Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục kiểm tra sau thông quan Hải Phòng. Thực trạng – Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.04 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO vừa là cơ hội đồng thời cũng là một thách thức lớn. Sự kiện này mở ra một kỷ
nguyên mới cho các luồng vốn đầu tư và thương mại quốc tế chảy vào thị trường
Việt Nam. Việc tuân thủ quy chế WTO với tiêu chí tự do hóa thương mại, mở rộng
các quan hệ hợp tác song phương, đa phương giữa Việt Nam và các quốc gia trên
thế giới, việc xóa bỏ dần các rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế làm cho
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng, đa dạng về chất lượng và chủng
loại. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh là điều đáng mừng nhưng
đồng thời cũng là một gánh nặng đối với những nhà quản lý, kiểm tra, giám sát
nhằm đảm bảo giảm thiểu những vụ vi phạm pháp luật, phát triển thương mại một
cách trong sạch. Lực lượng Hải quan được xem như “ người gác cửa nền kinh tế”,
như một người dẫn đường đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông, di chuyển qua
biên giới các quốc gia một cách hợp pháp, hỗ trợ cho thương mại quốc tế phát triển,
tăng khả năng cạnh tranh giữa các quốc gia.
Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi lực lượng Hải quan cần phải xây dựng hệ
thống thể chế hiện đại, năng lực thể chế cao, cần có những chiến lược cải cách mới,
triệt để và thực hiện nghiêm túc. Để thực hiện thắng lợi chiến lược cải cách, tạo
thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về Hải quan,
Ngành Hải quan đã có sự chuyển đổi về phương thức quản lý từ kiểm tra trong
thông quan sang kiểm tra sau thông quan. Phương pháp này dựa trên cơ sở thu thập,
phân tích, xử lý thông tin để xác định được trường hợp nào cần phải kiểm tra và
kiểm tra với mức độ như thế nào. Do vậy, phương pháp này cần có thời gian để thu
thập, phân tích, xử lý thông tin, không thể nào thực hiện ngay trong thời điểm thông
quan hàng hóa. Lực lượng kiểm tra sau thông quan được thành lập theo Quyết định
số 16/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trải qua gần 10
năm xây dựng và hoạt động, lực lượng kiểm tra sau thông quan đã từng bước
trưởng thành, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Công tác kiểm tra sau thông
quan đã nâng cao được ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, phát hiện nhiều


vấn đề bất cập của chính sách và việc tổ chức thực hiện chính sách để từ đó kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, có vai trò không nhỏ trong việc
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
1
Chuyên đề tốt nghiệp
chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước, cải cách
hành chính, hiện đại hóa Ngành Hải quan.
Hiện nay, công tác kiểm tra sau thông quan được coi là một khâu nghiệp vụ
quan trọng trong công nghệ quản lý của Hải quan hiện đại. Để nhìn nhận một cách
rõ nét hơn về hoạt động này, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Công tác kiểm tra
sau thông quan tại Chi cục kiểm tra sau thông quan Hải Phòng. Thực trạng –
Giải pháp”. Bên cạnh việc nghiên cứu, phân tích ưu, nhược điểm do công tác kiểm
tra sau thông quan đem lại tại Cảng biển Hải Phòng, em xin đưa ra các giải pháp,
kiến nghị tới các cấp, các Bộ, Ban, Ngành nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn
tại trong thời gian thực hiện vừa qua.
Nội dung của đề tài bao gồm:
CHƯƠNG I: Tổng quan chung về Kiểm tra sau thông quan
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác Kiểm tra sau thông quan tại Chi cục
Kiểm tra sau thông quan Hải Phòng
CHƯƠNG III : Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm tra sau thông quan
tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan Hải Phòng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn và Chi cục
kiểm tra sau thông quan Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN
1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan

“Kiểm tra sau thông quan” hay thuật ngữ “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”
(Audit-based control) là cụm từ khá quen thuộc với Hải quan các nước trên thế giới
hiện nay. Trên thực tế, tiến hành công tác kiểm tra sau thông quan sẽ giúp cơ quan
Hải quan kiểm tra có trọng điểm những đối tượng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
không minh bạch. Đó là một trong nhũng biện pháp đấu tranh gian lận có hiệu quả
nhất, giúp nâng cao công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Được Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) nghiên cứu và đưa vào thực tế vào
những năm 60 của thế kỷ XX. Tới nay, nhiều nước đã áp dụng và cũng đưa ra nhiều
cách hiểu về phương pháp này.
+ Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
Tổ chức này đã đưa ra khái niệm : “Kiểm tra sau thông quan là quy trình
công tác cho pháp công chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai
hải quan thông qua việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương
mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông
tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng
kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”.
Công ước về đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto)
ngày 18/05/1973 có hiệu lực ngày 25/09/1974 và được sửa đổi bổ sung vào tháng
9/1999, tại Phần phụ lục tổng quát, Chương VI có quy định về hoạt động kiểm toán
sau thông quan và kiểm toán hệ thống sổ sách doanh nghiệp. Hiện nay, WCO
khuyến nghị các thành viên nhanh chóng hoàn chỉnh và áp dụng hệ thống kiểm tra
sau thông quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại.
+ Theo Hải quan ASEAN
Trong Sổ tay hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Hải quan ASEAN
nhận định rằng : “Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát hải quan có
hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thỏa đáng về độ chính xác và trung thực của
việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống
kinh doanh và dữ liệu thương mại của cá nhân, các doanh nghiệp tham gia trực tiếp
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49

