Bình.
Tháng 12/1986, Đại hội Đảng lần thứ VI đã mở ra một trang sử mới trong lịch sử
của Đảng và dân tộc, Đại hội khẳng định: “Đảng phải tự đổi mới - đổi mới tư duy,
đổi mới tác phong lãnh đạo, đổi mới tầm nhìn. Không còn cách nào khác, tư tương
5
“lấy dân làm gốc” chuyển nền kinh tế theo cơ cấu cũ sang kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước là sự lựa chọn có tính tất yếu”.
Đường lối đổi mới toàn diện của Đảng đã tạo ra sự biến đổi sâu sắc nền kinh tế
của nước ta. Dưới sự quản lý của sở Thương nghiệp tạo điều kiện và cơ hội mới để
phát triển cho Công ty vật liệu điện máy và chất đốt nhưng cũng phải đối mặt với
những thách thức to lớn của cơ chế thị trường.
Đặc điểm nổi bật của tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn này là sự ra đời
của các bách hóa có tại các huyện, thị xã, và các xã. Giai đoạn này công ty kinh
doanh mặt hàng vật liệu điện máy và chất đốt. Nhưng nhìn chung thời kỳ này mặt
hàng kinh doanh của công ty vẫn còn lạc hậu, khoa học kỹ thuật còn kém, mặt hàng
chưa đa dạng, và có nhiều mặt hàng nhập lậu xâm nhập vào thị trường Việt
Nam.Hậu quả của tình hình trên đã gây khó khăn cho việc quản lý sản xuất và lưu
thông vật liệu điện máy và chất đốt, làm thất thu ngân sách Nhà nước.
Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2003.
Tháng 10/1991 tách Hà Sơn Bình thành 3 tỉnh do vậy tên gọi của công ty là
công ty vật liệu điện máy chất đốt Hà Tây.
Đây là giai đoạn phát triển hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Đồng thời đây cũng là giai đoạn phát triển công ty theo hướng hiện đại
hóa. Trong giai đoạn này công ty xem xét và giải quyết giải thể một số cửa hàng,
bách hóa trực thuộc công ty ở các địa phương làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ. Đồng
thời tổ chức cho cán bộ đi đào tạo, ưu tiên cho những cán bộ quản lý.
Sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) mà trọng tâm là

cổ phần hóa DNNN được coi là xương sống của công cuộc đổi mới về kinh tế.
Theo đó là đổi mới cơ chế, chính sách nhằm nâng cao tính tự chủ. tự chịu trách
nhiệm của doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực hoạt động đồng thời dần tiến tới hoạt
động trên cùng một mặt bằng pháp lý với các doanh nghiệp thuộc thành phần kình
tế khác trong cơ chế thị trường.
6
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay.
Nghiên cứu và đề xuất chuyển Công ty thành Công ty cổ phần nhằm tạo ra
phương thức quản lý có tính phù hợp cao hơn với cơ chế thị trường, phát huy cao
hơn nữa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động và sáng tạo.
Tháng 8/2003, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, đã chuyển đổi công
ty Vật liệu điện máy và chất đốt Hà Tây thành Công ty Cổ phần Thương Mại Hà
Tây.
Thực hiện công việc cổ phần hóa, công ty đã giải quyết cho số lao động dôi dư theo
quyết định 41/CP Chính phủ, tiến hành sắp xếp lại lao động, điều chỉnh lại cơ cấu
phòng ban, tổ chức lại bộ máy quản lý của công ty theo hướng tinh giảm gọn nhẹ,
có hiệu qủa và hoạt động chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị, nâng cao chất
lượng dịch vụ hàng bán, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, tiếp tục giữ vững thị
trường truyền thống và tìm kiếm thị trường mới,
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
• Chức năng của Công ty Cổ phần Thương Mại Hà Tây .
Trước khi cổ phần hóa hình thức quản lý doanh nghiệp, hình thức kinh doanh
của công ty là hình thức tập trung bao cấp, dưới sự quản lý và bảo hộ của nhà nước.
Từ năm 2003 đến nay, cổ phần hóa doanh nghiệp dưới hình thức giao khoán cho
cán bộ công nhân viên của công ty.
Thực hiện bảo toàn và phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, thực hiện về
qui định và điều chỉnh vốn và nguồn nhân lực phù hợp với các nhiệm vụ của công
ty.
Thực hiện chức năng mua bán hàng háo để cung cấp kịp thời ta thị trường, đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng. Để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận, Công ty tự chủ

mua hàng hóa của một số nhà máy lớn và bán ra ngoài tỉnh như Hòa Bình, Thanh
Hóa…
• Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thương Mại Hà Tây
Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh theo qui chế hiện hành để
thực hiện các mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
7
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề .
Nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay , hoạt
động để đảm bảo sản xuất kinh doanh nội địa trên trận thủ chính sách chế độ và
pháp luật của nhà nuớc thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế .
Có kế hoạch đòa tạo cán bộ công nhân viên nhằm không ngừng nâng cao trình
độ năng lực.
Thực hiện đầy đủ an toàn lao động giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty kinh doanh có hiệu quả theo qui
chế hiện hành của nhà nước và bộ Thương Mại.
Công ty luôn tìm tòi nghiên cứu mở rộng thị trường kinh doanh từ địa bàn Hà
Đông- Hà Nội- Sài Gòn…và một số tỉnh lân cận khác. Đầu tư về chiều sâu mở rộng
kinh doanh lấy mặt hàng sắt thép làm mũi nhọn.
Công ty Cổ phần Thương Mại Hà Tây có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
đúng và đầy đủ theo chế độ hiện hành.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch 5 năm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Bảo toàn và phát triển nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng
khang trang văn minh thương mại quốc doanh để Công ty thực hiện vai trò chủ đạo
của ngành thương mại.
3. Hình thức sở hữu của Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
Công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, theo hình thức bán toàn
bộ số vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiện có cho người lao động, hiện nay số vốn
của Công ty được sở hữu là vốn cổ phần do người lao động nắm giữ.
 Thuận lợi:
Công ty Cổ phần Thương Mại Hà Tây nằm trên địa bàn thị xã Hà Đông ngay

cửa ngõ Thủ Đô, nơi có tốc độ đô thị hóa diễn ra sôi động, là địa bàn có trục đường
giao thông chính giữa Hà Nội và Hà Động chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh
lưu thông vận chuyển hàng hóa tương đối thuận lợi.
Với bề dày phát triển của Công ty đã được lòng tin với bạn hàng, khác hàng
tiềm năng ngày càng tăng, và đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệp chuyên
môn, có năng lực kỹ thuật.
8
Hàng hóa phong phú đa dạng, đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hóa thường
xuyên liên tục, đáp ứng cho nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
 Khó khăn:
Cơ sở vật chất của Công ty còn hạn chế, nên việc phục vụ khách hàng còn hạn
chế.
Mặt hàng của Công ty kinh doanh chủ yếu là mặt hàng sản xuất trong nước nên
sức cạnh tranh còn thấp so với các mặt hàng cùng loại được nhập khẩu.
4. Hệ thống tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
4.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức của Công ty Cổ phần Thương Mại Hà Tây.
Qua quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty đã có nhiều sự thay đổi
về mặt cơ cấu tổ chức, đã được củng cố và trở nên gọn nhẹ rõ ràng. Các hoạt động
theo đúng các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng cấp công việc, không
có sự chồng chéo và luôn có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp.
Tổ chức bộ máy hiện nay của công ty tuân theo mô hình trực tuyến(1 cấp).
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Thương Mại Hà Tây.
9
Trên đây là sơ đồ của Công ty Cổ Phần Thương Mại Hà Tây. Theo mô hình này
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều được đặt dưới sự quản lý và
chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy mỗi phòng
ban có nhiệm vụ riêng xong có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi quyền
hạn của mình.
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty. Hội đồng quản trị có toàn

quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên: Do cổ đông bầu ra, trong đó:
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng
tổ chức,
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Trạm
bán
buôn
Cửa
hàng
bán lẻ
Quầy
Số
3
Quầy
Số
4
Quầy
Số
5

Quầy
Số
6
Quầy
Số
2
Quầy
Số
1
10
1 Chủ Tịch Hội đồng quản trị
1 Phó Chủ Tịch Hội đồng quản trị
1 Ủy viên hHội đồng quản trị.
Chủ Tịch Hội đồng quản trị : Là người đứng đầu quản trị, do hội đồng quản trị
bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước Hội đồng quảnn trị trong việc điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của công ty.
Phó Chủ Tịch Hội đồng quản trị: Do Chủ Tịch Hội đồng quản trị phân công phụ
trách thực hiện một số công việc và thay mặt Chủ Tịch Hội đồng quản trị quyết
định một số công việc khi Chủ Tịch Hội đồng quản trị vắng mặt.
Thành viên còn lạigiúp việc cho Chủ Tịch và Phó Chủ Tịch Hội đồng quản trị
để tiến hành công việc được tiến hành kịp tiến độ.
 Ban giám đốc: Chủ Tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ Phần Thương Mại Hà
Tây kiêm Ciám đốc Công ty. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy điều hành chung
mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc công ty giúp việc cho giám đốc.
 Ban kiểm soát có hai thành viên do Hội đồng cổ đông bầu ra. Trong những cổ
đông của công ty , giúp cổ đông giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị có đúng
điều lệ của Công ty không. Trong ban kiểm soát có trưởng ban kiểm soát do thành
viên ban kiểm soát bầu ra, cả hai người trong ban kiểm soát đều có trình độ kế toán
cao.

Ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của Công ty và cửa hàng, trạm.
Với tư cách pháp nhân của Công ty Cổ Phần Thương Mại Hà Tây đứng đầu là Chủ
Tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm toàn bộ trước Ủy ban nhân dân Tỉnh Hà
Tây, Sở Thương Mại Hà Tây và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Phòng tổ chức: gồm 5 thành viên là 1 trưởng phòng , 1 phó phòng, 3 nhân viên.
Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức là tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp
xếp quản lý cán bộ và lao động, phụ trách các công việc hành chính như bảo vệ,
văn thư, quan tâm đến chính sách xã hội.
Quản lý cán bộ nhân viên, vị trí làm việc của từng người, quyền hạn và trách nhiệm
của họ với công ty. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai việc thực hiện các văn
11
bản, gnhị định của nhà nước về quản lý cán bộ, xây dựng nội quy công ty, tổ chức
công tác bảo vệ an ninh trật tự nơi làm việc, chăm lo sức khỏe cho cán bộ nhân
viên.
Đồng thời nghiên cứu các biện pháp xây dựng các phương án nhămg hoàn
thiện việc trả lương, phân phối tiền thưởng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng,
bố trí cán bộ, đề bạt. Chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như
thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác liên quan đến người lao động.
 Phòng kinh doanh: gồm có 3 thành viên là trưởng phòng, phó phòng và một
nhân viên.
Chức năng của phòng kinh doanh là tham mưu cho giám đốc công ty chỉ đạo
hướng dẫn, thự hiện kinh doanh, mở rộng thị trường mặt hàng kinh doanh.
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là xây dựng chiến lược kinh doanh cho toàn
công ty đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty , giải quyết các thủ tục cần thiết cho
các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng và tìm tòi nguồn hàng cũng như mối tiêu thụ
hàng. Nắm bắt kịp thời chính xác tình hình biến động của thị trường về giá cả mặt
hàng kinh doanh, nhắm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Phòng kế toán: thực hiện chức năng hạch toán kế toán, kiểm tra giám sát quá
trình kinh doanh của công ty, chấp hành đầy đủ quy định về công tác kế toán tài
chính, kế toán vốn, tài sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh

doanh, lập các bảng thanh quyết toán, công khai toàn bộ công nợ, doanh thu, chi
phí, và kết quả kinh doanh trong kỳ.
Khai thác nhằm đảm bảo đầy đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Phòng kế toán gồm có một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế toán hàng
hóa, một kế toán tiền mặt, tiền gửi và theo dõi công nợ.
Kế toán trưởng phụ trách chung chịu trách nhiệm tổ chức công tác tài vụ ở Công
ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc kế toán đã giao cho các nhân viên kế
toán thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, công ty cấp trên,
nhà nước về công tác kế toán tại đơn vị, cũng như việc chấp hành chế độ tài chính,
pháp lệnh thống kê và toàn bộ các báo cáo tài chính, những thông tin kinh tế.
12
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số
liệu, chứng từ, kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ.
Kế toán hàng hóa: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của hàng hóa.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi và theo dõi công nợ: Là người chịu trách nhiệm với
những khoản thu, chi và tình hình biến động hiện có của tiền gửi, tiền mặt. Lập đầy
đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng theo dõi các khoản phải thu
phải trả.
 Cửa hàng bán lẻ, và các trạm bán buôn đều thực hiện công tác bán hàng tại quầy
hàng.
Trạm bán buôn và cửa hàng bán lẻ đều trực thuộc sự quản lý trực tiếp của công
ty.
Thực hiện công tác bán hàng tại quầy là công việc của 6 quầy hàng bán lẻ, mỗi
cửa hàng có vai trò độc lập với nhau.
Những hoạt động mua bán của các quầy hàng này sẽ được báo cáo tại phòng kế
toán, phòng kế toán sẽ theo dõi tình hình kinh doanh của các quầy hàng bằng các
báo cáo, hình thức báo cáo được sử dụng ở Công ty là Nhật ký chứng từ.
Theo mô hình trên, Chủ Tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc là người đứng
đầu Hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các đơn vị trực thuộc của