3
Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế”.
Trên cơ sở đó, Hải quan ASEAN đã đưa ra hệ thống sáu khía cạnh cơ bản về
kiểm tra sau thông quan như sau :
Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan chia sẻ trách nhiệm quản lý hải quan với
các đơn vị chức năng khác của Hải quan như : đơn vị thông quan, đơn vị điều tra vi
phạm hải quan
Thứ hai, kiểm tra sau thông quan là một phương pháp kiểm tra của các cán
bộ Hải quan. Luật và các quy định Hải quan ở cấp độ pháp lý thích hợp, cần đưa ra
các quy định cần thiết để thực hiện kiểm tra sau thông quan như quy định trách
nhiệm, thẩm quyền của cán bộ, quy định về thủ tục, hình phạt Thông qua quy trình
kiểm tra sau thông quan, các cán bộ Hải quan tiếp cận với các cá nhân đang bị kiểm
tra và tiến hành kiểm tra sau thông quan với sự đồng ý và hợp tác của họ.
Thứ ba, kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra ngược thời gian,
diễn ra sau khi giải phóng hàng hóa.
Thứ tư, kiểm tra sau thông quan được tiến hành để xác định xem các tờ khai
có tuân thủ theo pháp luật Hải quan và các quy định khác có liên quan hay không.
Tự đánh giá là một điểm cực kỳ quan trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan có
hiệu quả. Vì vậy, cơ quan Hải quan cần khuyến khích các nhà xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc bất kỳ đối tượng khai hải quan nào tuân thủ các quy định pháp luật Hải quan
thông qua phần tự khai báo.
Thứ năm, kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra theo tất cả các thông
tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
nhằm thực hiện mục tiêu trên.
Cuối cùng, kiểm tra sau thông quan không chỉ hướng vào các đối tượng khai
báo mà cả các cá nhân, công ty liên quan đến thương mại quốc tế.
+ Theo Hải quan Việt Nam
Căn cứ vào Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung Thông tư 114/2005/TT-
BTC ngày 15/12/2005 :

“Kiểm tra sau thông quan là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách
của Ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thành của việc
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ
ưu tiên trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi
phạm (nếu có)”.
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác kiểm tra sau thông quan rất phức tạp và khó khăn, trách nhiệm
pháp lý đối với sự chuẩn xác của trị giá hải quan, áp mã hàng hóa và thuế xuất nhập
khẩu được chuyển từ cơ quan Hải quan sang cho người khai hải quan. Người khai
hải quan phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác cho toàn bộ thông tin do họ
cung cấp. Trên cơ sở đó, cơ quan Hải quan sẽ xác định áp mã chính xác, kiểm tra
tính đúng đắn của hồ sơ và kiểm tra trị giá tính thuế hải quan.
Trong những năm gần đây, quá trình kiểm tra sau thông quan tập trung kiểm
tra về giá tính thuế, mã số hàng hóa xuất nhập khẩu, chú trọng kiểm tra hàng lỏng,
hàng rời. Chú ý kiểm tra việc thực hiện các ưu đãi về thuế kiểm tra đối với hàng gia
công và hàng sản xuất xuất khẩu - một loại hình vốn được tạo thuận lợi và đơn giản
nhưng vẫn có trường hợp lợi dụng gian lận trốn thuế.
2. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, phạm vi của Kiểm tra sau thông quan
2.1.Nguyên tắc kiểm tra
- Hoạt động kiểm tra sau thông quan phải được tiến hành theo đúng quy định
của Pháp luật, phải đảm bảo được tính chính xác, khách quan, không gây cản trở tới
hoạt động của doanh nghiệp được kiểm tra
- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ký quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các đơn vị trong phạm vi, địa bàn
quản lý của mình.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định kiểm tra sau thông quan
đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan

đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị được
kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 05 (năm) ngày làm
việc trước ngày tiến hành kiểm tra.
2.2. Mục đích
Thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan nhằm mục đích:
- Kiểm tra sau thông quan là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách
của Ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung
các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực
tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
- Tiến hành hoạt động kiểm tra sau thông quan một cách có hệ thống nhằm
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
5
Chuyên đề tốt nghiệp
ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại, bảo đảm áp dụng có hiệu quả nhất các
quy định của pháp luật.
- Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hải quan, tạo thuận lợi cho việc trao đổi,
luân chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu
khác cho ngân sách nhà nước.
2.3. Đối tượng của kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện trong các trường hợp có dấu hiệu
gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu, đồng thời căn cứ vào phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải
quan. Qua đó, đối tượng kiểm tra sau thông quan được quy định tại Điểm 1.2 phần I
thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ tài chính là các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu
điện tử và các giấy tờ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các
tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm:
+ Người khai hải quan, đại lý làm thủ tục hải quan;

+ Người hoặc đại lý mua, bán, tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Tổ chức, cá nhân lưu giữ và sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan.
2.4. Phạm vi và phương pháp kiểm tra sau thông quan
2.4.1. Phạm vi của kiểm tra sau thông quan
- Công chức hải quan chỉ được tiến hành kiểm tra sau thông quan khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan.
- Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy cần thiết, cơ quan hải quan có thể làm
việc với các cơ quan khác như: cơ quan thuế, ngân hàng, bảo hiểm, giám định, vận
tải, giao nhận và các tổ chức cá nhân có liên quan để đối chiếu, xác minh tính chính
xác của bộ hồ sơ, các tài liệu, chứng từ của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã thông
quan. Cụ thể là:
H ồ sơ hải quan
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, bao gồm:
▪Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu.
▪ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị tương đương với hợp
đồng
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
6
Chuyên đề tốt nghiệp
▪ Hóa đơn thương mại
▪ Bản kê chi tiết hàng hóa
▪Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác tương đương
▪ Giấy phép xuất khẩu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
▪Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
▪ Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương
▪ Hóa đơn thương mại
▪ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác tương đương

▪ Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng hóa đóng gói không đồng bộ)
▪ Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (nếu cần)
▪ Giấy phép nhập khẩu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
▪ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu cần)
▪ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhận ủy thác nhập khẩu)
▪ Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa (nếu cần)
▪ Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp( đối với hàng hóa
thuộc diện phải kiểm dịch)
▪ Lệnh giao hàng (D/O) (đối với trường hợp nhập khẩu qua cảng biển)
Các loại chứng từ, giấy tờ khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu
▪ Các loại hóa đơn, biên lai, biên nhận lô hàng đã hoàn thành các nghĩa vụ
về thuế như: hóa đơn nộp tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, hóa đơn nộp các khoản thu nhập doanh nghiệp…
▪ Các loại hóa đơn, biên lai, biên nhận liên quan đến việc tiêu thụ lô hàng
nhập khẩu trong thị trường nội địa như: hóa đơn, biên lai, biên nhận giao hàng cho
đại lý, hóa đơn bán buôn, bán lẻ, chứng từ thanh toán…
▪ Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế qua Ngân hàng
với đối tác nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương như: văn bản nhờ thu,
đơn đề nghị mở L/C, các khiếu nại liên quan đến thanh toán quốc tế…
▪ Chứng thư giám định kết quả giám định, phân tích; hợp đồng, hóa đơn
hoặc chứng từ giao nhận hàng hóa; chứng từ bảo hiểm.
▪ Các chứng từ khác.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cung
cấp các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu cần thiết phục vụ
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
7
Chuyên đề tốt nghiệp
trực tiếp cho công tác kiểm tra sau thông quan theo yêu cầu văn bản của cơ quan
Hải quan.