công ty. Ngược lại, các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có quan hệ hỗ trợ lẫn
nhau trong công tác kinh doanh. Việc điều hành, quản lý trực tiếp giúp người lãnh
đạo trực tiếp theo dõi, nắm bắt được việc thực hiện kinh doanh trong công ty để đưa
ra những biện pháp, phương hướng, đường lối giải quyết kịp thời, chính xác. Như
vậy, bộ máy tổ chức của công ty được gọn nhẹ. Do đó, hạn chế được những thủ tục
rườm rà không cần thiết, giúp cho việc kinh doanh và thực hiện các quyết định
được tiến hành nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
5.1. Quy trình sản xuất của công ty.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Hà Tây là loại hình doanh nghiệp thương mại,
hàng hóa để để tiêu thụ không phải tự sản xuất ra mà chủ yếu là mua vào và bán ra
13
nên công tác tổ chức kinh doanh là quy trình luân chuyển hàng hóa và được thực
hiện dưới sơ đồ sau:
Ở khâu mua vào căn cứ vào nhu cầu thị trường, lập kế hoạch phong kinh doanh
tìm nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng. Sau khi mua vào Công ty bán
theo hai hình thức:
+ Có thể bán buôn vận chuyển thẳng cho khách hàng không chấp nhận nhập kho.
+ Có thể mua về nhập kho rồi mới xuất hàng bán lẻ hoặc xuất bán buôn qua kho.
Trong khâu mua hàng: Công ty mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất lớn, nên
đảm bảo được chất lượng hàng hóa, giá ổn định.
Đó là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, Công ty Cổ
phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông; Công ty Quang điện tử; Công ty
Blusecopc, công ty TNHH thép và vật tư SIMCO, công ty TM và Xây dựng Nam
Sơn
Khách hàng chủ yếu: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Lũng Lô, Công ty CP Xây
dựng và Thương Mại Thanh Bình, công ty Cổ phần VINACONEX 2, công ty Cổ
phần Xây dựng HUD 1… và các khách lẻ.
5.2 Các loại dịch vụ, các loại sản phẩm và thị trường của Công ty Cổ Phần Thương
Mại Hà Tây.

Nghề kinh doanh: Kim khí điện máy, hàng công nghệ phẩm nông sản, hải sản,
công nghệ phẩm, lương thực , rượu bia, nước giải khát.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, nguyện vật liệu, xăng dầu, gas, vật
liệu chất đốt khác.
+ Dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí.
+ Đại lý mua bán, sửa chữa, bảo trì ô tô.
Dự trữ
Bán ra
Mua vào
14
+ Xuất nhập khẩu hàng hóa(các mặt hàng được Nhà nước cho phép)
Ngoài ra còn có một số mặt hàng như: Điện máy, quạt điện, dây điện…Cung
cấp cho nền kinh tế Trung ương và địa phương để phục vụ cho sản xuất tiêu dùng.
Thị trường và bạn hàng kinh doanh chủ yếu của công ty gồm các đối tượng cá
nhân, tổ chức cơ sở kinh doanh trong tỉnh và một số tỉnh bạn lân cận như Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh và một vài tỉnh phía Bắc khác. Mục tiêu trong những năm
tới của công ty là hướng quy mô mở rộng ra miền trung, đối tượng chủ yếu là các
công trình xây dựng lớn.
6. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Hà
Tây trong thời gian qua.
Kinh tế Việt Nam vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
nên là một quốc gia ổn định về chính trị đường lối, đối ngoại, ngoại giao, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội hợp lý, hệ thống pháp luật tác động đến quyền lợi của
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đó là một môi trường vĩ mô tác động trực tiếp và
tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường là
xuất hiện nhiều khó khăn mà công ty đang phải đối mặt: có nhiều mặt hàng từ
Trung Quốc với hình thức, mẫu mã, chủng loại, kiểu giáng … rất đa dạng, và giá cả
thì rẻ hơn so với hàng trong nước. Trước tình hình đó, công ty cũng đã có những
chiến lược kinh doanh tốt hơn để phù hợp với nền kinh tế và đã đạt được những
thành tích nhất định. Doanh thu, lợi nhuận là những đóng góp thiết thực của Công

ty Cổ Phần Thương Mại Hà Tây cho công cuộc đổi mới của nền kinh tế đất nước.
Đơn vị: VNĐ
STT CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
1 Doanh thu thuần
46.372.316.035 48.752.374.626 49.227.668.579
2 Giá vốn hàng bán
1.968.726.310 47.206.492.024 47.568.752.678
3
Chi phí bán hàng + quản lý doanh
nghiệp
1.972.009.741 1.542.663.731 1.640.458.158
4 Lợi nhuận khác
8.698.926 3.662.774
5 Lợi nhuận trước thuế
4.523.570 11.917.797 22.120.517
6 Tỷ suất hiệu quả kinh doanh (%) 0.01 0.02 0.04

15
Từ bảng trên cho ta thấy một đồng doanh thu năm 2004 tăng từ 0.01% lên đến 0.02%
năm 2005, và tăng 0.04% năm 2006.
Ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên, đây có thể coi là một biểu hiện
tốt với một công ty kinh doanh thương mại. Vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh
của Công ty tương đối tốt.
II. Những vấn đề chung về chi phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại.
1. Khái niệm về chi phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại.
1.1. Khái niệm:
Trong lĩnh vực lưu thông, các đơn vị thương mại thực hiện chức năng lưu
chuyển hàng hóa, tức là đưa hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Quá trình tất
yếu này làm phát sinh các khoản chi phí để thực hiện hoạt động mua hàng, dự trữ, bảo
quản và bán hàng. Những chi phí này không tạo ra giá trị mới nhưng đó là những chi

phí cần thiết để thực hiện lưu chuyển hàng hóa, đảm bảo cho quá trình lưu chuyển hàng
hóa được tiến hành liên tục. Các khoản chi phí này sẽ được bù đắp bằng doanh thu bán
hàng.
Như vậy, chi phí lưu thông là các khoản chi bằng tiền do doanh nghiệp thương
mại bỏ ra để thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa trong một thời kỳ nhất định.
Từ khái niệm trên cho ta thấy:
• Chi phí lưu thông là chi phí bằng tiền. Tiêu chuẩn này dùng cho câu trả lời
câu hỏi chi cái gì?
• Chi phí do các đơn vị kinh doanh thương mại bỏ ra. Tiêu chuẩn này dùng để
trả lời cho câu hỏi ai chi?
• Chi phí liên quan đến lưu chuyển hàng hóa . Tiêu chuẩn này dùng để trả lời
câu hỏi chi để làm gì?
Trên quan điểm xã hội chi phí lưu thông ngừng phát sinh khi hàng hóa được đưa
đến người tiêu dùng.Qui mô chi phí lưu thông phụ thuộc vào lượng hàng hóa, đặc
tính của hàng và tốc độ lưu chuyển hàng hóa.Nếu hàng hóa nằm càng lâu trong lưu
thông thì chi phí lưu thông càng lớn, hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại
càng giảm.
16
1.2. Nội dung của chi phí lưu thông.
 Nếu như xét dưới giác độ kinh tế học của Mác- Lênin chi phí lưu thông gồm
hai loại: Chi phí lưu thông thuần túy và chi phí lưu thông bổ sung ( chi phí tiếp tục quá
trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông).
- Chi phí lưu thông thuần túy là những chi phí trực tiếp gắn liền với việc mua và
bán hàng hóa như: tiền mua quầy bán hàng, tiền sổ sách kế toán, thư từ, điện báo,
tiền công, nhân viên thương nghiệp, thông tin quảng cáo.
Chi phí lưu thông thuần túy không làm cho giá trị hàng hóa tăng lên. Lao động bỏ
ra để thực hiện việc mua và bán hàng hóa chỉ làm thay đổi hình thái giá trị chứ
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nguồn bù đắp cho chi phí này là một phần
của tổng giá trị thặng dư do lao động của công nhân trong lĩnh vực sản xuất tạo ra.
- Chi phí lưu thông bổ sung là những chi phí mang tính chất sản xuất, liên quan đến

việc bảo tồn và di chuyển của hàng hóa. Ví dụ: Chi phí đóng gói, chi phí chuyên
chở, bảo quản hàng hóa…
Những chi phí này được tính thêm vào giá trị hàng hóa, vì lao động của công nhân
làm những việc này là lao động sản xuất, lao động của họ có tham gia ra giá trị và
giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Xã hội nào có sự tồn tại và phát triển của thương nghiệp thì tất yếu có hai loại chi
phí trên. Việc phấn đấu làm cho chi phí lưu thông thuần túy ngày càng giảm và chi
phí lưu thông bổ sung ngày càng tăng trong tổng chi phí lưu thông bỏ ra có ý nghĩa
kinh tế đặc biệt to lớn.
 Nếu nghiên cứu chi phí lưu thông dưới giác độ thống kê học, có hai cách
hiểu khác nhau về nội dung chi phí lưu thông.
Một là, chi phí lưu thông bao gồm chi phí mua vào, chi phí dự trữ, chi phí bán ra.
Chi phí này thường được sử dụng gắn liền với doanh thu. Chênh lệch giữa doanh số
bán ra với chi phí lưu thông theo cách hiểu này là lợi nhuận kinh doanh thương mại.
Hai là, Chi phí lưu thông chỉ bao gồm chi phí dự trữ và chi phí bán hàng. Chi phí
lưu thông theo cách hiểu này được dùng gắn liền với giá trị sản xuất thương mại,
tức là gắn liền với chiết khấu thương mại. Chênh lệch giữa chúng cũng là lợi nhuận
kinh doanh thương mại.
17
Chi phí lưu thông là chỉ tiêu thời kỳ. Do vậy, khi tổ chức điều tra chi phí lưu thông
phải xác định thời kỳ điều tra. Đặc điểm chỉ tiêu chi phí là yếu tố quyết định vấn đề
và phương pháp phân tích thống kê.
Chi phí lưu thông là chỉ tiêu tuyệt đối, có thể được tính theo giá so sánh hay giá
hiện hành.
Trong doanh nghiệp thương mại, các chi phí hoạt động kinh doanh có thể không
hoàn toàn giống với chi phí của một nhà sản xuất. Nhưng nói chung hầu hết các
hoạt động kinh doanh đều có các chi phí nguyên vật liệu, lao động, thuê mượn, vận
tải…Việc xác định rõ phạm vi tính chi phí lưu thông có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc tính đúng và tính đủ chi phí lưu thông và xác định kết quả kinh doanh của công
ty và tạo tiền đề cho việc quản lý tốt và có biện pháp làm giảm chi phí lưu thông.