- Đối với trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
nhưng vẫn còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc tổ chức, cá nhân có
liên quan thì cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa để kết luận chính
xác nội dung kiểm tra.
- Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
thông quan, cơ quan Hải quan được phép kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan đó.
2.4.2. Hình thức và phương pháp kiểm tra sau thông quan
Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra lại hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã thông quan qua các hình thức và phương pháp sau:
- Kiểm tra tại Trụ sở Hải quan theo phương pháp so sánh, đối chiếu giữa nội
dung khi tại hồ sơ hải quan với các thông tin nghiệp vụ hải quan và các quy định
của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra tại Trụ sở đơn vị được kiểm tra theo phương pháp so sánh, đối
chiếu giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai hải quan. Trong
những điều kiện cần thiết và có đủ điều kiện thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa
đã được thông quan.
3. Vai trò của kiểm tra sau thông quan
Trước khi Việt Nam áp dụng phương pháp kiểm tra sau thông quan vào hoạt
động quản lý Hải quan, hàng hóa xuất nhập khẩu sau khi được thông quan và đưa ra
thị trường được xem gần như là hết trách nhiệm với cơ quan hải quan nếu không
phát hiện sai sót gì sau công tác phúc tập hồ sơ hải quan. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp nhân cơ hội Nhà nước mở cửa giao thương đã tìm kiếm những khe hở của
pháp luật để buôn lậu, xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm, luồn lách những lỗ hổng
trong quá trình làm thủ tục hải quan để trốn thuế làm giảm nguồn thu ngân sách nhà
nước. Kiểm tra sau thông quan đã khắc phục một phần không nhỏ tình trạng này vì
cơ quan Hải quan sẽ được phép kiểm tra lại theo kế hoạch hoặc kiểm tra theo dấu
hiệu vi phạm trong quá trình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong thời hạn 05
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều này cũng sẽ khiến các doanh nghiệp

có ý định làm sai pháp luật về hải quan sẽ dần.
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm tra sau thông quan được xem như là một biện pháp nâng cao năng lực
quản lý của cơ quan Hải quan, cho phép áp dụng đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục
hải quan đảm bảo thông quan hàng hóa nhanh, giảm chi phí quản lý về hải quan,
giảm thiểu các rủi ro cho các đối tượng tham gia và quan hệ pháp luật hải quan, góp
phần tích cực cho sự phát triển, giao lưu thương mại quốc tế.
Khác với cách hiểu của nhiều doanh nghiệp cho rằng kiểm tra sau thông
quan giống như việc “bới lông tìm vết”, soi hồ sơ hải quan, tài liệu liên quan nhằm
tìm ra những lỗi nhỏ nhặt để truy thu thêm thuế hay những hậu quả xấu hơn nữa cho
doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, công tác kiểm tra sau thông quan giống như việc
tạo ra “sân chơi” bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Hạn chế sự cạnh tranh
không lành mạnh về giá khi có doanh nghiệp khai báo không trung thực về xuất xứ,
mã số hàng hóa, trị giá hải quan…để giảm số thuế phải nộp hoặc trốn thuế, từ đó
gây ra giá ảo gây thiệt hại cho những doanh nghiệp làm ăn chân chính. Ngoài ra,
kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra lại hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, ngăn chặn tình trạng nhập lậu…giúp các doanh nghiệp làm ăn chân chính ít
phải đối mặt với những hàng hóa trôi nổi, không rõ nguồn gốc.
Kiểm tra sau thông quan đang ngày càng được nhìn nhận có một vị trí quan
trọng trong hoạt động hải quan. Thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn
của hệ thống kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan có tác động tích
cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan. Việc nhìn nhận đúng đắn về
công tác kiểm tra sau thông quan sẽ giúp các nhà làm chính sách hoạch định chiến
lược phát triển và đầu tư thích đáng cho hoạt động kiểm tra sau thông quan. Đây là
một trong những biện pháp bảo đảm cho Luật Hải quan và những văn bản pháp luật
khác liên quan đến lĩnh vực hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh.
4. Cơ sở pháp lý việc thực hiện kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam
- Luật Hải quan số 29/2001-QH10 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam kháo X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001.
- Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ quy định
chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quyết định số 568/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 21/04/2003 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác
của các phòng thuộc Cục kiểm tra sau thông quan.
- Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thi hành Nghị định 102/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ quy định chi
tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TCHQ-KTSTQ ngày 18/12/2004 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế thu thập, xử lý và quản lý
thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
- Thông tư số 144/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 29/03/2006 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan và Quy
trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Công văn số 039/KTSTQ-KHTH ngày 07/04/2006 của Cục Kiểm tra sau
thông quan hướng dẫn Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan, Quy trình kiểm tra sau
thông quan và chế độ báo cáo.
- Quyết định số 33/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục kiểm tra
sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan.
- Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Những kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới

5.1 Hải quan Hàn Quốc
Hải quan Hàn Quốc là một trong số cơ quan Hải quan tiên tiến nhất trong Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO) luôn quan tâm tới công tác cải cách quy trình quản
lý nghiệp vụ. Đặc biệt, những phương pháp kiểm tra sau thông quan của Hải quan
Hàn Quốc được đánh giá rất cao, là hình mẫu lý tưởng cho nhiều cơ quan hải quan
trên thế giới.
+ Phương pháp kiểm tra giao dịch:
Kiểm tra giao dịch là phương pháp kiểm tra ngay khi tiến hành thông quan,
khi cơ quan hải quan địa phương cảm thấy cần thiết phải tiến hành kiểm tra thì hoạt
động kiểm tra sau thông quan sẽ được tiến hành cùng ngày thông quan lô hàng hoặc
sau đó 1-2 ngày. Khi thực hiện theo phương pháp này sẽ có những “nhân viên kiểm
tra lựa chọn” xem xét, thẩm tra lại hồ sơ, tài liệu và thông báo cho nhóm “nhân viên
giao dịch” về những trường hợp cần kiểm tra. Sau đó, nhóm “nhân viên giao dịch”
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tiến hành kiểm tra các trường hợp được chỉ định theo từng nhóm hàng và nhập kết
quả vào hệ thống điện tử. Cách làm này đã tạo ra tính chuyên môn hóa và nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan.
+ Phương pháp quản lý nhà nhập khẩu tin cậy:
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở tự chấp hành của các doanh
nghiệp với mục đích tận dụng nguồn nhân lực trong hoạt động kiểm tra khi mà
nguồn nhân lực có giới hạn không thể đáp ứng được với lưu lượng trao đổi thương
mại ngày càng gia tăng. Như vậy sẽ hạn chế sự tham gia của hải quan đối với những
“doanh nghiệp tin cậy” để có thể tập trung nguồn nhân lực vào các “doanh nghiệp
không được tin cậy”.
Để xác định được “doanh nghiệp tin cậy”, Hải quan Hàn Quốc sẽ đánh giá
dựa trên quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, sự tuân thủ pháp
luật và thực hiện nghĩa vụ thuế. Những doanh nghiệp này sẽ được hưởng rất nhiều
quyền lợi, được ưu tiên trong khi làm thủ tục thông quan, có nhiều trường hợp còn

được miễn trừ thuế…
+ Phương pháp tự khai báo và tự nguyện tuân thủ:
Các hoạt động khai báo xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với cơ quan hải
quan Hàn Quốc diễn ra hoàn toàn tự động thông qua phương tiện điện tử. nhóm
phân tích thông tin của hải quan sử dụng công cụ tính toán tin học cho người sử
dụng (EUC) để xem xét việc phân loại hàng hóa, trị gia stinhs thuế nội địa và khấu
trừ thuế có hợp lệ hay không. Ngoài ra, hoc còn sử dụng phương pháp phân tích giá
nhập khẩu để xác định mức độ rủi ro, phát hiện khai báo giả trong hoạt động khai
báo nhập khẩu và kiểm tra chứng từ khai báo.
+ Phương pháp kiểm tra có kế hoạch:
Những doanh nghiệp không tin cậy, có mức độ rủi ro cao trong việc cố tình
trốn thuế hoặc không chấp hành hướng dẫn tự nguyên tuân thủ sẽ trở thành nhóm
đối tượng hải quan tiến hành kiểm tra chuyên sâu. Hiện nay, Hải quan Hàn Quốc đã
xây dựng Trung tâm phân tích thông tin trên mạng (OLAP) với tính năng tích hợp
dữ liệu thông quan, khấu trừ thuế quan, tỷ giá hối đoái, giao dịch ngoại tệ nhằm phụ
vụ cho việc phân tích thông tin có hệu quả hơn.
+ Phương pháp kiểm tra toàn diện:
Phương pháp kiểm tra này là mục tiêu hướng đến tương lai của Ngành Hải
quan Hàn Quốc. Kiểm tra toàn diện nhằm mục đích thiết lập một hệ thống kiểm tra
“ định hướng tương lai”, quan tâm tới một giải pháp cơ bản hơn là trừng phạt các
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
11
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp và các nhà môi giới hải quan vi phạm.
Phương pháp này cho thấy nhiều điểm ưu việt, nâng cao hiệu quả kiểm tra.
Nó tạo điều kiện cho việc thẩm tra khai báo của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
bằng quy trình kiểm tra một cửa trong cùng một thời điểm.
5.2. Hải quan Nhật Bản
Hệ thống kiểm tra sau thông quan của Nhật Bản được áp dụng thí điểm từ
năm 1967 đến năm 1968 được triển khai trên diện rộng trong cả nước và đi vào hoạt

động có nề nếp.
Thủ tục kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản được chia thành 5
bước cơ bản: Kiểm tra dữ liệu; Lựa chọn và lập kế hoạch về kiểm toán tại doanh
nghiệp; Tiền kiểm toán; Kiểm toán tại doanh nghiệp và thủ tục sau khi kiểm toán tại
doanh nghiệp.
+ Kiểm tra dữ liệu:
Các thông tin liên qua đến giao dịch nhập khẩu được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như Phòng thông quan, Phòng trị giá, Phòng pháp chế, Phòng kiểm toán
tại doanh nghiệp, các tổ chức khác…đặc biệt cần quan tâm tới hệ thống các báo cáo
như: các báo cáo về những tờ khai có nghi ngờ được phát hiện khi Phòng thông
quan kiểm tra hoặc rà soát hồ sơ, các dữ liệu về tờ khai nhập khẩu cập nhật thông
qua Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Nhật Bản, các bản ghi về những sai sót
phát hiện trong các hồ sơ vừ kiểm tra hàng thực nhập do Phòng thông quan cập
nhật…
+ Quản lý rủi ro:
Để xác định được thời gian và các nguồn thông tin nhằm kiểm tra kỹ các
giao dịch có mức độ rủi ro cao hoặc khai báo sai thì mỗi phòng Kiểm toán phải thực
hiện phân tích các rủi ro và đánh giá mức độ rủi ro. Sau đó sẽ so sánh các mức độ
rủi ro đã đánh giá trong số những người nhập khẩu và phân loại các nhà nhập khẩu
để xác định thứ tự kiểm toán.
+ Lựa chọn và lập kế hoạch:
Các đơn vị kiểm tra sau thông quan của Nhật Bản sẽ lên những kế hoạch
hàng năm, hàng tháng, trong đó nêu rõ những nhà nhập khẩu cần được kiểm toán tại
doanh nghiệp, thời hạn kiểm toán, số cán bộ kiểm tra và các chỉ tiêu cần thiết khác.
Tại Nhật Bản, nhà nhập khẩu được chia thành nhiều đối tượng phụ thuộc vào quy
mô giao dịch nhập khẩu hoặc mức độ nghi ngờ. Dựa vào các dữ liệu như các bản
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
12
Chuyên đề tốt nghiệp
ghi về các lần kiểm toán trước đây, các thông tin đã nêu, dữ liệu CIS và dữ liệu về