Khi tính chi phí lưu thông của nghành thương mại thì chỉ tính các chi phí phát
sinh từ cơ sở kinh doanh thương mại, không tính các chi phí phát sinh trong các tổ
chức quản lý nhà nước về thương mại.
2. Phân loại chi phí lưu thông.
Khi nắm được các chi phí doanh nghiệp sẽ đưa ra được các giải pháp tốt hơn, ít
tốn kém hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ của mình. Tùy theo mục đích
nghiên cứu mà ta có thể phân loại chi phí lưu thông theo yếu tố chi phí, theo khoản
mục chi phí, theo mối quan hệ với qui mô sản xuất kinh doanh, theo đối tượng chi,
theo giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên tài liệu về thống kê thương
mại ta có các cách phân loại chi phí lưu thông như sau:
Phân loại chi phí lưu thông theo yếu tố chi phí.
Toàn bộ chi phí lưu thông trong doanh nghiệp thương mại được chia thành hai
nhóm chính:
- Nhóm 1: Chi phí lao động vật hóa (c): bao gồm chi phí về nguyên nhiên vật
liệu, chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vận chuyển bốc
vác, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
- Nhóm 2: Chi phí thù lao lao động (v) bao gồm: tiền lương và các khoản trích
theo lương.
18
Nghiên cứu chi phí lưu thông theo yếu tố chi phí cho phép xác định một chỉ tiêu chi
phí khác có ý nghĩa quan trọng là chi phí trung gian, từ đó có thể xác định giá trị
tăng thêm. Nghiên cứu chi phí lưu thông theo yếu tố chi phí còn cho phép xác định
phương hướng giảm chi phí lưu thông phù hợp.
Phân loại chi phí lưu thông theo khoản mục chi phí.
Trước khi tính chi phí doanh nghiệp cần phải nắm được các loại chi phí mà hoạt
động kinh doanh của mình cần đến. Có hai loại chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp:
• Chi phí trực tiếp : Đối với nhà cung cấp dịch vụ, chi phí trực tiếp là những chi
phí liên quan trực tiếp tới các sản phẩm hay dịch vụ bán ra. Đối với một doanh
nghiệp thương mại chi phí trực tiếp là chi phí mua hàng háo để bán lại. Chi phí

trực tiếp phải dễ tính toán, đủ lớn để chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí
trực tiếp. Ta có hai loại chi phí trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tổng số tiền mua nguyên vật liệu cấu thành
những sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc liên quan trực tiếp tới sản phẩm hoặc dịch
vụ đó. Để được coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì số lượng nguyên vật
liệu phải dễ tính toán, chi phí cho nguyên vật liệu đó phải đủ lớn để chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí lao động trực tiếp: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả dưới dạng tiền
công, tiền lương, tiền thưởng cho những công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chi phí gián tiếp: Mọi công việc kinh doanh không chỉ có các chi phí trực
tiếp mà còn có các chi phí khác liên quan đến các hoạt động kinh doanh như chi phí
thuê nhà xưởng, điện, vận tải, giấy phép, sữa chữa, bảo trì, chi phí quản lý, chi phí
quảng cáo giới thiệu hàng, chi phí chi hoa hồng…Chi phí gián tiếp là tất cả các chi phí
khác ngoài chi phí trực tiếp đã trình bày ở trên mà doanh nghiệp cần có để tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí gián tiếp không liên quan trực tiếp đến một
sản phẩm hay dịch vụ nào đó cụ thể.
19
Nghiên cứu chi phí lưu thông theo khoản mục cho phép xác định hướng phấn đấu để
giảm chi phí lưu thông phù hợp.
Phân loại chi phí lưu thông theo mối quan hệ với qui mô kinh doanh.
Chi phí lưu thông phụ thuộc vào qui mô hàng hóa, đặc tính của hàng hóa và tốc
độ lưu chuyển hàng hóa. Nếu phân loại chi phí lưu thông theo mối quan hệ với qui mô
kinh doanh thì ta chia thành hai loại:
• Chi phí khả biến( biến phí – A) là những chi phí mà quy mô của nó phụ
thuộc vào quy mô kinh doanh. Ví dụ, chi phí bao bì, chi phí thù lao lao động,
chi phí vận chuyển bốc vác, chi phí nguyên vật liệu …
• Chi phí bất biến( chi phí – B) là những chi phí mà quy mô của nó không
hoặc ít phụ thuộc vào quy mô kinh doanh. Ví dụ: chi phí quản lý, chi phí

quảng cáo, chi phí khấu hao tài sản cố định…
Việc xác định chi phí lưu thông khả biến và chi phí lưu thông bất biến chỉ mang
tính chất tương đối.
Khi nghiên cứu chi phí lưu thông theo tiêu thức này cho phép phân tích và dự báo
chi phí lưu thông và tỷ suất chi phí lưu thông.
Phân loại chi phí lưu thông theo giai đoạn của hoạt động kinh doanh.
Các giai đoạn của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm có
hoạt động mua hàng, bảo quản hàng hóa và hoạt động bán hàng. Do vậy phân loại theo
tiêu thức này, chi phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại gồm:
- Chi phí cho hoạt động mua hàng: tìm người mua, chuẩn bị tiếp nhận, tiếp nhận
hàng, vận chuyển hàng về kho, bãi.
- Chi phí cho hoạt động bảo quản hàng: Vật liệu, năng lượng, thiết bị, lao động cho
hoạt động bảo quản hàng trong thời gian lưu hàng tại kho, bãi.
- Chi phí bán hàng: tìm nơi bán, tiếp thị, quảng cáo, chuẩn bị hàng bán ( sơ chế,
phân loại đóng gói), vận chuyển hàng đến nơi bán hàng.
Nghiên cứu kết cấu chi phí theo tiêu thức nàu cho phép đánh giá mức độ chi phí ở
mỗi gia đoạn kinh doanh, phân bổ tổng chi phí cho hàng đã bán xong, và hàng tồn
kho cuối kỳ nghiên cứu. Chi phí hàng tồn kho cuối kỳ được kết chuyển vào chi phí
lưu thông kỳ sau.
20
Phân loại chi phí lưu thông theo đối tượng chi.
Các giai đoạn của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm có hoạt
động mua hàng, bảo quản hàng hóa và hoạt đọng bán hàng. Do vậy phân loại theo
tiêu thức này, chi phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại gồm:
- Chi phí cho hoạt động mua hàng: tìm người mua, chuẩn bị tiếp nhận, tiếp nhận
hàng, vận chuyển hàng về kho, bãi.
- Chi phí cho hoạt động bảo quản hàng: Vật liệu, năng lượng, thiết bị, lao động cho
hoạt động bảo quản hàng trong thời gian lưu hàng tại kho, bãi.
- Chi phí bán hàng: tìm nơi bán, tiếp thị, quảng cáo, chuẩn bị hàng bán ( sơ chế,
phân loại đóng gói), vận chuyển hàng đến nơi bán hàng.

Nghiên cứu kết cấu chi phí theo tiêu thức nàu cho phép đánh giá mức độ chi phí ở
mỗi gia đoạn kinh doanh, phân bổ tổng chi phí cho hàng đã bán xong, và hàng tồn
kho cuối kỳ nghiên cứu. Chi phí hàng tồn kho cuối kỳ được kết chuyển vào chi phí
lưu thông kỳ sau.
3. Vai trò của chi phí lưu thông trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
Chi phí lưu thông là những khoản chi phí cần thiết để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Vì vậy nếu không có chi phí lưu thông thì không thể nối liền sản
xuất và tiêu dùng, không thể hình thành mối liên hệ kinh tế giữa các vùng do đó dẫn
đến sản xuất đình trệ.
Việc xác định được chi phí lưu thông trong doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản lý
kinh doanh tốt hơn. Việc tính chi phí sẽ giúp cho nhà quản lý cải tiến hoạt động
kinh doanh như:
- Tính chi phí giúp doanh nghiệp định giá bán. Khi nắm được tổng chi phí, doanh
nghiệp sẽ định giá bán sao cho có lợi nhuận.
- Tính chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát và giảm các chi phí. Khi nắm được tất
cả các chi phí, doanh nghiệp sẽ đưa ra được các giải pháp tốt hơn, ít tốn kém
hơn cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ của mình.
- Tính chi phí giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh
doanh. Khi nắm được tổng chi phí cho mỗi loại sản phẩm hay dịch vụ, bạn có
21
thể đưa ra quyết định sáng suốt hơn về việc tung ra thị trường loại sản phẩm hay
dịch vụ nào mang lại lợi nhuận cao nhất.
- Tính toán chi phí giúp doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Khi
nắm vững được các loại chi phí, bạn có thể lập kinh doanh tốt. Ví dụ, bạn cần
nắm được tất cả các chi phí trước khi lập kế hoạch doanh thu và chi phí hay kế
hoạch lưu chuyển tiền mặt.
Như vậy, chi phí lưu thông góp phần làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động
xã hội.