nhà nhập khẩu, sau khi xem xét và phân tích, đơn vị kiểm tra sau thông quan sẽ
chọn ra những nhà nhập khẩu cần được kiểm toán.
+ Tiền kiểm toán:
Để việc kiểm toán tại doanh nghiệp có hiệu quả cao, cần có bước chuẩn bị
kiểm toán. Bước này được thực hiện dựa trên cơ sở các điều kiện thực tế về hoạt
động kinh doanh và những bản ghi trước đây về hoạt động nhập khẩu cảu nhà nhập
khẩu cần được kiểm toán, cần nghiên cứu những trường hợp đã từng xảy ra về
những vi phạm đã phát hiện được trong các giao dịch cùng lĩnh vực và có cùng bản
chất tương tự.
+ Thông báo trước về kiểm toán:
Cần tiến hành hoạt động này để nhà nhập khẩu chuẩn bị các tài liệu cần thiết
cũng như người có trách nhiệm liên quan, chuẩn bị địa điểm để thực hiện kiểm tra
và thực hiện những công việc khác. Khi liên lạc với nhà nhập khẩu, kiểm toán viên
sẽ giải thích về nội dung kiểm tra sau thông quan và thông báo về lịch làm việc, số
người tham gia. Sau khi nhận được sự đồng ý của nhà nhập khẩu, nhóm kiểm tra
sau thông quan sẽ tiếp xúc với người ở vị trí chịu trách nhiệm về việc kiểm toán của
doanh nghiệp.
+ Kiểm toán tại doanh nghiệp:
Thông thường kiểm toán tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy trình sau:
- Tìm hiểu sơ lược về doanh nghiệp.
- Tìm hiểu sự lưu thông tiền tệ qua các sổ sách kế toán.
- Tìm hiểu các giao dịch thực tế thông qua việc phỏng vấn người có nhiệm
vụ liên quan.
- Kiểm toán thông qua các dữ liệu liên quan đến giao dịch nhập khẩu.
- Thu thập dữ liệu liên quan đến những lần vi phạm pháp luật.
Điều 105 Luật Hải quan Nhật Bản cho phép công chức Hải quan Kiểm tra
bất cứ chứng từ sổ sách kế toán liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
khoảng thời gian từ 7 đến 10 năm.
5.3. Hải quan ASEAN
Tổ chức này đã xây dựng kế hoạch hành động Hải quan ASEAN về kiểm

toán sau thông quan (PCA) với mục tiêu:
- Cung cấp một diễn đàn để trao đổi thông tin và kinh nghiệm về kiểm toán
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
13
Chuyên đề tốt nghiệp
hải quan sau thông quan.
- Thiết lập sự hiểu biết hơn về thực trạng của việc thực hiện PCA ở các nước
thành viên.
- Xác định nhu cầu trợ giúp kỹ thuật và các hoạt động hợp tác với các nước
thành viên trong việc thực hiện PCA.
Để đạt được như vậy, Hải quan ASEAN đã tiến hành thăm dò, nghiên cứu
và thực hiện các biện pháp, kế hoạch cho công tác kiểm tra sau thông quan. Tham
gia tư vấn để nghiên cứu, xem xét hệ thống hiện có và đề xuất về cách PCA có thể
được thực hiện tại mỗi nước thành viên, bao gồm cả sự phát triển mô hình cho việc
thực hiện pháp luật về PCA.
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
HẢI PHÒNG
1. Giới thiệu chung về Chi cục kiểm tra sau thông quan
Sự ra đời lực lượng Kiểm tra sau thông quan vào ngày 12 tháng 10 năm
2001 đã góp phần cùng các đơn vị trong toàn Cục Hải quan Hải Phòng tổ chức thực
hiện tốt phương châm hoạt động “Thuận lợi - Tận tuỵ - Chính xác” và coi doanh
nghiệp là đối tác, là bạn đồng hành. Sau gần 10 năm hoạt động, Chi cục kiểm tra
sau thông quan đã phát huy tốt vai trò, trọng trách của mình, tham mưu giúp Cục
trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra sau thông quan và hàng năm đã
trực tiếp kiểm tra tại trụ sở Chi cục đối với toàn bộ hồ sơ đã hoàn thành thủ tục
thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu của tất cả các doanh nghiệp đã làm thủ tục hải

quan tại các đơn vị trực thuộc Cục. Đồng thời, Chi cục kiểm tra sau thông quan đã
phục vụ tốt công cuộc cải cách đổi mới của Cục: tập trung đổi mới phương thức
quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển từ quy trình thủ tục Hải
quan truyền thống sang quy trình thủ tục hải quan hiện đại, thủ tục Hải quan điện tử
theo hướng chuyển mạnh từ “tiền kiểm sang hậu kiểm”. Đó là mục tiêu, yêu cầu,
nội dung cải cách, đổi mới thủ tục hải quan vừa phải đảm bảo quản lý chặt chẽ,
không ngừng phát huy tốt vai trò đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại,
thực hiện công bằng minh bạch trong kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo
thu nộp ngân sách nhà nước, vừa tạo điều kiện thuận lợi phục vụ thông quan nhanh
chóng hàng hoá xuất nhập khẩu. Chi cục đã góp phần cùng Cục Hải quan Hải
Phòng đưa tỷ lệ kiểm tra trong thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
xuống dưới 10%, tức là có trên 90% hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được kiểm tra
ngay khi làm thủ tục hải quan mà căn bản được chuyển sang phương thức hậu kiểm
gọi là kiểm tra sau thông quan và tiến tới duy trì giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng
hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu xuống mức tối thiểu.
Khác với kiểm tra trong thông quan là kiểm tra từng lô hàng tại thời điểm
làm thủ tục, công tác kiểm tra sau thông quan là nhằm vào hàng loạt lô hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Quá trình này áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
để lựa chọn mặt hàng, doanh nghiệp có độ rủi ro cao để tiến hành kiểm tra, không
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
15
Chuyên đề tốt nghiệp
gây khó khăn cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua công tác
kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan đã phát hiện một số doanh nghiệp khai
báo sai mã số hàng hóa, thuế suất, sử dụng sai mục đích hàng được ưu đãi thuế.
Trong đó, đáng chú ý là nhiều doanh nghiệp lợi dụng sự thuận lợi, thông thoáng
hiện nay để khai báo trị giá tính thuế thấp hơn giá thực tế giao dịch để trốn thuế…
Cơ sở vật chất: Chi cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị nghiệp vụ trực
thuộc Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Nhà làm việc nằm trong khuôn viên cơ
quan Cục, có tổng diện tích dành cho các hoạt động tại số 22 Điện Biên Phủ với

tổng diện tích sử dụng là 110m2. Diện tích sử dụng trên chỉ bằng 50% diện tích
được phép sử dụng theo quy định hiện hành tại Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ, quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan Nhà nước, đơn vi sự nghiệp. Đây cũng là
trở ngại ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của đơn vị.
1.1. Cơ sở pháp lý cho sự thành lập
- Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2995
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của
Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải
quan
- Căn cứ Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan
Ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính về việc thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
- Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ tài chính.
- Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục

▪ Chức năng
Tham mưu cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh trong việc quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm tra sau thông quan và phúc tập hồ sơ hải
quan. Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của Pháp luật đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
▪ Nhiệm vụ, quyền hạn
Chi cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, bao
gồm:
- Trình Cục trưởng chương trình, kế hoạch hàng năm về công tác kiểm tra
sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh.
- Giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan trong phạm vi quản lý của Cục
Hải quan tỉnh.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu trong và ngoài ngành để phục
vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan
- Giúp Cục trưởng trong việc ra quyết định kiểm tra sau thông quan
- Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp
luật
- Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Cục trưởng trong việc
xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng.
- Thực hiện việc ấn định, truy thu, truy hoàn tiền thuế và các khoản thu khác
theo kết luận kiểm tra sau thông quan.
- Giao dịch trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ đê xác minh, nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, tố giác phục vụ
cho công tác kiểm tra sau thông quan.
- Giúp Cục trưởng sơ kết, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công
tá phúc tập hồ sơ, công tác kiểm tra sau thông quan; kiến nghị sửa đổi, bổ sung
những thiếu sót, bất cập trong quy định và tổ chức thực hiện những chính sách,
pháp luật, quy trình nghiệp vụ của ngành

- Tuyền truyền pháp luật về công tác kiểm tra sau thông quan
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lưu trữ, bảo mật hồ sơ, tài liệu theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục hải quan tỉnh giao.
Địa bàn hoạt động: Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Thái Bình, Hải Dương,
Hưng Yên.
Lĩnh vực hoạt động: hàng hóa xuất nhập khẩu mở tờ khai qua Hải quan Hải
Phòng.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, tổng biên chế của Chi cục gồm 49 người, trong đó có:
Trình độ:
▪ Thạc sỹ: 04 người
▪ Đại học: 46 người
▪ Cao đẳng: 03 người
▪ Tập sự: 03 người

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Kiểm tra sau thông quan Hải Phòng
Các đội công tác thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có chức năng trực
tiếp kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
18
CHI CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CHI
CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CHI
CỤC

TRƯỞNG
Đội
KTSTQ
về trị giá
hải quan
(11 người)
Đội
KTSTQ
về mã số
và thuế
suất hàng
hóa xuất
nhập khẩu
(11 người)
Đội
KTSTQ
hh XNK
theo loại
hình gia
công & sx
xuất khẩu
(10 người)
PHÓ CHI
CỤC
TRƯỞNG
Đội
KTSTQ
thực hiện
chính sách
thương

mại
(10 người)
Đội Tham
mưu tổng
hợp
(3 người)
Chuyên đề tốt nghiệp
quan theo quy định của phấp luật; giúp Chi cục trưởng thực hiện nhiệm vụ tham
mưu cho Cục trưởng về công tác kiểm tra sau thông quan và phúc tập hồ sơ hải
quan.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Đội công tác:
a. Đội KTSTQ về trị giá Hải quan (Đội 1)
- Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Chuyển kết quả kiểm tra sau thông quan và các thông tin thu thập được
thông qua hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cho Đội
4 để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiệp vụ hải quan.
- Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng và đề xuất các biện pháp kỹ
thuật, quy trình có liên quan đến quản lý trị giá hải quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
b. Đội KTSTQ về mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu (Đội 2)
- Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan về mã số, thuế suất hh xnk theo
quy định của pháp luật.
- Chuyển kết quả kiểm tra sau thông quan và các thông tin thu thập được
thông qua hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan về mã số, thuế suất hàng
hóa nhập khẩu cho Đội 4 để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho
nghiệp vụ hải quan.
- Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng và đề xuất các biện pháp kỹ
thuật, quy trình có liên quan đến quản lý hải quan về mã số, thuế suất hàng hóa
nhập khẩu.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
c. Đội KTSTQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo các loại hình gia công
và sản xuất xuất khẩu (Đội 3)
- Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo các loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
- Chuyển kết quả kiểm tra sau thông quan và các thông tin thu thập được
thông qua hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo các loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu cho Đội 4 để cập nhật vào hệ
thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiệp vụ hải quan.
- Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng và đề xuất các biện pháp kỹ
thuật, quy trình có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu theo các loại hình gia
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
19
Chuyên đề tốt nghiệp
công và sản xuất xuất khẩu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
d. Đội tham mưu tổng hợp (Đội 4)
- Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, văn thư hành chính, quản trị tài sản, tài
chính của Chi cục.
- Là đầu mối thu thập, quản trị và xử lý thông tin phục vụ cho công tác kiểm
tra sau thông quan của Chi cục; nghiên cứu hoặc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ cho hoạt động nghiệp vụ của Chi cục.
- Tham mưu về công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của
Chi cục trưởng.
- Thực hiện công tác kế toán thuế và các khoản thu khác thuộc thẩm quyền
của Chi cục trưởng theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác tổ chức cán bộ, công tác
thi đua khen thưởng, công tác tuyên truyền về pháp luật kiểm tra sau thông quan
của Chi cục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.

e. Đội KTSTQ thực hiện chính sách thương mại (Đội 5)
- Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan về chính sách thương mại theo
quy định của pháp luật.
- Kiểm tra sau thông quan đối với các đối tượng không thuộc nhiệm vụ của
Đội 1, Đội 2, Đội 3.
- Chuyển kết quả kiểm tra sau thông quan và kết quả thông tin thu được
thông qua hoạt động ngiệp vụ kiểm tra sau thông quan về chính sách thương mại
cho Đội 4 để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng và đề xuất các biện pháp kỹ
thuật, quy trình có liên quan đến chính sách thương mại.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
2. Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục kiểm tra sau thông
quan Hải Phòng
2.1. Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
Quy trình kiểm tra sau thông quan, bao gồm :
Quy trình 1: quy trình thu thập, xử lý thông tin trong nghiệp vụ Kiểm tra
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
20
Chuyên đề tốt nghiệp
sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy trình 2: quy trình Kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy trình 3: quy trình lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực Kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Quy trình 1: THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN
trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
♦ Các thông tin sau đây phải được thu thập đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu để

phục vụ kiểm tra sau thông quan:
- Kết quả phúc tập hồ sơ hải quan do bộ phận phúc tập hồ sơ hải quan của
Chi cục hải quan (Chi cục) thực hiện;
- Kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan;
- Danh bạ quản lý doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
- Dấu hiệu vi phạm, hồ sơ vụ việc do Cục Hải quan nơi đơn vị đăng ký hồ sơ
hải quan chuyển đến Cục Hải quan nơi đơn vị đóng trụ sở.
- Các thông tin khác mà đơn vị kiểm tra sau thông quan có được.
♦ Quy trình thu thập, xử lý thông tin được chia thành 2 trường hợp:
- Thu thập, xử lý thông tin đối với loại đã có dấu hiệu vi phạm.
- Thu thập, xử lý thông tin đối với loại chưa có dấu hiệu vi phạm.
Căn cứ phân loại
- Mặt hàng trọng điểm, trị giá tính thuế lớn, thuế suất cao, khả năng gian lận
về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, xuất xứ, khả năng lợi dụng được miễn kiểm
tra thực tế hàng hoá để xuất thiếu, xuất khống, nhập hàng không đúng khai báo hải
quan.
- Doanh nghiệp trọng điểm.
- Thông tin nhạy cảm (thời điểm thay đổi thuế suất, chính sách quản lý xuất
nhập khẩu, địa điểm làm thủ tục hải quan, ).
1- THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI LOẠI ĐÃ CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
Bước 1: Tiếp nhận thông tin về dấu hiệu vi phạm.
Dấu hiệu vi phạm có thể được chuyển đến từ khâu thông quan, do kiểm tra
sau thông quan tự phát hiện hoặc do kết quả phối hợp giữa lực lượng kiểm tra sau
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thông quan với các đơn vị khác trong và ngoài ngành, do lãnh đạo cấp trên chuyển
xuống…
Bước 2: Nhận dạng dấu hiệu.
Thông thường thông tin về dấu hiệu vẫn chưa cụ thể, phạm vi đánh giá

thường rất rộng, mức độ rủi ro lớn. Vì vậy, cán bộ hải quan cần nhận dạng tương
đối chính xác dấu hiệu làm cơ sở để xác định quy mô dấu hiệu.
Cần phải xác định được mức độ ảnh hưởng của dấu hiệu vi phạm. Nếu đó là
dấu hiệu của một hành vi vi phạm pháp luật có thể gây thất thu đáng kể hoặc vi
phạm lớn chính sách quản lý xuất nhập khẩu, hoặc đây là một thủ đoạn mới nếu
không ngăn chặn thì sẽ lan rộng…thì sẽ tiến hành các bước tiếp theo. Nếu đó là dấu
hiệu của một hành vi vi phạm gây hậu quả nhỏ như sai mã số hàng hóa nhưng
không thay đổi thuế suất…trong khi tại đơn vị đang có những nhiệm vụ khác cần ưu
tiên nguồn lực hơn thì đề nghị tạm dừng và đưa vào diện theo dõi tiếp.
Bước 3: Xác định quy mô của dấu hiệu vi phạm thông qua hệ thống cơ xở dữ
liệu
a) Đối với trường hợp đã xác định được cụ thể tên của doanh nghiệp, cần
tiến hành:
- Tìm thông tin về doanh nghiệp đó từ cơ sở dữ liệu
- Trích xuất dữ liệu về xuất nhập khẩu mặt hàng liên quan đến dấu hiệu vi
phạm của doanh nghiệp từ cơ sở dữ liệu ngành
- Tổng hợp dữ liệu đã trích xuất để xác định quy mô của dấu hiệu vi phạm.
b) Đối với trường hợp dấu hiệu liên quan đến một mặt hàng hoặc một hiện
tượng nhưng chưa xác định tên doanh nghiệp, cần tiến hành:
- Tra cứu tất cả các doanh nghiệp có xuất nhập khẩu mặt hàng liên quan đến
dấu hiệu vi phạm hoặc hiện tượng nổi cộm đó.
- Trích xuất dữ liệu về xuất nhập khẩu mặt hàng đó hoặc hiện tượng nổi cộm
đó của từng doanh nghiệp từ cơ sở dữ liệu Ngành.
- Tổng hợp dữ liệu đã trích xuất để xác định quy mô của dấu hiệu vi phạm.
- Sắp xếp quy mô vi phạm của các doanh nghiệp theo thứ tự giảm dần để
thực hiện bước tiếp theo.
Bước 4: Thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác.
Trong quá trình thu thập thông tin, nếu nhận thấy quy mô vi phạm còn được
thể hiện ở các nguồn thông tin khác thì cần tiến hành thu thập thêm thông tin từ các
nguồn đó để nhận dạng rõ hơn về dấu hiệu vi phạm.

SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 5: Phân tích, xử lý thông tin.
Bước 6: Kết thúc giai đoạn thu thập, xử lý thông tin.
Mục đích của giai đoạn này nhằm xác định được doanh nghiệp phải được
tiến hành kiểm tra sau thông quan.
a) Trường hợp đã xác định được tên doanh nghiệp
- Nếu dấu hiệu đã rõ, quy mô lớn đến mức cần ưu tiên kiểm tra thì đề nghị
đưa vào danh sách các doanh nghiệp cần kiểm tra sau thông quan.
- Nếu dấu hiệu chưa rõ hoặc dấu hiệu rõ nhưng quy mô nhỏ thì đề nghị đưa
vào diện theo dõi tiếp và tiến hành khi bố trí được nguồn lực.
b) Trường hợp dấu hiệu liên quan đến một nhóm danh nghiệp
- Tùy vào nguồn lực mà quyết định số lượng doanh nghiệp được kiểm tra và
thứ tự kiểm tra cho các doanh nghiệp.
- Nếu nguồn lực hạn chế thì ưu tiên tiến hành kiểm tra trước đối với doanh
nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn các doanh nghiệp khác
2- THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI LOẠI CHƯA CÓ DẤU HIỆU VI
PHẠM
Trong trường hợp này, thu thập và xử lý thông tin được chia thành 2 giai
đoạn: giai đoạn thu thập, xử lý thông tin để tìm ra dấu hiệu vi phạm hoặc có thể kết
luận là chưa có dấu hiệu vi phạm; giai đoạn tiếp theo là thu thập, xử lý thông tin
theo dấu hiệu đã tìm được.
Bước 1: Xác định đối tượng thu thập thông tin
Xác định đối tượng dựa vào các kế hoạch kiểm tra đã được xác định, chỉ đạo
của lãnh đạo các cấp và nguồn lực hiện tại.
- Trường hợp đã có kế hoạch thì căn cứ vào nguồn lực hiện tại để xác định
nên ưu tiên thu thập, xử lý thông tin đối tượng nào trước trong số các đối tượng nằm
trong kế hoạch.
- Trường hợp được lãnh đạo chỉ đạo đối tượng cụ thể thì không phải xác

định đối tượng
- Trường hợp chưa có kế hoạch, chưa được lãnh đạo chỉ đạo đối tượng cụ thể
thì áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để xác định đối tượng.
Bước 2: Xác định phạm vi thu thập thông tin về đối tượng.
Để thu thập thông tin một cách có hiệu quả, cần đặc biệt tập trung vào
những vấn đề nhất định. Ví dụ phạm vi có thể là một doanh nghiệp (trường hợp có
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
23
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều doanh nghiệp cùng xuất nhập khẩu một mặt hàng, lĩnh vực nào đó) hoặc là
một mặt hàng (trường hợp doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng), có thể là
một chi tiết về mặt hàng…
Xác định phạm vi thu thập thông tin:
- Trường hợp đối tượng là một doanh nghiệp cụ thể:
Cần thu thập thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong
5 năm gần nhất và xác định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu, nhận định khả năng
rủi ro khi đối chiếu với tình hình chung của các doanh nghiệp khác.
- Trường hợp đối tượng là một nhóm doanh nghiệp:
◦ Tra cứu và sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ theo kim
ngạch.
◦ Căn cứ vào nguồn lực hiện tại để thu thập thông tin đối với những doanh
nghiệp nào theo thứ tự ưu tiên kim ngạch lớn làm trước, kim ngạch nhỏ làm sau.
Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin trong phạm vi đã xác định
- Thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu của Ngành.
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác nếu cần thiết.
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin
Bước 5: Kết thúc giai đoạn thu thập và xử lý thông tin.
Quy trình 2: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN, KIỂM TRA THUẾ
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Bước 1: Xác định đối tượng chịu kiểm tra, đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm

tra.
- Việc xác định đối tượng chịu kiểm tra, đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra
được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, căn cứ vào kết quả thu thập, xử lý
thông tin, kế hoạch đã được xác định, dấu hiệu vi phạm mới phát hiện, tình hình nổi
cộm từng thời gian hoặc sự chỉ đạo của cấp trên.
- Có thể kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra
chọn mẫu.
- Người xác định:
+ Công chức được phân công phụ trách lĩnh vực, đối tượng đề xuất, lãnh
đạo duyệt được chấp nhận.
+ Lãnh đạo các cấp xác định giao cho công chức, nhóm công chức thực
hiện.
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức xác định:
+ Phiếu đề xuất
+ Văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Bước 2: Thu thập, phân tích thông tin về đối tượng kiểm tra.
Thu thập thêm thông tin nhằm bổ sung thông tin về đối tượng kiểm tra đã
được thực hiện ở Quy trình 1.
- Đối chiếu, rà soát thông tin đã có với các cơ sở dữ liệu của Ngành.
- Đối chiếu các thông tin đã được củng cố trên hồ sơ hải quan lưu tại đơn vị
hải quan làm thủ tục thông quan cho các lô hàng.
- Đề nghị các đơn vị hải quan làm thủ tục thông quan cung cấp tài liệu, giải
thích, làm rõ những vấn đề chưa rõ trên hồ sơ hải quan.
- Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu, chứng từ liên quan.
- Thực hiện giám định đối với các chứng từ nghi vấn, giám định hàng hóa nếu
cần thiết.
- Tổng hợp, hệ thống các thông tin trên, làm rõ về đối tượng kiểm tra.

Bước 3: Yêu cầu doanh nghiệp giải trình
Thông báo cho doanh nghiệp về việc nộp thiếu thuế, vi phạm pháp luật hoặc
những vấn đề chưa rõ, yêu cầu doanh nghiệp giải trình, cung cấp chứng từ tài liệu
chứng minh cho bản giải trình.
+ Trường hợp doanh nghiệp giải trình rõ ràng các vấn đề đã nêu ra thì báo
cáo đề xuất kết thúc kiểm tra và lập “ Bản kết luận kiểm tra sau thông quan, kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan hải quan”.
+ Trường hợp giải trình của doanh nghiệp còn nghi vấn, liên quan đến các tổ
chức, cá nhân thì tiến hành xác minh làm rõ.
+ Trường hợp doanh nghiệp không giải trình hoặc không giải trình được:
Nếu đã có đủ căn cứ để ấn định thuế, căn cứ xử lý vi phạm hành chính thì
lập “ Bản kết luận kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan hải
quan” và chuyển tiếp bước 6.
Nếu chưa có đủ căn cứ để ấn định thuế thì đề nghị lãnh đạo quyết định thực
hiện bước 4
Bước 4: Kiểm tra tại doanh nghiệp
- Thành lập đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp.
- Phạm vi kiểm tra tại doanh nghiệp chủ yếu bao gồm những vấn đề nghi vấn
nhưng chưa thể khẳng định, những ý kiến chưa thống nhất giữa cơ quan hải quan và
SV: Bùi Thị Mai Hương Lớp: Hải quan 49
25

×