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ CHI PHÍ LƯU THÔNG CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
22
I. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê chi phí lưu thông tại Công ty cổ
phần thương mại Hà Tây.
1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê chi phí lưu thông hiện đang được sử
dụng tại Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
- Chỉ tiêu tổng chi phí lưu thông tại công ty bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí vận chuyển bốc vác, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí khác. Chỉ tiêu tổng chi phí lưu thông tại Công ty cổ phần thương mại Hà
Tây là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ. Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp theo dõi
được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra- cơ cấu chi phí lưu thông và nghiên
cứu được biến động của chi phí lưu thông. Chỉ tiêu này thường được xác định ở
cuối kỳ báo cáo (cuối năm).
- Chỉ tiêu tổng mức luân chuyển hàng hóa: đây là chỉ tiêu biểu hiện quy mô vật tư
hàng hóa trên thị trường. Quy mô lưu chuyểnhàng hóa là chỉ tiêu thời kỳ và là
chỉ tiêu tuyệt đối, tính theo đơn vị giá trị. Chỉ tiêu này biểu hiện giá trị hàng hóa
được mua bán, tính theo giá hiện hành. Mức lưu chuyển hàng hóa là tổng hợp
của tổng mức hàng hóa mua vào và hàng hóa bán ra. Nghiên cứu chỉ tiêu này
cho phép ta xác định tỷ suất chi phí lưu thông, mối quan hệ với tổng chi phí lưu
thông.
Để theo dõi tình hình chi phí lưu thông và mức lưu chuyển hàng hóa dựa trên các
biểu mẫu báo cáo sau:
Nghiên cứu tổng chi phí lưu thông ta theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong các
báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm.
Nghiên cứu tổng mức lưu chuyển hàng hóa ta theo dõi ở các bảng kê bán hàng, mua
hàng.
Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố

Yếu tố chi phí Số tiền
23
1. Chi phí nguyên, vật liệu
2. Chi phí nhân công.
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí bằng tiền khác
6. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Tổng cộng
Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm …
Chỉ tiêu Quý trước Quý này Liên kết từ đầu năm
1. Doanh thu thuần
2. Doanh thu bán hàng
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi nhuận gộp
5. Doanh thu từ hoạt động tài chính
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
9. Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
12.Tổng thu nhập trước thuế
13.Thuế thu nhập phải nộp
14.Lợi nhuận sau thuế.
Bảng kê chi tiết hàn mua vào, bán ra
Tháng… năm………….
24
Tên

quầy
Doanh
số
hàng
mua
vào
Doanh
số bán
ra
Bán
ra
theo
giá
vốn
Thuế
đầu
vào
hàng
bán
ra
Trừ
vào
công
nợ
TK331
Lãi
gộp
Khoán Lương
Còn
lại

đưa
vào
phí
1
2
3
4
5
6
Tổng
Qua các chỉ tiêu tổng hợp được về chi phí lưu thông tại doanh nghiệp cho ta nhận
xét như sau: nhìn chung là các chỉ tiêu về chi phí tại doanh nghiệp khá đầy đủ.
Nhưng bên cạnh đó, các dữ liệu rất phức tạp, khó tổng hợp.
Các chi phí phát sinh còn chưa thể hiện một cách chi tiết nhất.
Tuy tại công ty chi phí lưu thông, mức lưu chuyển hàng hóa có tổng hợp cho các
quầy hàng nhưng chưa cụ thể cho các mặt hàng, đây chính là hạn chế về mặt thống
kê chỉ tiêu chi phí lưu thông cho từng mặt hàng. Và các chỉ tiêu tính thường tính
theo giá hiện hành.
2. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê chi phí lưu thông.
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, chính xác thì cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu theo các nguyên tắc sau:
• Đảm bảo tính hướng đích: Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê cần đảm bảo
đáp ứng đúng nhu cầu, đối tượng, những thông tin cần thiết đảm bảo tính thiết
thực của hệ thống chỉ tiêu xây dựng nên. Nhiệm vụ phân tích nào thì sử dụng
25

×